Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng - Nguyễn Thành Hiếu

Định vị cơ sở sản xuất và phân phối (facilities)

trong chuỗi cung ứng

 Quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng

 Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng

lưới

 Chi phí Logictics của thiết kế mạng lưới

pdf 48 trang phuongnguyen 7501
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng - Nguyễn Thành Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng - Nguyễn Thành Hiếu

Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Chương 7: Thiết kế chuỗi cung ứng - Nguyễn Thành Hiếu
TS. Nguyễn Thành Hiếu 
 Định vị cơ sở sản xuất và phân phối (facilities) 
trong chuỗi cung ứng 
 Quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng 
lưới 
 Chi phí Logictics của thiết kế mạng lưới 
• Mạng lưới chuỗi cung ứng là xem xét: 
◦ Vị trí sản xuất 
◦ Vị trí phân phối (nhà kho, điểm phân phối) 
• Vị trí cơ sở sản xuất và cung ứng là chìa 
khóa thúc đẩy hoạt động chuỗi cung ứng 
trong dưới gốc độ đáp ứng nhu cầu khách 
hàng và hiệu quả hoạt động 
• Công ty có thể đạt được hiệu quả kinh tế khi 
sản phẩm được sản xuất hoặc lưu trữ tại một 
địa điểm: sự tập trung này làm tăng tính hiệu 
quả 
Example – ví dụ: 
• Trong quá khứ, mỗi công ty trong nhóm 4 công ty của SKF tại châu Âu sản 
xuất những loại sản phẩm khác nhau và cung cấp chỉ trong thị trường nội địa 
• SKF đã thay đổi kế hoạch và bây giờ mỗi nhà máy chỉ tập trung sản xuất một 
số sản phẩm nhất định và chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đó cho thị 
trường toàn cầu 
• Công ty đã giảm chi phí do tăng qui mô sản xuất cho từng nhà máy 
Germany 
France 
Sweden 
Italy 
Type 1 Type 2 Type 3 Type 4 
Germany 
France 
Sweden 
Italy 
Type 1 Type 2 Type 3 Type 4 
 Giảm số lượng cơ sở sản xuất & phân phối sẽ làm tăng tính hiệu quả 
nhưng làm giảm tính phản hồi, do khách hàng của công ty có thể ở xa các 
cơ sở này 
 Nếu đặt các cơ sở sản xuất & phân phối gần khách hàng, ví dụ:tăng số 
lượng cơ sở sản xuất và phân phối sẽ làm giảm tính hiệu quả (chi phí) 
Ví dụ: 
• Cả Toyota và Honda đều thiết kế chuỗi cung ứng theo hướng đáp ứng 
nhanh nhu cầu khách hàng 
• Công ty có mục tiêu là sẽ mở các nhà máy sản xuất tại tất cả các thị trường 
lớn 
• Bên cạnh những lợi ích khi định vị các cơ sở sản xuất tại các nước khác 
như tránh sự tác động từ sự biến động của tỷ giá hối đoái và các rào cản 
thương mại, thì việc đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng cũng là 
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp và thiết kế chuỗi 
cung ứng của Toyota và Honda 
 Quyết định liên kết các cơ sở sản xuất và phân phối là phần quan trọng của thiết kế 
mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Quyết định thiết kế chuỗi cung ứng được chia thành các phần như sau: 
• Vai trò của các bộ phận trong mạng lưới (sản xuất & phân phối)? 
• Số lượng? 
• Địa điểm? 
• Công suất? 
• Thị trường phục vụ? 
• Nguồn lực? 
 Tất cả các quyết định mạng lưới chuỗi cung ứng đều ảnh hưởng và liên 
quan với nhau 
 Mục tiêu của thiết kế hay cấu trúc mạng lưới chuỗi cung ứng là để 
giảm thiểu chi phí cả hệ thống, bao gồm: 
◦ Chi phí sản xuất và hậu cần 
◦ Chi phí lưu kho 
◦ Chi phí xây dựng nhà máy hoặc kho phân phối 
◦ Chi phí vận chuyển 
Bị ràng buộc bởi sự đa dạng của mức dịch vụ 
 Quyết định thiết kế mạng lưới là quyết định chiến lược có ảnh hưởng 
lâu dài tới kết quả của chuỗi cung ứng 
Vai trò của các bộ phận trong mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Đối với cơ sở sản xuất, công ty phải quyết định 
liệu họ sẽ 
◦ Bố trí sản xuất theo quá trình (với công suất 
linh hoạt) 
◦ Bố trí sản xuất theo sản phẩm (với công suất 
chuyên dụng) 
◦ Hoặc kết hợp 2 phương pháp trên 
 Công suất linh hoạt có thể sử dụng cho nhiều 
loại sản phẩm nhưng ít hiệu quả 
 Công suất chuyên dụng có thể áp dụng duy 
nhất cho 1 loại sản phẩm hoặc giới hạn số 
lượng của sản phẩm 
Vai trò của cơ sở 
• Đối với cơ sở dự trữ và phân phối, công ty 
phải quyết định sẽ 
◦ cross- docking 
◦ cơ sở lưu trữ 
• At cross-docking: 
 Hàng hóa được vận chuyển từ nhiều nhà 
cung cấp đến điểm cross-docking và 
được chia thành các bộ phận nhỏ hơn 
 Các đơn hàng kết hợp từ nhiều nhà cung 
cấp này được vận chuyển đến các khách 
hàng 
Facility Role – Vị trí của cơ sở vật chất 
 Số lượng và vị trí 
 Quyết định số lượng và địa điểm để đặt những cơ sở sản xuất 
& phân phối là một phần lớn trong thiết kế chuỗi cung ứng 
 Sự lựa chọn: 
 Tập trung để đạt được quy mô của nền kinh tế 
 Mở rộng mạng lưới để phản ứng nhanh hơn bởi vì sẽ gần gũi 
hơn với khách hàng 
 Công ty cũng phải xem xét các đặc tính của khu vực mà doanh 
nghiệp định vị cơ sở cho chuỗi cung ứng của mình 
 Phân bổ công suất 
 Công ty phải xác định công suất của từng cơ sở để đáp ứng 
các mục tiêu đã đề ra 
 Công suất cho phép phản ứng linh hoạt với sự thay đổi lớn của 
nhu cầu. 
 Tuy nhiên, công suất quá lớn sẽ tốn kém chi phí và do đó có thể 
làm giảm tính hiệu quả 
 Công suất thấp sẽ hiệu quả hơn so với công suất lớn khi nó 
vượt quá mức công suất sử dụng thực tế 
 Tuy nhiên, công suất thấp sẽ hạn chế cho việc đáp ứng sự biến 
động của nhu cầu 
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng: 
 Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm 
 Yếu tố công nghệ 
 Yếu tố vĩ mô 
 Yếu tố chính trị 
 Yếu tố cơ sở hạ tầng 
 Yếu tố nguồn lực con người 
 Yếu tố văn hóa 
 Yếu tố cạnh tranh 
 Thời gian phản hồi của khách hàng và định vị tại khu vực 
 Gần gũi với nhà cung cấp 
Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm 
 Chiến lược cạnh tranh của một công ty có ảnh hưởng tới quyết 
định thiết lập mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Công ty theo chiến lược dẫn đầu về chi phí sẽ tìm kiếm định vị 
doanh nghiệp tại các nơi có chi phí thấp, mặc dù xa thị trường 
tiêu thụ 
 Ngược lại, nếu công ty theo chiến lược phản ứng nhanh thì sẽ 
định vị gần thị trường tiêu thụ để luôn nhanh chóng đáp ứng 
nhu cầu người tiêu dùng, mặc dù có thể chi phí cao. 
Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm 
Ví dụ: 
◦ Zara, nhà sản xuất may mặc của Tây Ban Nha, có một cơ sở 
sản xuất lớn ở Bồ Đào Nhà và Tây Ban Nha mặc dù chi phí đó 
rất cao 
◦ Những cơ sở sản xuất này cho phép công ty phản ứng nhanh 
với xu hướng thay đổi thời trang liên tục tại Châu Âu 
◦ Khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường đã giúp Zara trở 
thành một trong những nhà sản xuất may mặc hàng đầu thế 
giới 
Yếu tố chiến lược và chi phí địa điểm 
 Khi sản phẩm cần có sự sáng tạo, đổi mới và nghiên cứu lớn – 
thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những nơi có trình độ công 
nghệ phát triển cao thay cho những nơi chi phí thấp 
 Ví dụ: 
 Motorola là một trong những công ty từ chối địa điểm chi phí 
thấp do những địa điểm này không đáp ứng được những mục 
tiêu chiến lược 
 Thậm chí Motorola bỏ qua các địa điểm có cơ sở hạ tầng và 
trình độ giáo dục thấp, không thỏa mãn các yêu cầu về trình độ 
công nghệ 
Yếu tố công nghệ 
 Sự sẵn có của công nghệ mà doanh nghiệp cần cũng ảnh 
hưởng tới thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Nếu chi phí cố định cao thì chỉ nên xây dựng ít nhà máy sản 
xuất để tận dụng lợi thế về qui mô 
 Ví dụ: 
Trường hợp của các cty sản xuất chip 
 máy tính, chi phí đầu tư thường lớn. 
Do vậy, hầu hết các 
Công ty chỉ xây dựng ít 
cơ sở với công suất cao 
Yếu tố công nghệ 
 Ngược lại, nếu chi phí cố định thấp, 
doanh nghiệp sẽ có thể xây dựng 
mạng lưới rộng lớn hơn để giảm chí 
phí vận chuyển 
 Ví dụ, nhà máy đóng chai của 
Coca – Cola không có chi phí cố định cao. 
 Để giảm chi phí vận chuyển, Coca – Cola 
 thiết lập rất nhiều nhà máy đóng chai ở 
trên thế giới để phục vụ cho thị trường 
địa phương 
Yếu tố vĩ mô 
 Yếu tố vĩ mô bao gồm 
◦ Thuế và rào cản thuế quan 
◦ Tỷ giá hối đoái 
◦ Các yếu tố kinh tế khác 
Yếu tố vĩ mô 
 Thuế xuất nhập khẩu là thuế mà phải trả khi sản phẩm 
và/hoặc trang thiết bị được vận chuyển qua biên giới các bang 
hay thành phố 
 Nếu một đất nước có thuế cao, công ty hoặc sẽ không kinh 
doanh tại thị trường đó nữa hoặc sẽ thành lập các cơ sở sản 
xuất trong nước để tiết kiệm thuế. 
 Ví dụ: Toyota hay các nhà sản xuất ô tô khác ở Việt Nam 
Yếu tố vĩ mô: hạn ngach nhập khẩu 
 Rất nhiều nước cũng giới hạn nhập khẩu 
 Những chính sách như vậy thường khiến các cty thiết lập 
mạng lưới rộng tại nhiều địa điểm khác nhau 
 Ví dụ, năm 2004, Mỹ giới hạn trong nhập khẩu hàng dệt may 
từ một số nước đã khiến nhiều công ty đã phát triển thêm nhà 
cung cấp ở nhiều nước khác để nới rộng hạn ngạch nhập khẩu 
từ một nước vào Mỹ. 
 Sự kết thúc của hạn ngạch năm 2005 đã dẫn tới sự hợp nhất của 
một số nhà sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ và một số ít quốc 
gia khác. 
Yếu tố vĩ mô: tỷ giá hối đoái 
 Sự biến động trong tỷ giá hối đoái là phổ biến và thường tác 
động tới lợi nhuận của bất kỳ chuỗi cung ứng nào trên thị trường 
quốc tế 
 Vào những năm 1980, rất nhiều công ty của Nhật đã đối đầu với 
vấn đề này khi mà đồng Yen tăng giá so với USD Mỹ 
 Chi phí phát sinh bởi vì hầu hết các cơ sở sản xuất đặt tại Nhật 
Bản, nhưng doanh thu lại được quy đổi về đồng dollar. Sự tăng 
giá của đồng yên làm tăng chi phí sản xuất khi qui đổi sang dollar 
đã làm giảm lợi nhuận của công ty Nhật Bản 
 Hầu hết các nhà sản xuất Nhật Bản đã phản ứng lại với tình 
huống này bằng cách xây dựng các cơ sở sản xuất ở khắp thế giới 
Yếu tố vĩ mô 
 Cách để tận dụng sự biến động của tỷ giá hối đoái và tăng lợi 
nhuận là 
 Xây dựng công suất linh hoạt cho các cơ sở sản xuất trên cả 
mạng lưới chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu cho các thị 
trường khác nhau 
 Sự linh hoạt này cho phép công ty thích ứng với sự biến động 
của tỷ giá hối đoái thông qua việc thay đổi dòng chảy của sản 
phẩm trong chuỗi cung ứng 
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
Yếu tố vĩ mô 
 Công ty phải chú ý tới sự biến động của nhu cầu do sự thay đổi của các nền 
kinh tế 
 Ví dụ, công ty có ít sản phẩm và tính linh hoạt không cao đã phải đối 
mặt với tình trạng dư thừa công suất tại các nhà máy của họ tại Châu Á 
khi nền kinh tế Châu Á phát triển chậm từ 1996 đến 1998 
 Các công ty có sự linh hoạt cao có thể sử dụng năng lực dư thừa tại các 
nhà máy ở Châu Á để đáp ứng được nhu cầu tăng lên tại các nước khác 
(châu Âu hoặc Mỹ) 
Yếu tố cơ sở hạ tầng 
 Chất lượng cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện tiên 
quyết quan trọng để định vị doanh nghiệp 
 Những yếu tố cơ sở vật chất được xem xét trong quá trình 
thiết kế mạng lưới bao gồm 
 Sự có sẵn của địa điểm 
 Sự có sẵn của hệ thống thông tin và liên lạc 
 Sự có sẵn của công nghệ sản xuất tiên tiến 
 Gần sân bay, cảng, dịch vụ đường sắt và đường cao tốc 
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
Yếu tố chính trị 
 Bình ổn chính trị của một đất nước được xem là một vấn đề 
đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn địa điểm 
 Công ty thường đặt cơ sở ở những đất nước có nền chính trị 
ổn định, nơi mà luật thương mại, quy hoạch, ô nhiễm và việc 
làm được qui định rõ ràng 
Yếu tố quản lý con người 
 Sự sẵn có của nhân công phù hợp công nghệ của cty là một 
khía cạnh quan trọng trong quá trình xem xét để thiết lập mạng 
lưới chuỗi cung ứng 
Yếu tố văn hóa 
 Một trong những thử thách trong chuỗi cung ứng toàn cầu là 
vấn đề khác biệt văn hoá 
 Sự khác biệt văn hóa được thể hiện trong 
◦ Ý thức về thời gian của người lao động 
◦ Năng suất lao động 
◦ Quan điểm về công đoàn và nghỉ phép 
Có thể tạo ra những điểm khác nhau trong kế hoạch sản xuất và 
phân phối giữa các địa điểm khác nhau 
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
Yếu tố cạnh tranh 
 Công ty phải xem xét tới chiến lược, qui mô và vị trí của đối thủ 
cạnh tranh khi thiết lập mạng lưới chuỗi cung ứng 
 Quyết định mang tính nền tảng của công ty là 
 Liệu có nên định vị gần với đối thủ cạnh tranh không 
 hay là nằm xa so với họ 
 Các hình thức cạnh tranh ảnh hưởng tới quyết định 
1. Yếu tố tích cực giữa các công ty 
2. Vị trí phân chia thị trường 
Yếu tố cạnh tranh 
1. Yếu tố bên ngoài 
 Các yếu tố tích cực bên ngoài là các trường hợp mà các cty 
thấy có lợi khi định vị gần nhau 
 Ví dụ 1 
 Cửa hàng bán lẻ thường có xu hướng đặt cạnh nhau bởi vì như 
thế sẽ làm tăng nhu cầu tổng thể 
Vì Khách hàng có thể lái xe tới một địa điểm và có thể tìm thấy 
mọi thứ mà họ tìm kiếm 
Điều này làm tăng nhu cầu của các cửa hàng tại địa điểm đó 
Yếu tố cạnh tranh 
1. Yếu tố bên ngoài 
 Một ví dụ khác của yếu tố tích cực bên ngoài là khi sự hiện diện của 
đối thủ cạnh tranh dẫn tới sự phát triển của cơ sơ hạ tầng trong một 
khu vực phát triển 
 Ví dụ 2 
 Suzuki là một nhà sản xuất ô tô nước ngoài đầu tiên thiết lập cơ sở hạ 
tầng ở Ấn Độ và đã nỗ lực phát triển hệ thống công nghiệp phụ trợ cho 
ngành ô tô tại Ấn Độ. 
 Đến lúc đó, các đối thủ cạnh tranh của Suzuki cũng nhảy vào xây dựng 
nhà máy sản xuất tại Ấn Độ vì sản xuất tại đó bây giờ hiệu quả hơn là 
nhập khẩu từ nơi khác đến. 
Yếu tố cạnh tranh 
2. Vị trí phân chia thị trường 
 Khi công ty không kiểm soát về giá cả nhưng cạnh tranh về khoảng cách tới khách 
hàng, họ có thể tối đa hóa thị phần bằng cách đặt vị trí gần nhau và phân chia thị 
trường 
◦ Xem xét tình huống trong đó khách hàng được thống nhất nằm dọc theo đoạn từ 
0 và 1 và hai công ty cạnh tranh về khoảng cách tới khách hàng 
◦ Công ty 1 đặt tại vị trí a với nhu cầu 
◦ Công ty 2 đặt tại vị trí 1-b với nhu cầu 
◦ Cả hai công ty tối đa hóa thị phần của họ bằng cách chuyển tới gần với nhau và 
đặt tại vị trí a = b = ½. 
0 1 a 1 – b 
2
1
1
ab
ad
2
1
2
ab
bd
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định thiết kế mạng lưới chuỗi cung ứng 
Yếu tố cạnh tranh 
2. Phân chia thị trường 
 Khi công ty cạnh tranh về giá cả và khách hàng phải chịu chi 
phí vận chuyển, công ty có thể định vị xa khách hàng 
 Các doanh nghiệp cạnh tranh nằm xa nhau có thể làm giảm sự 
cạnh tranh về giá và dễ dàng phân chia thị trường 
Thời gian phản hồi của khách hàng 
 Công ty có khách hàng mục tiêu thường yêu cầu đáp ứng 
nhanh thì nên phải đặt cơ sở gần chỗ họ 
 Khách hàng sẽ cảm thấy bất tiện nếu họ phải đi một quãng 
đường xa để mua những đồ họ cần tiêu dùng hàng ngày 
Tốt nhất cho chuỗi bán lẻ là nên có nhiều cơ sở phân phối 
để tiện lợi cho khách hàng 
◦ Tuy nhiên, khi khách hàng muốn mua một số lượng sản phẩm 
lớn tại siêu thì họ sẽ sẵn sàng đi xa để mua 
 Do vậy, siêu thị thường có qui mô lớn và số lượng ít hơn 
chuỗi bán lẻ nhỏ 
Thời gian phản hồi của khách hàng 
 Các cty dịch vụ, như quầy thuốc, nhà hàng và bưu điện thường 
định vị gần thị trường tiêu thụ, gần khách hàng 
 Ngược lại, các cty sản xuất chỉ định vị gần thị trường tiêu thụ 
khi chi phí vận chuyển hàng hóa đến khách hàng cao hoặc việc 
vận chuyển khó khăn (do cồng kềnh, nặng nề hoặc dễ vỡ) 
Gần gũi với nhà cung cấp 
 Công ty định vị gần với nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp 
nếu chi phí vận chuyển cao hoặc dễ hư hỏng 
 Ví dụ: 
 Các đồ đông lạnh dễ hư hỏng, vì thế nên đặt gần nhà cung cấp 
 Nguyên liệu cồng kềnh làm chi phí vận chuyển cao và khó 
khăn (sản xuất thép sử dụng than đá và quặng sắt) 
 Nguyên liệu tiêu hoa nhiều trong quá trình sản xuất (sản xuất 
gỗ cần gần với rừng gỗ) 
Khi thiết kế chuỗi cung cứng công ty phải xem xét tới 3 chi phí 
sau: 
1. Chi phí lưu kho 
2. Chi phí vận chuyển 
3. Chi phí cố định 
Chi phí hậu cần 
a) Chi phí lưu kho 
◦ Chi phí cơ hội của vốn 
◦ Chi phí biến đổi khác: 
 Chi phí vận hành (điện, nhân công, tiền thuê) 
 Chi phí phát sinh do thiệt hại, đánh cắp, bảo hiểm và thuế 
b) Chi phí vận chuyển 
◦ Chi phí vận chuyển hàng hóa tới 
◦ Chi phí phân phối hàng hóa đi nơi khác 
c) Chi phí cố định 
◦ Chi phí cố định liên quan tới xây dựng và công nghệ liên quan 
tại cơ sở sản xuất hay phân phối 
a) Số lượng cơ sở sản xuất và phân phối - Chi phí lưu kho 
Số lượng cơ sở trong chuỗi cung ứng tăng lên, thì hàng tồn kho 
và chi phí lưu kho cũng tăng lên 
 Để giảm chi phí hàng tồn kho, công ty phải giảm số lượng các 
điểm sản xuất và phân phối trong chuỗi cung ứng 
Chi phí lưu kho 
Số lượng cơ sở 
a) Số lượng cơ sở sản xuất & phân phối - Chi phí nắm giữ hàng tồn 
kho 
b) Số lượng cơ sở - Chi phí vận chuyển 
 Chi phí phân phối hàng hóa đi thường lớn hơn chi phí vận 
chuyển hàng hóa đến vì qui mô của lượng hàng vận chuyển 
đến thường lớn hơn phân phối đi 
 Nếu lợi thế về qui mô của hàng vận chuyển đến vẫn được giữ 
nguyên thì tăng số điểm phân phối lên sẽ làm giảm tổng chi 
phí vận chuyển (vận chuyển + phân phối) vì chi phí phân phối 
sẽ giảm 
 Tuy nhiên, nếu số điểm phân phối tăng lên đến mức lợi thế về 
qui mô của các đơn hàng vận chuyển đến thì việc tăng điểm 
phân phối có thể làm tăng thêm tổng chi phí vận chuyển 
b) Số lượng cơ sở - Chi phí vận chuyển 
Chi phí vận chuyển 
Số lượng cơ sở 
c) Số lượng cơ sở - Chi phí cố định 
Chi phí cố định giảm khi giảm số lượng của các cơ sở sản xuất và 
phân phối vì do lợi thế về qui mô 
Chi phí cố định 
Số lượng cơ sở 
Tổng chi phí hậu cần là tổng chi phí của hàng tồn kho, vận 
chuyển và chi phí cố định 
Số lượng cơ sở 
Hàng tồn kho 
Chi phí cố định 
Vận chuyển 
Chi phí 
Chi phí hậu cần ban đầu giảm và sau đó tăng trở lại khi tăng số 
lượng doanh nghiệp trên chuỗi cung ứng 
Số lượng cơ sở 
Tổng chi phí hậu cần 
Hàng tồn kho 
Phương tiện 
Vận chuyển 
Khi công ty muốn giảm thời gian đáp ứng với khách hàng, nó có 
thể tăng số lượng doanh nghiệp của nó nằm ngoài điểm mà chi 
phí hậu cần là thấp nhất 
Số lượng cơ sở 
Tổng chi phí vận chuyển 
Thời gian đáp ứng 
Chúng ta hãy xem xét một tình huống phát triển hệ thống phân phối 
cho các nhà máy sản xuất được cố định. 
 Mục đích là quyết định số lượng, địa điểm và qui mô cho các kho 
hàng trung tâm. 
Chiến lược nhà kho tập trung Chiến lược nhà kho từng vùng 
Nhà máy 
Nhà kho 
Bán lẻ 
Tăng số lượng nhà kho sẽ đem lại : 
Kho tập trung Kho từng vùng 
Cải thiện mức dịch vụ vì giảm 
thời gian phân phối hàng 
Tăng chi phí lưu kho 
Giảm chi phí phân phối Tăng chi phí vận chuyển hàng 
hóa đến kho 
Tăng chi phí xây dựng và vận 
hành nhà kho 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_tac_nghiep_chuong_7_thiet_ke_chuoi_cung_u.pdf