Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 2)

CHƯƠNG III-3

QUYẾT ðỊNH DƯỚI ðIỀU KIỆN RỦI RO

Mục ñích của chương:

Học xong chương này sinh viên sẽ hiểu:

- Một số mô hình quyết ñịnh khác nhau

- Cách xác ñịnh giá trị kỳ vọng

- Cách sắp xếp thông tin trong phân tích rủi ro

- Các qui tắc quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro

pdf 67 trang phuongnguyen 9920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 2)

Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 2)
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------36 
CHƯƠNG III-3 
 QUYẾT ðỊNH DƯỚI ðIỀU KIỆN RỦI RO 
Mục ñích của chương: 
Học xong chương này sinh viên sẽ hiểu: 
- Một số mô hình quyết ñịnh khác nhau 
- Cách xác ñịnh giá trị kỳ vọng 
- Cách sắp xếp thông tin trong phân tích rủi ro 
- Các qui tắc quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro 
Chương 2 chúng ta ñã ñề cập ñến các thái ñộ khác nhau của người ra quyết ñịnh ñối 
với rủi ro và các phương pháp ñánh giá thái ñộ của họ ñối với rủi ro. Trong chương này 
chúng ta sẽ bàn ñến ba mô hình quyết ñịnh. Và như ñã nói ở chương trước, mục tiêu của 
người ra quyết ñịnh là thoả mãn giá trị kỳ vọng, vì vậy chương này cũng sẽ trình bày một số 
cách xác ñịnh các giá trị kỳ vọng dựa trên cơ sở áp dụng các qui tắc quyết ñịnh dưới ñiều 
kiện rủi ro. 
1. Các mô hình quyết ñịnh 
Trong phần này sẽ ñề cập ñến các qui tắc quyết ñịnh gắn với 3 mô hình quyết ñịnh: 
(1) quyết ñịnh không ñòi hỏi có thông tin xác suất, (2) an toàn ñặt lên hàng ñầu, (3) tối ña 
hoá lợi ích kỳ vọng 
1.1. Quyết ñịnh không ñòi hỏi thông tin xác suất 
Halter và Dean (1971) ñã ñưa ra 4 qui tắc quyết ñịnh không ñòi hỏi thông tin về xác suất, ñó 
là: 
- Qui tắc kết quả tốt nhất trong các kết quả xấu nhất (Maximin) 
- Qui tắc kết quả tôt nhất trong các kết quả tốt nhất (Maximax) 
- Hệ số α của Hurwicz 
- Nguyên tắc lý do không ñầy ñủ (nguyên tắc LaPlace) 
a) Qui tắc Maximin 
Qui tắc này hướng vào chọn kết quả xấu nhất của mỗi chiến lược và bỏ qua các kết 
quả khác. Trong trường hợp này người quyết ñịnh cho rằng kết quả xấu sẽ xảy ra bất kể anh 
ta chọn chiến lược nào, do ñó anh ta lựa chọn kết quả tốt nhất trong các kết quả xấu nhất. 
b) Qui tắc Maximax 
Nguyên tắc này ngược lại với nguyên tắc trên vì chỉ chú ý ñến kết quả tốt nhất của 
mỗi chiến lược và bỏ qua các kết quả khác. Qui tắc này lựa chọn giá trị cao nhất trong các 
giá trị tốt nhất . 
c) Qui tăc hệ số α của Hurwicz 
Qui tắc hệ số α - Hurwicz thể hiện như sau: 
max [Ij = α (Mi) + (1- α)(mi)] (3.1.) 
Hệ số α do người quyết ñịnh ñưa ra với ñiều kiện 0 <α <1 
Mi là giá trị thu ñược lớn nhất của hoạt ñộng j 
mi là giá trị thu ñược nhỏ nhất của hoạt ñộng j 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------37 
d) Nguyên tắc LaPlace 
Nguyên tắc này có thể sử dụng khi không biết xác suất của từng kết quả và do ñó 
người quyết ñịnh coi như xác suất của các kết quả là như nhau. Trong trường hợp này giá trị 
lớn nhất sẽ ñược lựa chọn, ñó là giá trị bình quân ñơn giản. 
1.2. Mô hình quyết ñịnh an toàn ñặt lên hàng ñầu 
Như ñã tóm tắt ở chương 2, ñây là nguyên tắc người quyết ñịnh trước tiên muốn thoả mãn sở 
thích của mình là an toàn trong kinh doanh sau ñó mới là mục tiêu lợi nhuận, hay nói cách 
khác là phải thoả mãn ràng buộc rủi ro. Khái niệm rủi ro trong mô hình quyết ñịnh này là 
khả năng thiệt hại. Ràng buộc rủi ro trong mô hình an toàn ñặt lên hàng ñầu ñược biểu thị 
như sau: 
 P(∏ ≤ d) ≤ α (3.2) 
Trong ñó ∏ là thu nhập ngẫu nhiên của một hoạt ñộng, d là ngưỡng thu nhập cần ñạt ñược 
với xác suất α . Các ñồ thị 3.1a và 3.1b chỉ ra sự trái ngược nhau rất quan trọng giữa khả 
năng thiệt hại và phương sai (variance) - là những thước ño rủi ro. Khả năng thiệt hại ở phân 
phối 1a cao hơn ở 2a và 1b cao hơn 2b vì α1 > α2 ở cả hai ñồ thị. Ngược lại phương sai ở 
vùng 2a cao hơn ở vùng 1a, còn ở 1b và 2b là như nhau vì σ12 < σ22 ở ñồ thị 3.1a và σ12 = 
σ2
2 
 ở ñồ thị 3.1b. 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------38 
α1 > α2 
σ1
2 < σ2
2
 (Xác suất) 
∏= thu nhập thuần 
d = Mức thu nhập “tai họa” 
µi; σi2; (Mi)i = trung bình; phương sai; ñộ lệch của phân phối i 
αi = Pi(∏ <d) của phân phối i 
α1 > α2 
σ1
2=
 σ2
2
(Mi)1 < < (Mi)2 
 (Xác suất) 
ðồ thị 3.1: khả năng tổn thất và phương sai 
1.3.Tối ña hoá lợi ích kỳ vọng 
Lợi ích kỳ vọng của một hoạt ñộng Aj ñược thể hiện như sau: 
 n 
(EU) = ∑ [ ∏(Si, Aj) P(Si)] (3.3) 
 j=1 
Trong ñó EU là lợi ích kỳ vọng, ∏ ( Si , Aj ) là mức thu nhập thứ i của ñặc tính Si và hoạt 
ñộng Aj; U[∏(Si , Aj)] là lợi ích tương ñương của mức thu nhập ñó ; P(Si) là xác suất xảy ra 
ðồ thị 3.1b 
µ2 ∏ µ1 d
Pi Phân phối 1a 
Phân phối 2a 
ðồ thị 3.1.a 
µ1=µ2 ∏ 
Phân phối 1b 
Phân phối 2b 
Pi 
d
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------39 
của ñặc tính thứ i. Theo dãy số mở rộng của Taylor , lợi ích kỳ vọng của hoạt ñộng Aj cũng 
ñược thể hiện như sau: 
 (EU) = f(µj , σj2, M3j, M4j .) (3.4.) 
Trong ñó EU là lợi ích kỳ vọng, µj , σj2, M3j, M4j tương ứng là trung bình, phương sai, ñộ 
lệch, kurtosis. Hoặc ñơn giản hơn ta có hàm lợi ích: 
(EU) = f(µj , σj2) (3.5) 
Trong ñó EU là lợi ích kỳ vọng, µj là trung bình, σj2 là phương sai. 
Và hoạt ñộng có lợi ích kỳ vọng tối ña (3.4) và (3.5) sẽ ñược lựa chọn. 
2. Quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro 
2.1. Kết quả kỳ vọng và sự biến ñộng 
 Sự tồn tại của rủi ro làm cho quyết ñịnh thêm phức tạp và khó khăn hơn. Nhưng 
quyết ñịnh thì vẫn phải làm và phải cân nhắc ñến rủi ro và ñiều không chắc chắn. Trong một 
môi trường tồn tại rủi ro thì các quyết ñịnh thường ñược dựa trên các giá trị kỳ vọng như 
năng suất kỳ vọng, chi phí kỳ vọng và giá kỳ vọng. Không có gì ñảm bảo các giá trị kỳ vọng 
sẽ là kết quả thực của quyết ñịnh vì mỗi kết quả tiềm năng có một xác suất riêng của nó. Kết 
quả của quyết ñịnh chỉ ñược biết trong tương lai. ðể ra quyết ñịnh trong một thế giới ñầy rủi 
ro, nhà quyết ñịnh phải hiểu cách thể hiện những kỳ vọng như thế nào, sử dụng xác suất ra 
sao và phân tích sự biến ñộng của các kết quả tiềm năng thế nào. Sau ñây là một số cách thể 
hiện kết quả kỳ vọng 
2.2. Phương pháp xác ñịnh giá trị kỳ vọng 
 Có nhiều phương pháp biểu thị gía trị kỳ vọng về năng suất, về giá hoặc các giá trị 
khác khi không biết chúng một cách chắc chắn. Khi có ñược các giá trị kỳ vọng thì ta có thể 
sử dụng nó ñể lập kế hoạch và ra quyết ñịnh vì ñó là các”ước lượng tốt nhất” cho các giá trị 
chưa biết và chỉ xác ñịnh chính xác trong tương lai. 
a) Số trung bình 
 Có 2 loại con số trung bình có thể sử dụng ñể tính kỳ vọng. Một là số trung bình/bình 
quân ñơn giản ñược tính từ số liệu qúa khứ, như số liệu về năng suât hoặc gía. ðây là 
phương pháp ñơn giản thường ñược sử dụng khi có sẵn số liệu thống kê. Vấn ñề ở ñây là lựa 
chọn số liệu ñể tính toán. Tính số trung bình trong 3 năm, 5 năm hay 10 năm? không có một 
qui tắc trả lời nào cho câu hỏi này và sự lựa chọn phụ thuộc vào ước lượng chủ quan của 
người ra quyết ñịnh. 
 Hai là, phương pháp số trung bình hiệu chỉnh. Có 2 vấn ñề cần xử lý khi sử dụng hệ 
thống này. Thứ nhất, sử dụng số liệu bao nhiêu năm? Hai là, sử dụng hệ thống hiệu chỉnh 
nào là tốt nhất ?. Ngược lại, chỉ có kinh nghiệm, khả năng phán ñoán và sở thích của người 
ra quyết ñịnh cùng với sự hiểu biết về số liệu mới cung cấp cho chúng ta những hướng dẫn 
dễ dàng áp dụng. 
 Bảng 3.1 là một ví dụ ñơn giản áp dụng 2 phương pháp trên. Giá kỳ vọng ñược xác 
ñịnh theo phương pháp số bình quân ñơn giản là 2,96$, và theo phương pháp số bình quân 
hiệu chỉnh là 3,11$, cao hơn số bình quân ñơn giản. 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------40 
Bảng 3.1: Áp dụng phương pháp số trung bình ñể thể hiện kỳ vọng 
Năm Giá trung bình hàng 
năm ($) 
Hệ số hiệu chỉnh Giá x Hệ số hiệu 
chỉnh 
4 năm trước 
3 năm trước 
2 năm trước 
1 năm trước 
Tổng cộng 
2,43 
3,02 
2,94 
3,46 
11,85 
1 
2 
3 
4 
10 
2,43 
6,04 
8,82 
13,84 
31,13 
Giá trị kỳ vọng 
Số trung bình ñơn giản 11,85 $ : 4 = 2,96$ 
Số trung bình hiệu chỉnh 31,11$ :10 = 3,11$ 
b) Gía trị kỳ vọng chắc chắn nhất 
 Một cách khác ñể biểu thị kỳ vọng là chọn giá trị có khả năng xảy ra nhất. Phương 
pháp này cần có xác suất của từng kết quả có khả năng xảy ra. Kết quả có xác suất cao nhất 
sẽ ñược chọn vì có khả năng xảy ra nhất. Ví dụ ở bảng 3.2 (hãy chưa nói ñến cột cuối cùng) 
áp dụng phương pháp trên ñể biểu thị kỳ vọng, thì năng suất 24tạ/ha sẽ ñược chọn, vì có xác 
suất cao nhất do ñó có khả năng xảy ra nhất. 
Bảng 3.2: Sử dụng xác suất ñể xác ñịnh kỳ vọng 
Năng suất có khả năng Xác suất Xác suất x Kết quả 
12 
18 
24 
30 
Tổng số 
0,1 
0,3 
0,4 
0,2 
 1,0 
1,2 
5,4 
9,6 
6,0 
22,2 
Không chắc rằng năng suất này xảy ra ở mọi năm, vì nếu xác suất là chính xác thì trong dài 
hạn 40% thời gian sẽ xảy ra như vậy. 
c) Kỳ vọng toán học 
Nếu có xác suất (hoặc chủ quan hoặc khách quan) của các kết quả kỳ vọng thì có thể 
tính kỳ vọng toán học. Kỳ vọng toán học là giá trị trung bình của các kết quả thí nghiệm 
hoặc nhắc lại các sự kiện nhiều lần. 
Phương pháp tính kỳ vọng toán học ñược thể hiện ở cột phải của bảng 3.3. Mỗi kết 
quả có khả năng xảy ra ñược nhân với xác suất của nó và các kết quả ñược cộng lại thành kỳ 
vọng toán học. Cần chú ý là kỳ vọng toàn học ở ñây là 22,2tạ/ha và nhỏ hơn năng suất chắc 
chắn nhất (24tạ/ha) vì phân phối xác suất ở ñây không ñối xứng mà bị lệch về phía năng suất 
thấp. Số liệu ở bảng 3.2 thể hiện phân phối xác suất rời rạc và không ñối xứng mà lệch về 
phía năng suất thấp. Chúng ta có thể minh họa phân phối xác xuất liên tục, không ñối xứng 
và lệch về phía năng suất thấp bằng ñồ thi 3.2 dưới ñây. Ở ñồ thị 3.2 giá trị M là giá trị hay 
xảy ra nhất vì có xác suất lớn nhất, nhưng giá trị trung bình của nó lại nhỏ hơn, vì phân phối 
xác suất là phân phối lệch (không phải phân phối chuẩn), và giá trị trung bình là giá trị A. 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------41 
 Kết quả kỳ vọng 
ðồ thị 3.2: Phân phối xác suất liên tục và lệch trái 
d) Sự biến thiên 
Nhà quản trị cần phải cân nhắc thêm các yếu tố khác bên cạnh giá trị kỳ vọng khi 
phải lựa chọn từ hai hoặc nhiều phương án, ví dụ yếu tố biến ñộng của các kết quả quanh 
giá trị kỳ vọng. Nếu 2 phương án có cùng giá trị kỳ vọng như nhau thì hầu hết các nhà quản 
trị sẽ chọn phương án có biến ñộng ít. 
e) Khoảng biến thiên 
Một thước ño về sự biến ñộng là khoảng cách giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất 
hay còn gọi là khoảng biến thiên. Những phương án có khoảng biến thiên nhỏ sẽ ñược ưa 
thích hơn. Khoảng biến thiên không phải là thước ño tốt về tính biến thiên vì nó không xét 
ñến xác suất của những giá trị rất xa (giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất) trong phân phối các kết 
quả. 
g) Phương sai và ñộ lệch chuẩn 
Hai thước ño ñộ biến thiên thông dụng là phương sai và căn bậc hai của nó (ñộ lệch chuẩn). 
Công thức tính của nó như sau: 
Phương sai = 
1
)( 2
−
Χ−ΧΣ
n
ii
Trong ñó Xi là giá trị quan sát, 
−
Χ giá trị trung bình của các giá trị quan sát, n là số 
quan sát. ðộ lệch chuấn ñược tính bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai. ðộ lệch chuẩn 
càng lớn thì ñộ phân tán của các kết quả càng lớn, do ñó khả năng kết quả thực càng xa giá 
trị trung bình hoặc giá trị kỳ vọng càng lớn. 
M A 
Xác suất 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------42 
Xác suất 
Kết quả 
ðồ thị 3.3 cho thấy hai phân phối xác suất có cùng một giá trị kỳ vọng tại X, nhưng 
phân phối 1 có ñộ lệch chuẩn nhỏ hơn vì các kết quả tập trung quanh giá trị kỳ vọng còn 
phân phối 2 có ñộ lệch chuẩn lớn hơn mặc dù cả hai phân phối ñều có cùng một giá trị trung 
bình và kỳ vọng. 
h) Hệ số biến thiên 
 ðộ lệch chuẩn rất khó biểu diễn khi các phân phối xác suất không có cùng một kỳ 
vọng. Phân phối xác suất với kỳ vọng lớn hơn có khả năng có biến ñộng lớn. Một suy xét 
quan trọng ở ñây là sự biến ñộng tương ñối. Có phải là phân phối xác suất với giá trị kỳ vọng 
cao hơn sẽ thực sự có biến ñộng cao hơn không? 
Hệ số biến ñộng ño sự biến thiên tương ñối so với giá trị kỳ vọng hoặc giá trị trung 
bình của phân phối xác suất, và ñược tính theo công thức sau: 
 ðộ lệch chuẩn 
Hệ số biến ñộng = 
 Giá trị kỳ vọng hoặc trung bình 
Hệ số biến ñộng nhỏ hơn có nghĩa là phân phối càng ít biến ñộng so với giá trị kỳ vọng của 
nó so với phân phối khác. 
2.3. Qui tắc quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro 
Có nhiều thành tố trong quyết ñịnh có rủi ro. Thứ nhất ñó là có nhiều phương án 
quyết ñịnh hoặc nhiều chiến lược cho người ra quyết ñịnh. Thứ hai là có nhiều kết quả hoặc 
sự kiện có thể xảy ra, như thay ñổi thời tiết,giá và nhiều yếu tố khác. Các yếu tố này gây ra 
rủi ro vì các kết quả thực không biết tại thời ñiểm quyết ñịnh. Thành tố thứ ba là hậu quả của 
từng kết quả có khả năng xảy ra của từng chiến lược, ví dụ năng suất, thu nhập thuần/lợi 
nhuận hoặc một số các giá trị khác nữa. 
Ví dụ về các thành tố này như sau, giả sử một nông dân trồng một diện tích lúa mì 
nhất ñịnh trong tình trạng giá giảm. Bê ñực ñược mua với giá rẻ và ñược gặm cỏ trên cánh 
ñồng lúa mì suất mùa ñông và sẽ bán vào mùa xuân. ðể ñơn giản hoá vấn ñề, chúng ta giả sử 
tất cả bê ñược mua và ñược bán cùng một lúc. Vấn ñề mà người nông dân phải quyết ñịnh là 
mua bao nhiêu bê trong khi không biết thời tiết diễn ra thế nào và do ñó cũng không biết 
ñược sẽ có bao nhiêu thức ăn từ lúa mì cho bê. Nếu mua quá ít bê và thời tiết thuận lợi thì sẽ 
thừa thức ăn và bỏ lỡ mất cơ hội tăng lợi nhuận. Nếu mua quá nhiều bê và thời tiết không 
X
ðồ thị 3.3: Biến thiên của hai phân phối xác suất 
1
2
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -------------------------------------------------43 
thuận lợi thì sẽ không ñủ cỏ cho bê và có thể phải mua thêm thức ăn, lúc ñó lợi nhuận sẽ 
giảm hoặc thiệt hại sẽ xảy ra. 
Tiếp theo, giả sử người nông dân ñã quyết ñịnh dựa trên 3 lựa chọn: mua 300, 400 
hoặc 500 bê. Các lựa chọn này gọi là các chiến lược quyết ñịnh. Thời tiết có thể thuận lợi, có 
thể bình thường hoặc xấu với xác suất tương ứng là 0,2; 0,5 và 0,3. Ở ñây có các kết quả có 
khả năng của yếu tố không biết là thời tiết. Lựa chọn xác suất là quan trọng và kết quả lựa 
chọn có thể là từ nghiên cứu thời tiết trong quá khứ và tích luỹ kinh nghiệm/hoặc xác suất 
chủ quan của người nông dân. Cả ba sự kiện thời tiết ñều có thể xảy ra ñối với mỗi chiến 
lược tiềm năng và tạo thành 9 hậu quả tiềm năng cần cân nhắc. 
Một trong các vấn ñề cần xác ñịnh nữa là sắp xếp các thông tin ñể có thể áp dụng 
một trong các nguyên tắc quyết ñịnh. Hai cách tổ chức/sắp xếp thông tin ñó là sử dụng cây 
quyết ñịnh hoặc ma trận kết quả (payoff matrix). 
a) Sắp xếp thông tin 
 - Cây quyết ñịnh 
Cây quyết ñịnh là một lược ñồ phác hoạ tất cả các chiến lược, các kết quả tiềm năng 
(potential outcomes) và hậu quả của nó (consequences). Lược ñồ 3.3. là cây quyết ñịnh của 
ví dụ trên. 
Chiến lược Sự kiện thời tiết xác suất Lợi nhuận Giá trị kỳ vọng 
0.2 
0,5 
0.3 
0.2 
0,5 
0.3 
0.2 
0,5 
0.3 
20.000$ 
10.000$ 
6.000$ 
26.000$ 
14.000$ 
0 $ 
34.000$ 
15.000$ 
-10.000$ 
10.800$ 
12.200 ... -400 ñôla cho một ha bảo hiểm). Với lượng bù lỗ này nhiều nông dân 
còn miễn cưỡng mua bảo hiểm. Kết quả là, nhiều chương trình bảo hiểm của chính phủ làm 
là mang tính bắt buộc kể cả ñối với những nông dân trồng các cây chuyên môn hoá ñặc biệt 
(như Nhật Bản) hoặc ñối với nông dân có vay tiền từ ngân hàng nông nghiệp như ở Mexico. 
 Nguyên nhân ban ñầu của chi phí cao của các chương trình bảo hiểm cây trồng của 
chính phủ là hướng vào bảo hiểm rủi ro về thiệt hại là thuộc vấn ñề ñạo ñức (Hazell 1995a) . 
Các loại rủi ro này bao gồm rủi ro do thời tiết khí hậu, sâu bệnh, những rủi ro rất khó ñịnh 
lượng và ñánh giá và các thiệt hại này có thể chịu ảnh hưởng bởi các hoạt ñộng quản lý của 
người nông dân. Vấn ñề trở nên tồi tệ khi bảo hiểm là bảo hiểm năng suất cố ñịnh nào ñó chứ 
không phải là bù những thiệt hại thực sự. Nhưng ñây không phải là nguyên nhân duy nhất 
của sai lầm. 
 Một yếu tố khác lớn hơn và là vấn ñề nhạy cảm, ñó là chính phủ xây dựng một lượng 
bảo ñảm hiệu quả tài chính của người cung cấp bảo hiểm. Nếu nhân viên bảo hiểm biết rằng 
mọi thiệt hại hoặc lỗ ñều ñược nhà nước bù ñắp một cách tự ñộng thì họ sẽ ít nhạy cảm theo 
ñuổi việc kêu các hoạt ñộng bảo hiểm khi họ làm phí bảo hiểm và ñánh giá thiệt hại. Trong 
thực tế, họ sẽ tìm cái lợi trong việc thông ñồng/cấu kết với nông dân khi ñề trình các khiếu 
nại rủi ro. 
 Bây giờ lý do thông thường cho sai lầm của chính phủ ñó là chính phủ làm suy yếu 
người cung cấp bảo hiểm nhà nước vì lý do chính trị. Ví dụ ở Mexico, thống kê cho thấy tổng 
số tiền bồi thường thiệt hại tăng lên ñột ngột ngay trước khi bầu cử và trong các năm có bầu 
cử, và lại giảm ñi ngay sau ñó. Ở nước Mỹ, chính phủ Mỹ ñã lập tức làm mất uy tín của các 
nhà bảo hiểm cây trồng bằng cách hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất ở vùng bị thiệt hại. Tại 
sao nông dân mua bảo hiểm cây trồng ñối với những thảm hoạ lớn (gồm cả hạn hán) khi họ 
biết rằng hành lang nông nghiệp luôn luôn có thể ñược sử dụng cho áp lực chính trị cần thiết 
ñể trực tiếp nhận ñược sự ủng hộ ñối với họ trong thời gian cần thiết mà không mất chi phí 
tài chính nào? 
Lý do chi phí tốn kém khác của họ là những người cung cấp bảo hiểm cây trồng có xu 
hướng chuyên môn hoá quá sâu, tập trung vào những cây trồng cụ thể, những vùng và những 
nông dân nhất ñịnh, ñặc biệt là những bảo hiểm gắn với các chương trình tín dụng của những 
nhóm nông dân do nhà nước xác ñịnh. Nếu không có cơ cấu bảo hiểm tốt và ña dạng thì các 
nhà bảo hiểm cây trồng dễ mắc phải các khó khăn cùng một lúc và phải ñối mặt với những 
tổn thất thuộc vấn ñề qui mô trong một vài năm. Từ khi các tổ chức bảo hiểm của nhà nước 
thực sự có khả năng nhận ñược tái bảo hiểm thương mại, thì chuyên môn hoá làm tăng sự 
phụ thuộc của nó vào nhà nước. 
Các nhà bảo hiểm/các tổ chức bảo hiểm cây trồng của nhà nước cũng có xu hướng chi 
phí quản lý cao, cái ñó một phần là do họ thường bảo hiểm cho nông dân có qui mô sản xuất 
nhỏ, và cũng do công việc bảo hiểm có tính thời vụ rất cao và thiếu một cơ cấu bảo hiểm ña 
dạng, có nghĩa là nhân viên và các trang thiết bị không sử dụng hết công suất trong năm. 
Cũng không có bằng chứng thuyết phục nào về vấn ñề nhà nước bù lỗ bảo hiểm cây 
trồng ñã làm lợi cho xã hội. Ví dụ, phân tích lợi ích-chi phí của các chương trình bảo hiểm 
của Mexico và Nhật Bản cho thấy lợi ích xã hội là không ñáng kể so với chi phí của nó 
(Bassoco ; Artas & Norton 1986; Tsujii 1986), cũng không có nhiều bằng chứng cho thấy 
làm tăng cho vay hoặc làm lợi cho ngân hàng nông nghiệp. Trong một nghiên cứu hiếm hoi, 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ----------------------------------------------120 
Pomerada 1984 ñã so sánh kết quả vay bảo hiểm và không bảo hiểm trong cơ cấu vay của 
ngân hàng Panama, lợi ích vay bảo hiểm rõ ràng là cao hơn và ổn ñịnh hơn không bảo hiểm. 
Nhưng tổng thể cái ñược của ngân hàng chỉ là khiêm tốn và có thể ñạt ñược dễ dàng hơn chỉ 
ñơn giản bằng cách cho phép ngân hàng nông nghiệp tăng 2% lãi suất ñối với người vay mà 
không tốn kém gì của nhà nước. Cái ñó cũng ñã là rẻ hơn tỉ lệ phí bảo hiểm mà người vay 
phải trả bảo hiểm bắt buộc. 
Bảo hiểm tư nhân cũng phát triển ở một số nước, và phí này hàng năm khoảng chừng 
trên 1 tỉ ñôla (Gudger 1991). Nhìn lại bảo hiểm tư nhân thì phần lớn là dành cho bảo hiểm 
thảm hoạ ñối với các trang trại sản xuất hàng hoá qui mô lớn trồng các cây có giá trị kinh tế 
cao. 
3.4. Trợ giúp thảm hoạ 
Chính sách trợ gíup thảm hoạ, hoặc thiếu trợ giúp thảm hoạ, ñại diện cho cơ hội can 
thiệp của chính phủ. 
Dấu hiệu của một chính sách tốt là xoay vào các hoạt ñộng cần thiết mà không cần 
ñến (thậm chí không cần sự cho phép) một chính sách thuận lợi nhất. Bây giờ với những 
chính sách như vậy không còn tạo ra sự nhạy cảm của người sản xuất trong việc tự nỗ lực 
hoạch ñịnh kế hoạch chống thảm hoạ thiên tai (như hạn hán) nữa. Ví dụ ở nước Úc, sau 
chặng ñường dài lịch sử về can thiệp của chính phủ ñối với thị trường chăn nuôi và cỏ khô 
dưới tiêu ñề hỗ trợ quản lý hạn hán cho người sản xuất, thì hiện nay ñã thực hiện một hệ 
thống như thế (DPRTF 1990). 
3.5.Công cụ chung và công cụ tín dụng trong can thiệp ñối với rủi ro 
Một cơ chế khác ñể làm giảm bớt ñau ñớn về thiệt hại do rủi ro trong nhiều khu vực 
của nền kinh tế ñó là chính sách thuế thu nhập. Ở nền kinh tế mà hệ thống thuế thu nhập hoạt 
ñộng tốt, thì có thể thực hiện như sau: những người không có khả năng ñóng thuế, trong ñó 
có cả nông dân, thì quản lý dòng thu nhập sau thuế theo cách ít gây ra gánh nặng tài chính 
cho họ và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp khi phải ñối mặt với sự thay ñổi cơ may trong 
sản xuất và thị trường. Ở ñâu có nhiều nhóm ñóng thuế thu nhập ít, thì ở ñó có thể là có nhiều 
cộng ñồng nông nghiệp, rõ ràng là một công cụ quản lý rủi ro bằng cơ chế quản lý rủi ro như 
vậy là có nhiều hạn chế. Nhưng ý tưởng có một cơ chế chung cho tất cả các khu vực của 
nền kinh tế là chính ñáng. 
Một cơ chế tiềm năng nữa ñó là thị trường tín dụng. Tín dụng thể hiện như là một 
công cụ tự quản lý ñược áp dụng rộng rãi và rất có ích ở các nước ñã phát triển, nhưng lại 
không hắn như thế và không thực sự dễ dàng ở các nước chậm phát triển, ở ñâu mà người 
nông dân vay vốn bị trói buộc vào các ñầu vào và phải trả nợ vào cuối vụ sản xuất kể cả khi 
mùa màng thất bát. Ở các nước kém phát triển thực tế chỉ có khu vực nhà nước mới ñược 
yên tâm sử dụng tín dụng trong năm. 
Thị trường tín dụng nông thôn ñã phục vụ hiệu quả cho những nông dân sản xuất 
hàng hoá hơn cho nông dân sản xuất tự cung tự cấp, nhiều người trong họ là những người 
vay mượn không có hiệu quả vì họ ñã rất tốn kém ñể ñược vay và ñặc biệt họ phải ñối mặt 
với rủi ro sản xuất cao và không trả ñược nợ. Vì vậy nhiều chính phủ ñã thành lập ngân hàng 
phát triển nông nghiệp ( ADBs) ñể cung cấp tín dụng với lãi suất ưu ñãi cho nông dân sản 
xuất nhỏ. Những chi phí tốn kém và kết quả tồi tệ của các ADBs trong những năm 1970 và 
1980 ñã dẫn ñến phải nỗ lực cho một cuộc cải cách. Thành tố mấu chốt của cuộc cải cách này 
là tự do hoá thị trường tín dụng và khuyến khích khu vực tư nhân cho vay hợp pháp ở mức 
ñộ khác nhau. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ----------------------------------------------121 
Các tổ chức tín dụng thương mại, ñặc biệt là cho nông nghiệp vay ở các nước kém 
phát triển, phải ñối mặt với rủi ro ñáng kể là người vay không có khả năng trả nợ. Trong 
quản lý các nguồn lực của họ, họ ñã duy trì cung cấp tài chính ña dạng xuyên các khu vực và 
lãnh thổ, họ ñã thành lập các tổ chức cho vay lục ñịa với các ngân hàng khác, xây dựng mối 
quan hệ cá nhân với các khách hàng. Những lúc khó khăn họ sẽ làm việc với người vay ñể 
xây dựng một kế hoạch cứu vãn quay vòng (rescue plan of roll-overs), ñiều chỉnh lãi suất 
v.v thế chấp thoả thuận. Nhưng sự mềm dẻo ñó hiếm khi gặp ở các ngân hàng nông 
nghiệp. Một hy vọng về sự tiến bộ là bảo hiểm tín dụng nông nghiệp và các chương trình bảo 
hiểm cây trồng hiện nay khả năng sẽ chuyển sang qui trình bảo hành vay. Hiện tại chưa có 
nhiều bằng chứng ñể nói rằng cái ñó giúp các ngân hàng nhiều hơn hoặc tăng lượng cho vay 
ñối với nông nghiệp nói chung và các trang trại nhỏ nói riêng, nhưng nó vẫn cho thấy là có 
hiệu quả. 
3.6. Tính không chắc chắn và xây dựng chính sách 
Cho ñến bây giờ chúng ta ñã tập trung vào vấn ñề xây dựng chính sách ñể hạn chế rủi 
ro và không chắc chắn trong khu vực nông thôn. Nhưng cũng có thể có nhiều ý kiến suy sét 
ngược trở lại ñáng ñược chú ý, ñó là có rủi ro ñược tạo ra thêm trong lòng khu vực nông thôn 
là hậu quả của các chính sách can thiệp của chính phủ hay không ?, ñã có những kết quả 
không chắc chắn, hoặc phụ thuộc vào tần suất và sự thay ñổi không lường trước ñược của 
cách thiết kế và thực hiện các chính sách hay không ? (MacLaren 1980; Gardner et al. 1984). 
Hiện nay các quốc gia cố gắng cải cách các chính sách ñối nội trong phạm vi hiệp 
ñịnh thương mại GATT là một dẫn chứng (Witzke 1987). Mặc dù công việc ñó ñã ñược làm 
do hiệu ứng của tự do hoá thương mại- như Anderson & Blackhurst 1992 ñã phân tích- thì 
giá cả của thị trường nông sản thế giới vẫn không chắc chắn/bấp bênh cả về ý nghĩa cũng như 
sự thay ñổi của nó. Ví dụ, qua việc mở cửa thương mại nông nghiệp giữa các nước ngày càng 
nhiều hơn sẽ làm giảm biến ñộng giá trên thế giới do có hiệu ứng kéo- rủi ro (Risk- pooling 
effect), và qua ñó làm giảm biến ñộng giá thế giới, cái ñó có thể lớn hơn số bù trừ ngăn chặn 
phá gía do giảm dự trữlà kết quả của việc giảm bù giá trong nước. Hơn nữa, nhiều quốc 
gia cân bằng phản ứng của họ ñối với hiệp ñịnh GATT bằng các chính sách trong nước có lợi 
cho người nông dân và người tiêu dùng, họ ñiều chỉnh và phát triển các chính sách theo cách 
hỗ trợ rủi ro ở mọi mức ñộ. 
Một ñặc ñiểm gợi lên trí tò mò của chính sách hạn chế rủi ro là một số nước hiện nay 
ñang xem xét/cân nhắc ñể bổ sung các chính sách quản lý rủi ro công cộng ñể giúp nông dân 
khắc phục rủi ro. Ví dụ Mỹ hiện nay ñang tính ñến phương pháp bảo hiểm thu nhập, loại bảo 
hiểm này sẽ bảo vệ nông dân trước mọi nguồn rủi ro thu nhập, kể cả rủi ro giá do chính phủ 
thay ñổi chính sách (Tweeten et al.1994). Một kinh nghiệm không hay của Mỹ là chính sách 
bảo hiểm cây trồng tập trung vào rủi ro sinh học và khí hậu. Nếu bảo hiểm rủi ro thu nhập 
ñược thông qua, thì tương tự như khái niệm “nông nghiệp chính phủ” ñể nâng tầm của chính 
sách ñó lên mà ñến bây giờ chưa tưởng tượng ñược. 
Một ñiểm ñáng chú ý và nổi bật là lĩnh vực nông nghiệp tràn ngập rủi ro môi trường. 
Tính phức tạp của môi trường rủi ro, từ vấn ñề sinh học ñến vấn ñề lý học, hoá học và kinh tế 
xã hội , làm cho vấn ñề trở nên lẫn lộn (Walker & Gardner 1992; NSCGR 1995). Những dấu 
hiệu tiềm năng liên quan ñến rủi ro gồm vấn ñề hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm ñất do sử dụng 
không hợp lý các chất nông hoá, quản lý những vật nuôi mẫn cảm với bệnh tật, hoặc ñơn 
giản là rửa trôi ñất (Anderson & Thampapillai 1990). Chính sách không chắc chắn trong phản 
ứng ñối với các vấn ñề như chuyển cam kết quốc tế, chuyển lời hứa bầu cử thành chính sách 
ñối nội và những yêu cầu mới ñối với nông dân, là những ñóng góp vào rủi ro mới của khu 
vực nông nghiệp 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ----------------------------------------------122 
Một lĩnh vực nữa mà chính phủ có thể làm ñó là các vấn ñề thuộc luật bảo vệ quyền 
sở hữu nhằm hạn chế ruỉ ro, ñảm bảo tiếp cận với ñất ñai, nước tưới và các tài nguyên quan 
trọng khác, cũng là một nguồn rủi ro ñáng ñáng kể. Vấn ñề quan trọng ở nhiều nước hiện 
nay là vấn ñề quyền về ñất ñai, ñặc biệt là vấn ñề tiếp cận với người sở hữu truyền thống. 
Bằng qui ñịnh của luật pháp ñối với tiếp cận các nhóm người hiện nay không làm nông 
nghiệp, những người trước ñây không phải là người có nguồn gốc tại ñó, nhà nước có thể 
giảm mức rủi ro trong hoạch ñịnh môi trường. Tất nhiên nhà nước có thể bằng cách khác ñể 
bù vào phần tăng hỗ trợ rủi ro. Các thách thức ñối với các chính sách là không có kết thúc, 
bao gồm cả quyền ñất ñai không chắc chắn. 
3.7. Nông dân và những phản ứng ñối với sự can thiệp của chính phủ 
Rủi ro là hiện thực. Không ai bắt nông dân phải ở lại với nông nghiệp, nhưng nhiều 
người ñã chọn như vậy. Chính phủ thấy khó lòng không can thiệp vào nông nghiệp, ñặc biệt 
là ñối với vấn ñề quản lý những rủi ro chính. Bất cứ nơi nào nông dân cũng biết nông nghiệp 
là ngành kinh doanh có nhiều rủi ro, bất kể chính phủ có làm gì hoặc ñôi khi vì chính phủ 
làm gì. Khu vực nông nghiệp hình như không nhiều rủi ro hơn các khu vực có qui mô kinh 
doanh nhỏ khác. Kết hợp cái ñó, một số ít ý kiến ñề cao những ñòi hỏi cơ bản ñối với chính 
phủ về xu hướng xới xáo lên vấn ñề quản lý rủi ro của nông dân với cái gọi là chính sách can 
thiệp “ñầy giúp ñỡ’’ (Tweeten 1955). 
Mức ñộ phản ứng của nông dân ñối với các chương trình của chính phủ phụ thuộc 
hoàn toàn vào môi trường quyết ñịnh, và tìm kiếm những vấn ñề bên trong cái ñó là không có 
kết quả lắm. Người ta thấy rằng, nếu nông dân giàu có hơn, họ có xu hướng ít chống lại rủi ro 
hơn, và ít quan tâm ñến hình thức can thiệp nhằm hạn chế rủi ro của chính phủ. Phát triển 
kinh tế thành công mới là lý do sắp tới ñể chính phủ cố gắng ngăn chặn khuynh hướng can 
thiệp dưới khẩu hiệu chính trị là giúp khắc phục rủi ro nông nghiệp. 
Người ta ñưa ra giả thuyết rằng các kỹ năng phân tích quyết ñịnh trong các phân tích 
chính sách ñã không ñủ phát triển/ không ñủ tầm ñể có khả năng hiểu thấu các rủi ro mà nông 
dân ñã phải ñối mặt cũng như không có khả năng thiết kế các chương trình quản lý rủi ro của 
chính phủ một cách hiệu quả. Có thể các chương trước ñã có một ñóng góp tiến tới thay ñổi 
tình trạng này, và nhanh chóng mở rộng các công cụ can thiệp, tương lai của công việc làm 
chính sách nông nghiệp liên quan ñến rủi ro có thể ít ảm ñạm hơn thời gian qua.% % 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ----------------------------------------------123 
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 
- Hãy giải thích tại sao chính phủ phải can thiệp vào khu vực nông nghiệp! 
- Hãy bàn luận về các chính sách quản lý rủi ro của chính phủ, những khía cạnh tiêu cực của 
các chính sách can thiệp của chính phủ 
- Chính sách bảo hiểm cây trồng và những kinh nghiệm rút ra trong thời gian qua 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
- Jock R. Anderson, John L. Dillon and J. Brian Hardaker. Agricultural Decision Analysis. 
Iowa State University Press/Ames Iowa. 344 pages 
- Peter J. Barry (Editor), 1984. Risk Management in Agriculture. Iowa State University 
Press/Ames Iowa. 282 pages 
-J.B. Hardaker, R.B.M. Huirne and J.R. Anderson, 1997. Coping with Risk in Agriculture. 
Cab Internatinal. 274 pages 
-Peter H. Callkins, Dennis D. DiPietre, 1983. Farm Business Management. Macmillan 
Publishing Co. Inc New York, Collier Macmillan Publishers London. 441 pages (p. 202) 
- Ronald D. Kay, 1988. Farm Management (Second Edition). McGRAW-Hill Book 
Company. 384 pages. (page 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_rui_ro_trong_cac_co_so_san_xuat_kinh_doan.pdf