Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 1)

Cuốn sách gồm 7 chương:

Chương I giới thiệu chung về quản trị rủi ro, trong ñó nhấn mạnh tầm quan trọng của

quản trị rủi ro trong nông nghiệp và quá trình phát triển của khoa học quản trị rủi ro, các loại

rủi ro và các yếu tố gây nên rủi ro trong nông nghiệp và các bước tiến hành quản trị rủi ro

Chương II ñề cập ñến thái ñộ ñối với rủi ro và phương pháp ño thái ñộ ñối với rủi ro,

trong ñó nhấn mạnh hàm lợi ích kỳ vọng, các dạng hàm biểu diễn thái ñộ ñối với rủi ro và

các phương pháp ño lường rủi ro.

Chương III ñề cập ñến quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro, trong ñó nhấn mạnh các qui

tắc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu trong ñiều kiện có tính ñến rủi ro.

Chương IV ñề cập ñến biến ñộng giá và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro về giá

Chương V ñề cập ñến các chiến lược giảm rủi ro trong sản xuất và marketing

Chương VI ñề cập ñến rủi ro tài chính, trong ñó nhấn mạnh sự liên quan giữa sử dụng

tín dụng và rủi ro tài chính và các chiến lược nhằm giảm rủi ro tài chính

Chương VII ñề cập ñến vai trò của chính phủ, trong ñó chủ yếu bàn luận ñến khuyết

tật thị trường là nguyên nhân dẫn ñến rủi ro, ñồng thời bàn ñến các chính sách can thiệp của

chính phủ và rút ra những kinh nghiệm từ các các chính sách ñó

pdf 38 trang phuongnguyen 10060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 1)

Bài giảng Quản trị rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Phần 1)
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIÊP I 
TS.Bùi Thị Gia (chủ biên) và ThS.Trần Hữu Cường 
QUẢN TRỊ RỦI RO 
TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT 
KINH DOANH NÔNG NGHIỆP 
HÀ NỘI 2005 
LỜI NÓI ðẦU 
 Nông nghiệp là ngành có nhiều rủi ro và không chắc chắn, vì vậy người nông dân 
luôn phải quyết ñịnh sản xuất dưới ñiều kiện rủi ro. ðể giúp những người quan tâm nghiên 
cứu rủi ro trong nông nghiệp, chúng tôi ñã soạn thảo cuốn quản trị rủi ro trong các cơ sở sản 
xuất kinh doanh nông nghiệp này. 
Cuốn sách tập trung luận giải các vấn ñề sau ñây: Rủi ro là gì? Tại sao rủi ro lại quan 
trọng ? Rủi ro ñược mô hình hóa và ñược ño như thế nào? Rủi ro xuất phát từ ñâu? Nông dân 
có thái ñộ như thế nào ñối với rủi ro? Làm thế nào ñể khắc phục rủi ro? Những người cần 
quan tâm ñến rủi ro là những ai? Quá trình trả lời các câu hỏi trên là quá trình làm rõ các 
khái niệm, các công cụ nghiên cứu ứng xử ñối với rủi ro và cải thiện quyết ñịnh sản xuất kinh 
doanh của nhà quản trị. 
Cuốn sách ñược thiết kế ñể phục vụ cho sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung, 
ngành kinh tế nông nghiệp nói riêng, ñặc biệt là sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh. 
Cuốn sách còn giúp ích cho các nhà kinh tế trong giảng dạy và nghiên cứu lĩnh vực này, các 
nhà hoạch ñịnh chính sách nông nghiệp và cho những người làm công tác khuyến nông. 
Cuốn sách gồm 7 chương: 
Chương I giới thiệu chung về quản trị rủi ro, trong ñó nhấn mạnh tầm quan trọng của 
quản trị rủi ro trong nông nghiệp và quá trình phát triển của khoa học quản trị rủi ro, các loại 
rủi ro và các yếu tố gây nên rủi ro trong nông nghiệp và các bước tiến hành quản trị rủi ro 
Chương II ñề cập ñến thái ñộ ñối với rủi ro và phương pháp ño thái ñộ ñối với rủi ro, 
trong ñó nhấn mạnh hàm lợi ích kỳ vọng, các dạng hàm biểu diễn thái ñộ ñối với rủi ro và 
các phương pháp ño lường rủi ro. 
Chương III ñề cập ñến quyết ñịnh dưới ñiều kiện rủi ro, trong ñó nhấn mạnh các qui 
tắc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu trong ñiều kiện có tính ñến rủi ro. 
Chương IV ñề cập ñến biến ñộng giá và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro về giá 
Chương V ñề cập ñến các chiến lược giảm rủi ro trong sản xuất và marketing 
Chương VI ñề cập ñến rủi ro tài chính, trong ñó nhấn mạnh sự liên quan giữa sử dụng 
tín dụng và rủi ro tài chính và các chiến lược nhằm giảm rủi ro tài chính 
Chương VII ñề cập ñến vai trò của chính phủ, trong ñó chủ yếu bàn luận ñến khuyết 
tật thị trường là nguyên nhân dẫn ñến rủi ro, ñồng thời bàn ñến các chính sách can thiệp của 
chính phủ và rút ra những kinh nghiệm từ các các chính sách ñó. 
Giáo trình có sự ñóng góp của TS.Bùi Thị Gia, chủ biên và trực tiếp viết các chương 
I, II, III, VII, tham gia viết các chương IV, V, VI ; ThS. Trần Hữu Cường viết các chương 
IV, V, VI. Mặc dù chúng tôi ñã rất nỗ lực, cố gắng nghiên cứu, tham khảo các tài liệu của 
nước ngoài và trong nước ñể biên soạn cuốn sách này, nhưng do môn học còn quá mới, nên 
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Chúng tôi rất mong 
ñược bạn ñọc gần xa chân thành góp ý ñể chúng tôi có ñiều kiện tiếp tục hoàn thiện cuốn 
sách ñể phục vụ bạn ñọc ngày một tốt hơn. 
Xin trân trọng cám ơn! 
NHÓM TÁC GIẢ 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DSR: (downside risk): rủi ro xấu 
DEU(direct elicitation of utility funtions): xác ñịnh trực tiếp hàm lợi ích 
EUM(expected utility model): mô hình lợi ích kỳ vọng 
OEB(observed economic behavior): quan sát ứng xử kinh tế 
ROVC’s(returns over variable costs): thu nhập ñã trừ chi phí biến ñổi 
SF1(safety- first rule 1): qui tắc an toàn ñặt lên hàng ñầu thứ 1 
SF2(safety- first rule 2): qui tắc an toàn ñặt lên hàng ñầu thứ 2 
SF3( safety- first rule 3): qui tắc an toàn ñặt lên hàng ñầu thứ 3 
CV (coefficient of variation): Hệ số biến ñộng 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -----------------------------------------------1 
 CHƯƠNG I-2 
 GIỚI THIỆU CHUNG VỂ QUẢN TRỊ RỦI RO 
Mục ñích chương 
 Học xong chương này học viên sẽ nắm ñược các vấn ñề sau: 
- Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong môi trường kinh doanh luôn thay ñổi 
- Sự phát triển của khoa học phân tích rủi ro 
- Các khái niệm rủi ro, không chắc chắn, các loại rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro 
- Khái niệm quản trị rủi ro, các bước tiếp cận trong quản trị rủi ro 
1. Rủi ro với khu vực nông nghiệp 
Xã hội ngày càng phát triển thì hoạt ñộng của con người ngày càng ña dạng và 
phong phú và rủi ro ñối với con người cũng ngày càng ña dạng hơn. Nông nghiệp là một 
ngành có nhiều rủi ro. Ở thời tiền sử, rủi ro của loài người là rủi ro săn bắn và hái lượm 
thức ăn. Kẻ từ ñó con người ñã tìm cách tự trồng cấy, chăn nuôi và kiểm soát quá trình sản 
xuất ñể ít rủi ro hơn. Ngày nay, môi trường sản xuất kinh doanh ñã khác trước nhiều và sẽ 
còn thay ñổi theo thời gian. Những thay ñổi của môi trường kinh doanh ñã làm tăng thêm 
ñộ mất ổn ñịnh cho người sản xuất. Trong nông nghiệp, biến ñộng giá ñầu vào ñầu ra, hạn 
hán, lụt, bão, mưa ñá, thay ñổi kỹ thuật, thây ñổi lãi suất tiền vay, thay ñổi các qui ñịnh 
của chính phủ ñều có khả năng gây ra rủi ro cho người nông dân, sau ñây là một số ví dụ 
về những vấn ñề thường gặp có liên quan ñến rủi ro. 
Giá cà phê trên thị trường thế giới giảm, người nông dân trồng cà phê ở Tây 
nguyên băn khoăn không biết nên tiếp tục giữ lại vườn cà phê hay phá cà phê ñể trồng cây 
khác. Trận mưa ñá và các cơn lốc ñầu tháng 5 năm 2005 vừa qua ñã gây thiệt hại nhiều héc 
ta hoa màu và lúa của một số tỉnh phía Bắc nước ta. Việc áp ñặt thuế..của Mỹ ñối với 
các công ty nhập khẩu cá Ba sa của Việt nam ñã gây khó khăn cho người nuôi cá ba sa ở 
ðồng bằng sông Cửu Long. 
Một nông dân trồng ngô vì một trong những lý do muốn bảo vệ môi trường nên ñã hạn 
chế sử dụng thuốc trừ cỏ bằng cách ñưa cơ giới vào. Nếu thời tiết thuận lợi thì ñó là một 
lựa chọn hay. Song, nếu thời tiết không thuận, mưa, bão, ñất ướt không thể làm cỏ bằng 
máy làm cho khâu chăm sóc bị chậm, cỏ dại lấm át cây trồng, hoặc trong ñiều kiện ñất ướt 
mà làm cỏ bằng máy sẽ làm hỏng ñất, với những lý do trên mà cơ giới hoá khâu làm cỏ sẽ 
kém hiệu quả . 
Người nông dân trồng khoai tây sau khi thu hoạch phải quyết ñịnh bán sản phẩm ngay 
với giá hiện hành hoặc dự trữ một thời gian mới bán với hy vọng giá cao hơn. Với lựa chọn 
thứ nhất thì anh ta sẽ thu ñược một số lãi chắc chắn nào ñó. Với lựa chọn thứ 2 thì anh ta sẽ 
phải ñối mặt với các vấn ñề chi phí và hao hụt bảo quản, giá trong tương lai không chắc 
chắn và phụ thuộc vào thị trường trong năm. Nếu lượng cung trên thị trường hạn chế thì 
giá sẽ tăng và anh ta có khả năng lãi nhiều từ quyết ñịnh dự trữ. Nếu cung bình thường thì 
giá có thể tăng không nhiều và lúc ñó anh ta có thể chỉ hoà vốn. Hoặc khả năng xấu hơn là 
cung vượt cầu thì giá sẽ giảm và dẫn ñến thiệt hại ñáng kể do quyết ñịnh dự trữ so với bán 
ngay sau thu hoạch. 
Ví dụ khác, hộ nông dân trồng lúa ở vùng trũng lo lắng lụt lớn sẽ phá hoại mùa màng. 
Công ty bảo hiểm chào mời bảo hiểm lụt, nhưng phí bảo hiểm hàng năm lại tương ñối cao 
vì rủi ro do lụt gây ra rất lớn. Người trồng lúa phân vân không biết nên mua bảo hiểm bao 
nhiêu. 
Một nông dân có trang trại nuôi bò sữa ñã bán diện tích trang trại ñể nhà nước xây 
dựng ñô thị với giá tương ñối cao và muốn dùng số tiền ñó ñể ñầu tư lại. Người nông dân 
phân vân không biết nên ñầu tư vào kinh doanh cổ phiếu hay mua trang trại bò sữa khác ñể 
tiếp tục kinh doanh, ngành mà anh ta ñã có kinh nghiệm. Nếu mua trang trại mới thì người 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -----------------------------------------------2 
ñó cần cân nhắc nên mua bao nhiêu bò. Nếu mua một cơ ngơi khoảng 65 con thì người ñó 
phải vay thêm vốn. Người nông dân tin rằng trong tương lai vấn ñề kinh tế qui mô là vấn 
ñề quan trọng. Người nông dân phải quyết ñịnh vay bao nhiêu vốn trong ñiều kiện lãi suất 
tăng trong tương lai. 
 Hoặc người trồng hoa ở xứ lạnh lo lắng về sử dụng năng lượng sưởi ấm nhà kính. 
Hệ thống sưởi ấm nhà kính của anh ta ñã lối thời và quá hạn sử dụng và anh ta muốn thay 
bằng hệ thống mới theo thiết kế cổ truyền hoặc theo hệ thống mới tiêu tốn năng lượng 
thấp. So sánh lãi giữa 2 phương án trên phụ thuộc vào giá năng lượng trong tương lai. Nếu 
giá trong tương lai thấp hoặc bình thường thì hệ thống sười kiểu truyền thống sẽ lợi hơn, 
nhưng nếu giá năng lượng trong tương lai cao hơn thì hệ thống sưởi hiện ñại tiêu tốn ít 
năng lượng sẽ tốt hơn kể cả khi chi phí xây dựng cao hơn. 
 Trên ñây là một vài ví dụ liên quan ñến rủi ro mà nông dân phải ñối mặt. Rủi ro tồn 
tại ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt ñộng của con 
người ngày càng ña dạng, phong phú và phức tạp thì rủi ro cho con người cũng ngày càng 
nhiều và ña dạng, mỗi ngày qua lại xuất hiện những loại rủi ro mới, chưa từng có trong quá 
khứ. 
Con người cũng quan tâm nhiều hơn ñến nghiên cứu rủi ro nhằm nhận dạng rủi ro và 
tìm các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Ngày nay, quản trị rủi ro là 
một bộ phận không thể thiếu của quản trị một tổ chức. 
Lấy nông nghiệp Mỹ làm ví dụ, rủi ro trong nông nghiệp trong những năm từ 1930-
1950 chỉ là vấn ñề sau vấn ñề thu nhập thấp và phân bổ nguồn lực không hợp lý. Trong 
những thập niên này ñã diễn ra một vấn ñề lớn ñó là vấn ñề thay ñổi mạnh cơ cấu bởi nông 
dân ñiều chỉnh thu nhập và phân bổ nguồn lực. Số lượng nông trại giảm, vì nhiều nông dân 
ñã rời bỏ nông nghiệp. Các trang trại còn lại phải thay ñổi theo sự thay ñổi môi trường kinh 
doanh, họ thực hiện cơ giới hoá, hiện ñại hoá và mở rộng qui mô. Có sự thay ñổi như vậy 
là vì nông dân ñã phản ứng với kinh tế qui mô và tiến bộ kỹ thuật ñể nâng cao thu nhập. 
Hơn nữa, lúc này nông dân cũng dựa vào thị trường nhiều hơn ñể khai thác tốt hơn các 
nguồn lực của trang trại. Thu nhập bình quân ñầu người của nông dân nhờ ñó mà tăng lên 
vào những năm 1980 và ñã có thể so sánh với thu nhập của những người không làm nông 
nghiệp. Nông dân cũng có thu nhập từ khu vực phi nông nghiệp nhiều hơn, ñặc biệt là từ 
những hoạt ñộng nhỏ làm thêm ngoài giờ. 
Sự thay ñổi cơ cấu xảy ra trong một môi trường lạm phát ñã làm tăng sử dụng vốn vay. 
Cán cân tài chính trong khu vực nông nghiệp tăng, ñặc biệt là trong các trang trại lớn. Nếu 
ở góc ñộ phân tích tài chính, thì tăng vốn vay có khả năng dẫn ñến tăng rủi ro tài chính, 
không trả ñược nợ khi thu nhập giảm. 
 Hơn nữa, môi trường rủi ro ngày càng phức tạp hơn, rộng lớn hơn làm cho tính nhạy 
cảm của khu vực nông nghiệp ñối với lực lượng sản suất, với thị trường quốc tế, chính sách 
của chính phủ và thị trường tài chính càng lộ rõ hơn, làm nổi bật vấn ñề rủi ro và tính 
không ổn ñịnh trong nông nghiệp. Có thể ñưa ra dẫn chứng về sự phức tạp và rộng lớn của 
môi trường rủi ro ñó là giá hàng hoá tăng ñột ngột trong những năm 1970 do sửa ñổi các 
chương trình quốc gia của Mỹ ñối với một số hàng hoá, thu hẹp dự trữ sản phẩm trồng trọt, 
sự biến ñộng sản xuất trên thế giới, sự phá giá và bành trướng của ñồng ñô la Mỹ và nhu 
cầu của nước ngoài không ổn ñịnh. ðầu những năm 1980, sự ñảo ngược một cách ñột ngột 
một số hiện tượng trên ñã chứng tỏ ảnh hưởng không theo qui luật ñối với các cơ sở sản 
xuất nông nghiệp/trang trại và sẽ còn tiếp diễn trong tương lai và qua ñó cho thấy rủi ro 
trong nông nghiệp lại thay ñổi. 
Cuối những năm 1970 và ñầu những năm 1980 lãi suất và lạm phát tăng lên ñột 
ngột chưa từng thấy từ trước tới nay và dự ñoán thu nhập của nông dân sẽ biến ñộng lớn, 
ñặc biệt là sự bấp bênh về nhu cầu xuất khẩu, chi phí ñầu vào và các vấn ñề quốc tế trong 
ñó bao gồm cả năng lượng và vận tải . 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro -----------------------------------------------3 
Quan hệ mạnh hơn giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp làm lan toả sự 
bất ổn của thị trường tài chính và thị trường nguồn lực sang nông dân nhanh hơn và toàn 
diện hơn trước ñây. Rủi ro của nông dân bây giờ không chỉ là rủi ro từ tài sản và các hoạt 
ñộng tạo thu nhập mà cả từ những thay ñổi không lường trước ñược do vay nợ. Tóm lại, 
hiệu ứng tổng hợp của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính là rất cao ñối với hầu hết các 
trang trại. 
Phản ứng của chính phủ ñối với rủi ro cũng ñược xem xét kỹ lưỡng và sát thực hơn, 
trong ñó vấn ñề ổn ñịnh giá hàng hoá và thu nhập của nông dân ñược nhấn mạnh nhiều hơn 
là hỗ trợ thu nhập như ñã làm trong các thập niên trước ñây. Chính sách của chính phủ Mỹ 
ñã gánh chịu hầu hết rủi ro trong nông nghiệp thông qua các chương trình ổn ñịnh giá và 
thu nhập, kiểm soát sản xuất, bảo hiểm và những hỗ trợ thảm hoạ, dự trữ tài chính kỹ 
lưỡng hơn và nề nếp hơn cho hoạt ñộng marketing và cung cấp tín dụng. Song, chính phủ 
cũng gây ra rủi ro do thay ñổi ñột ngột chính sách giá, các chương trình và phương pháp 
quản lý. Ví dụ việc cắt giảm ñột ngột chương trình rủi ro, chương trình vay khẩn cấp, các 
công cụ khác như tuyên truyền quảng cáo cho nông nghiệp những thập niên sau này ñối 
với nông dân trong những năm 1970 khi thu nhập trong nông nghiệp ñã cao là những bằng 
chứng. 
Triển vọng tài chính của nông nghiệp trong những năm 1980 phụ thuộc nhiều vào 
sức cạnh tranh và sự bấp bênh của nông nghiệp và phi nông nghiệp, nhu cầu sản phẩm 
nông nghiệp giảm, thu nhập từ chăn nuôi cũng thấp. Thu nhập của nông nghiệp không khả 
quan do hạn hán nặng năm 1980 và 1983. Ở một số trang traị, ñặc biệt là trang trại lớn, nợ 
nhiều, lãi suất lại cao, rõ ràng quản lý trang trại lúc này rất khó khăn .Việc cố gắng ñể ñạt 
các mục tiêu quốc gia ñã dẫn tới hậu quả yếu kém về tài chính của nông nghiệp Mỹ vào 
năm 1990. 
Nhiều quan sát cho thấy, càng hướng tới sản xuất hàng hoá cao càng cần nguồn 
nhân lực với chất lượng cao và có kỹ năng quản lý sản xuất, marketing, tài chính và thông 
tin. Vì vậy ñề cập ñến rủi ro là một phần quan trọng của hoạt ñộng quản trị doanh nghiệp. 
Ứng dụng 
Môi trường rủi ro ngày nay rộng lớn hơn, toàn diện hơn vì vậy ñòi hỏi nhiều hơn ở 
kỹ năng quản lý. Môi trường hiện nay yêu cầu nhiều hơn về các vấn ñề như làm rõ các 
khái niệm và phương pháp nghiên cứu rủi ro, hiểu hiệu ứng ứng xử của nông dân ñối với 
rủi ro và ñánh giá những phương pháp phản ứng mới và tiến bộ hơn ñối với rủi ro. Kế tục 
phương pháp phân tích rủi ro theo kinh nghiệm là phương pháp xử lý toàn diện hơn 
nguyên nhân gây nên rủi ro, ño lường rủi ro, thái ñộ ñối với rủi ro, phương pháp quản lý 
rủi ro, hiệu ứng thị trường và quan hệ với chính sách của nhà nước. Việc kết hợp hợp lý 
giữa phân tích rủi ro theo kinh nghiệm với lý thuyết phân tích và ñánh giá rủi ro trong nông 
nghiệp là rất khó khăn, ñó là chuyển những ñiều khám phá tới khách hàng. 
Sự phát triển của phân tích rủi ro trong thời gian qua 
Những nghiên cứu thái ñộ ñối với rủi ro và phương pháp cải thiện quyết ñịnh trong ñiều 
kiện rủi ro ñược ñề cập trong nhiều tác phẩm viết về kinh tế nông nghiệp nói riêng và về 
kinh doanh nói chung. 
 Knight (1921) ñã ñưa ra sự khác biệt giữa rủi ro và không chắc chăn, cái ... h 
rủi ro của Just- Zilberman (Just- Zilberman model). 
Cách ước lượng 
Hãy xét một mô hình ñơn giản về trường hợp người nông dân phân bổ ñất ñai cho 2 
cây trồng. Giá sử hàm sản xuất có các chỉ tiêu bình quân trên ñơn vị diện tích là cố ñịnh, bởi 
vậy người nông dân có một phương sai trung bình của lợi nhuận trên ñơn vị diện tích và hiệp 
phương sai giữa các lợi nhuận trên ñơn vị diện tích của các cây trồng. Như các phân tích ở 
phần trước, chúng ta có thể viết diện tích phân bổ cho công nghệ 1 là L1 như sau: 
L
W
L )2()()2(
211
12
2
2
2
1
122
12
2
2
2
1 σσσ
σσ
φσσσ
µµ
−+
−
+
−+
−
= (2.14) 
µ1 : Lợi nhuận trung bình trên ha của công nghệ 1 
µ2 : Lợi nhuận trung bình trên ha của công nghệ 2 
σ1
2: Phương sai lợi nhuận của công nghệ 1 
σ2
2
 : Phương sai lợi nhuận của công nghệ 2 
σ12 : Hiệp phương sai giữa các lợi nhuận trên 1 ñơn vị diện tích 
)(wφ : Hàm ño sự không thích rủi ro tuyệt ñối, là hàm của lợi nhuận (của cải) trung bình w 
Mô hình này, là số gần ñúng của ñạo hàm bậc nhất, cho phép ñánh gía ñịnh lượng 
hành vi không thích rủi ro. Vì người ta không thể quan sát hàm lợi ích của một cá nhân thay 
ñổi khi lợi nhuận thay ñổi, trong mô hình này chúng ta sẽ ước lượng ñược chỉ tiêu ño sự 
không thích rủi ro thay ñổi thế nào giữa các cá nhân . 
Một trường hợp ñơn giản hơn, với giả sử không thích rủi ro tuyệt ñối là không thay 
ñổi và chúng ta chỉ có số liệu về ñất ñai và phân bổ ñất ñai cho 2 cây trồng. Trong trường hợp 
này, mô hình ước lượng sẽ là 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ---------------------------------------------------31 
L1 = A1 + A2 L + є . 
Trong ñó є là biến ngẫu nhiên, giá trị Â1 là ước lượng của A. Giá trị Â2 là ước lượng của B. 
Mô hình này có thể ước lượng bằng hồi qui tuyến tính ñơn giản. Người ta có thể sử 
dụng mô hình này ñể kiểm nghiệm giả thuyết ñơn giản dựa trên kinh nghiệm. Ví dụ, nếu cây 
trồng 1 có trung bình và phương sai lớn, và hiệp phương sai không lớn lắm, người ta có thể 
kiểm nghiệm giả thuyết A1 là dương (+) và nhỏ hơn 1. Nếu ngươì ta chạy các mô hình cho 
các vùng khác nhau và nhận ñược một giá trị B1 cho 2 vùng, thì người ta có thể kiểm nghiệm 
một giả thuyết rằng có một vùng có tương quan năng suất lớn có thể có giá trị B1 bé. 
Người ta có thể sử dụng công thức phân bổ ñất này và ñưa thêm vào ñó các yếu tố 
khác nữa mà các yếu tố ñó có ảnh hưởng ñến phân bổ ñất như chi phí cố ñịnh của các công 
nghệ khác nhau hoặc là các ràng buộc về tín dụng. Trong trường hợp này chúng ta sẽ ñược 
nhiều hệ thống và nhiều ñoạn (segments) không thích rủi ro và không thích rủi ro xác ñịnh 
quan hệ giữa ñất ñai phân bổ cho cây trồng 1 với tổng số ñất ñai chỉ thể hiện trong một ñoạn. 
Marra và Carlson ñã có ứng dụng rất hay phương pháp tiếp cận này ñể ñánh giá chấp nhận 2 
vụ sản xuất trong năm ở Mỹ. 
3.1.2. Không thích rủi ro tương ñối 
ðịnh nghĩa 
 Không thích rủi ro tương ñối: RR =- 
'
''
U
U
w = RA(w).w 
Hệ số không thích rủi ro tương ñối là một thước ño (measure) rủi ro tỉ lệ thuận với của cải, 
có thể coi nó như là ñộ co giãn không thích rủi ro. Ví dụ phân phối xác suất rời rạc của một 
trò chơi bạc với xác xuất ñược một lượng nhỏ của cải t là P và mất là (1-P). Khi cá nhân có 
thái ñộ như nhau ñối với trò chơi thì: 
 PU[w(1+t)] +( 1-p)U[w(1-t)] = U(w) 
Chúng ta lấy ñạo hàm như ñã thực hiện ñối với không thích rủi ro tuyệt ñối sẽ có 
U(w) + (2p -1) U’(w)tw+
2
1 U’’(w)t2w2 = U(w) 
Chia cho U’’tw và giản ước các thừa số giống nhau chúng ta ñược 
 (2p -1) = -
2
1
'
''
U
U
tw = 
2
1 RR t 
Hệ số không thích rủi ro tương ñối RR càng lớn thì khả năng thắng càng cao ñối với cá nhân 
có thái ñộ như nhau ñối với tiền thắng cá ñộ t. 
3.2. Phương pháp tiếp cận khoảng rủi ro 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ---------------------------------------------------32 
King và Robon son (1981) cho rằng, phương pháp DEU không phải là phương pháp 
ñủ tin cậy ñể ño hàm lợi ích ñã ñược xác ñịnh. Họ ñã ñưa ra phương pháp ño khoảng thái ñộ 
rủi ro ñể loại trừ sai số trong quá trình ño. Phương pháp này dựa trên việc xác ñịnh khoảng 
tin cậy không thích rủi ro, ñược ước lượng bằng cách ñưa ra câu hỏi cho người quyết ñịnh và 
so sánh theo từng cặp của hàm phân phối xác suất. 
Với phương pháp này chúng ta thấy, thứ nhất là phải có hệ số không thích rủi ro 
không ñổi, hệ số này càng nhỏ thì ước lượng thực của hàm phân phối xác suất R (X) càng 
chính xác. Sau ñó nếu hệ số không thích rủi ro tính ñược không ñổi thì lợi ích kỳ vọng của 
hai hàm phân phối xác suât f(X) và g(X) là bằng nhau. Khi ñề nghị người quyết ñịnh chọn 
giữa f(X) và g(X), nếu họ chọn f(X) thì hệ số không thích rủi ro tuyệt ñối bình quân lớn hơn, 
nếu chọn g(X) thì hệ số không thích rủi ro tuyệt ñối bình quân nhỏ hơn, như vậy không gian 
không thích rủi ro sẽ chia ñôi. Khi yêu cầu chọn giữa 2 hoạt ñộng khác thì không gian không 
thích rủi ro tuyệt ñối chứa hàm rủi ro của người quyết ñịnh sẽ hẹp. 
Cách phân tích này có thể xác ñịnh một khoảng rộng mong muốn cho khoảng tin cậy. 
Trường hợp ñặc biệt, khoảng tin cậy có thể là khoảng rộng vô hạn hoặc có thể hội tụ về một 
ñường thẳng . Trường hợp cuối này tương tự như một hàm lợi ích khi mà các lựa chọn ñược 
xác ñịnh một cách hoàn chỉnh 
Phương pháp tiếp cận khoảng cho chúng ta một sự linh hoạt trong việc ño thái ñộ ñối 
với rủi ro và phân tích hiệu quả rủi ro khi không có sai số ño. Trong phân tích hiệu quả rủi 
ro mà sử dụng khoảng lớn thì dường như không loại trừ một lựa chọn nào. ðộ lớn của 
khoảng tốt nhất sẽ phụ thuộc vào kích thước của mẫu và khả năng loại trừ một lựa chọn ưa 
thích . 
Nhìn chung, phương pháp ño khoảng rủi ro cho chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về 
mối quan hệ giữa không thích rủi ro và kết quả xảy ra. Nghĩa là, rủi ro tuyệt ñối của một cá 
nhân có thể tăng, giảm hoặc không ñổi trên một dãy giá trị bằng tiền. Ngược lại, hàm lợi ích 
chỉ cho các dạng dặc biệt của không thích rủi ro tuyệt ñối. 
3.3. Phương pháp thực nghiệm 
Binswanger (1980) ñã làm một thí nghiệm ño thái ñộ ñối với rủi ro của 350 nông dân 
Ấn ñộ. Cách tiếp cận của ông dựa trên cơ sở tổ chức trò chơi, ông ñã tổ chức trò chơi nhiều 
lần. Họ chơi ăn tiền thật và họ ñược khuyến khích bảo vệ và tăng của cải (tiền) của mình. 
Ông ta quan sát thấy trước khi họ tham gia các trò chơi thật họ ñều tin rằng họ hoạt ñộng ít 
nhiều chống lại rủi ro hơn là ñể bị rủi ro. Sau khi tham gia trò chơi thật thì phản ứng của họ 
không khác so với lựa chọn của họ trong trò chơi giả. 
3.4. Quan sát ứng xử kinh tế (OEB) 
Phương pháp OEB là phương pháp suy ra thái ñộ ñối với rủi ro dựa trên quan hệ giữa 
ứng xử thực tế của người ra quyết ñịnh và ứng xử tiên ñoán trước từ mô hình kinh nghiệm. 
Giả sử hai người lựa chọn giữa 2 phương án ñầu tư, một phương án có lợi nhuận kỳ vọng và 
rủi ro thấp hơn cái kia. Nếu mỗi người có lựa chọn khác nhau, thì người chọn phương án lợi 
nhuận và rủi ro thấp là người không thích rủi ro hơn. 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ---------------------------------------------------33 
Một ví dụ khác về thái ñộ ñối với rủi ro thông qua các mức sử dụng phân bón với 
năng suất là biến ngẫu nhiên. Theo Anderson et. all (1977) và Young et. all (1979) , thì tối 
ña hoá lợi ích kỳ vọng liên quan ñến ñiều kiện bậc nhất như sau 
E(MVPi) = MFCi + Ra Ir (2.15) 
E(MVPi) = Giá trị sản phẩm cận biên của ñầu vào i; 
MFCi = Chi phí cận biên của ñầu vào i; ( MFC là marginal factor cost) 
 Ra Ir = Hệ số ñiều chỉnh rủi ro, 
Ra = Hệ số không thích rủi ro của người nông dân 
Ir= Rủi ro cận biên khi sử dụng thêm một ñơn vị ñầu vào 
Giả sử Ir là dương, hệ số không thích rủi ro Ra > 0 có nghĩa là hệ số ñiều chỉnh rủi ro 
là dương (+), nghĩa là người nông dân không thích rủi ro sẽ dừng sử dụng phân bón khi 
E(MVP) = MFC 
Phương trình lý thuyết ñể ño Ra theo phương pháp kinh nghiệm: 
Ra = { E(MVPI) - MFCi } / Ir (2.16) 
Trong thực tế rất khó ước lượng Ir nếu không có những giả thiết chặt chẽ về các sự kiện ngẫu 
nhiên. 
Phương pháp OEB có nhiều ưu ñiểm, giống như phương pháp DEU, nó có thể ñịnh 
lượng ñược thái ñộ không thích rủi ro bằng các chỉ tiêu ñịnh lượng. Nó cũng cho phép phân 
tích với số lượng lớn số liệu và ít tốn kém chi phí hơn phương pháp phỏng vấn nhiều người. 
Hơn nữa, phương pháp OEB tránh ñược việc ño thái ñộ ñối với rủi ro từ những tình huống 
trò chơi giả. Nhưng phương pháp OEB phụ thuộc vào nhiều vấn ñề suy diễn 
4. ða mục tiêu và rủi ro 
Phân tích ña mục tiêu và rủi ro sẽ làm rõ tầm quan trọng của rủi ro so với các mục 
tiêu kinh doanh và mục tiêu cá nhân. Có nhiều mục tiêu trong các mục tiêu này rất khó xác 
ñịnh, xếp hạng và ño ñếm, vì vậy kết hợp chúng vào phân tích kinh tế và phân tích tài chính 
là ñiều khó khăn phức tạp. Tuy nhiên, thông tin về các mục tiêu khác cũng giúp chúng ta hiểu 
thêm ảnh hưởng của thái ñộ ñối với rủi ro tới ứng xử cận biên và tổ chức kinh doanh của 
nông dân. Ví dụ như, kết quả tài chính của các trang trại (tăng trưởng, lợi nhuận, cán cân 
thanh toán, khả năng trả nợ) có thể là nguyên nhân dẫn ñến việc họ có các mục tiêu khác 
nhau, sắp xếp và cân nhắc các mục tiêu khác nhau chứ không phải là thiếu năng lực quản lý 
hoặc do thái ñộ ñối với rủi ro. Hơn nữa, các mục tiêu phi kinh tế cũng có thể ảnh hưởng ñến 
phản ứng của nông dân ñối với các chính sách có xu hướng ảnh hưởng ñến lợi nhuận và vị trí 
của rủi ro ñối với họ. 
Các mục tiêu có thể sắp xếp theo hệ thống cấp bậc thứ tự mong muốn ñạt ñược. Kết 
quả xếp hạng này phản ánh sự thoả mãn các mục tiêu chứ không phải là tối ña hoá mục tiêu 
(Simon 1959 a), nó giúp cho quá trình ra quyết ñịnh chứ không phải là quyết ñịnh và hậu quả 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ---------------------------------------------------34 
kinh tế. Phân biệt giữa mục tiêu ngắn, trung và dài hạn là quan trọng vì mỗi loại mục tiêu 
ñòi hỏi một kiểu quyết ñịnh khác nhau. 
 ðóng góp lớn của nghiên cứu ña mục tiêu trong nông nghiệp là chỉ ra tầm quan trọng 
của rủi ro ñối với nông dân và họ có thể chống lại rủi ro như thế nào. Nhiều nghiên cứu ñã 
ñánh giá phản ứng của nông dân ñối với hàng loạt mục tiêu ñưa ra. Thái ñộ ñối với rủi ro 
ñồng nhất với lựa chọn các mục tiêu có thứ bậc cao. Patricl & Blake (1981) làm thí nghiệm 
với nhóm nông dân ở miền trung Ấn ñộ về lựa chọn của họ ñối với rủi ro và ña mục tiêu như 
sau. Các mục tiêu ñưa ra là mục tiêu về ñầu tư: (1) không mất khả năng trả nợ và/ hoặc tịch 
thu tài sản ñể thế nợ; (2) ñạt mức sống mong muốn của gia ñình; (3) tăng nhanh tài sản của 
chủ; (4) chọn phương án có tỉ lệ lãi cao nhất; (5) có ngành kinh doanh lợi nhuận ổn ñịnh; (6) 
giảm nặng nhọc và khó khăn trong sản xuất ; (7) có ngay thời gian rỗi ñể nghỉ ngơi hoặc làm 
các công việc khác; (8) ñược công nhận là nông dân giỏi. 
 Họ ñã áp dụng các phương pháp so sánh từng cặp, ước ñoán tầm quan trọng của các 
mục tiêu và lập thang nhiều chiều ñể phân tích ñánh giá của nông dân về 8 mục tiêu kể trên. 
Cả 3 phương pháp ñều cho thấy các mục tiêu này có thể xếp thành 4 nhóm theo tầm quan 
trọng của chúng, 1) mục tiêu 1 và 2 quan trọng nhất; (2) mục tiêu 2, 3, 4 và 5 ; (3) mục tiêu 6 
và 7; (4) mục tiêu 8 ít quan trọng nhất. Những nỗ lực ñể liên kết giữa xếp hạng mục tiêu với 
các ñặc ñiểm kinh tế xã hội của các trang trại ñiều tra là không mấy thuyết phục vì các yếu tố 
khác như tuổi của người nông dân, tình trạng thuê ñất, sử dụng tín dụng cũng là các yếu tố 
quan trọng. 
 Tầm quan trọng của rủi ro ở ví dụ này ñã ñược Fernandez (1982) phân tích lại bằng 
phương pháp phân tích kết hợp (conjoint analysis). Các nông dân (27 trường hợp) ñược yêu 
cầu xếp thứ hạng các mục tiêu về lợi nhuận hàng năm, xác suất phá sản, thời gian làm việc 
mỗi ngày. Kết quả cho thấy 56% số người cho phá sản là yếu tố quan trọng nhất, 36% cho 
là yếu tố lợi nhuận và 8% cho là nghỉ ngơi. 
 Nghiên cứu của Kliebenstein et al. (1980) về nhận thức của nông dân về ích lợi của 
sản xuất nông nghiệp. (1) tạo ra cái có gía trị; (2 )cho lợi nhuận khá; (3) ñược bán ở thị 
trường tự do; (4) cảm thấy an toàn; (5) ñược làm việc ngoài trời; (6) tự do làm theo ý mình; 
(7) ñược gặp gỡ những người cùng sản xuất; (8) truyền thống của gia ñình; (9) ñược công 
nhận; (10) ñược công nhận là người sản xuất ngũ cốc. Kết quả cho thấy mục tiêu lợi nhuận 
(2) và an toàn (4) ñược xếp hạng thứ 2, còn ñiều ñáng nói là các mục tiêu không kinh tế từ 
(7) ñến (9) lại ñược xếp hạng lên ñầu. Bằng phương pháp phân tích sai khác (Discriminant 
analysis ) ñể phân nhóm nông dân thì nhìn chung trên 70% chọn lợi ích thứ 4 (cảm thấy an 
toàn). 
 Bằng phương pháp so sánh cặp (pair-wise comparisions), các nghiên cứu của Harman 
et al. (1972), Smith & Capstick (1976), Harper & Easttman (1980) cũng làm rõ phản ứng của 
nông dân về các mục tiêu cụ thể như lợi nhuận, tiêu dùng, rủi ro và an toàn; sử dụng tín dụng; 
nghỉ ngơi; sự kính trọng; truyền thống của gia ñình. Các mục tiêu ñược xếp hạng rất khác 
nhau với từng cá nhân, nhưng các mục tiêu rủi ro và an toàn cũng ñược xếp hạng cao. 
 Các kết quả phân tích dựa trên kinh nghiệm về tầm quan trọng của rủi ro ñối với nông 
dân trong hàm mục tiêu cũng phù hợp với các nghiên cứu kinh nghiệm về thái ñộ ñối với rủi 
ro ñã trích dẫn trên ñây ở chương này. Thái ñộ ñối với rủi ro của nông dân rất khác nhau, thể 
hiện ở mức ñộ thay ñổi thái ñộ không thích rủi ro. Thêm nữa, nghiên cứu ña mục tiêu cho 
 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Qủan trị rủi ro ---------------------------------------------------35 
thấy thái ñộ ñối với rủi ro xếp hạng tương ñối cao so với các mục tiêu khác của nông dân, do 
ñó có thể ảnh hưởng lớn ñến ứng xử của họ vì vậy cần cẩn thận khi phân tích kinh tế. 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Hãy thể hiện thái ñộ ñối với rủi ro bằng mô hình lợi ích kỳ vọng 
2. An toàn ñặt lên hàng ñầu có mấy qui tắc và cách lựa chọn hoạt ñộng theo các qui tắc 
này như thế nào? 
3. Không thích rủi ro tuyệt ñối và tương ñối, phương pháp ño như thế nào? 
4. Các phương pháp ño thái ñộ ñối vói rủi ro khác là những phương pháp nào? 
5. Thái ñộ của nông dân trong lựa chọn giữa rủi ro v à các mục tiêu khác trong kinh 
doanh ñược thể hiện như thế nào? 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
- Jock R. Anderson, John L. Dillon and J. Brian Hardaker. Agricultural Decision Analysis. 
Iowa State University Press/Ames Iowa. 344 pages 
- Peter J. Barry (Editor), 1984. Risk Management in Agriculture. Iowa State University 
Press/Ames Iowa. 282 pages 
-J.B. Hardaker, R.B.M. Huirne and J.R. Anderson, 1997. Coping with Risk in Agriculture. 
Cab Internatinal. 274 pages 
-Peter H. Callkins, Dennis D. DiPietre, 1983. Farm Business Management. Macmillan 
Publishing Co. Inc New York, Collier Macmillan Publishers London. 441 pages (p. 202) 
- Ronald D. Kay, 1988. Farm Management (Second Edition). McGRAW-Hill Book 
Company. 384 pages. (page 
Lession 5 
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_rui_ro_trong_cac_co_so_san_xuat_kinh_doan.pdf