Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 8: Quản trị rủi ro nguồn nhân lực - Võ Hữu Khánh

GIỚI THIỆU

Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm toàn bộ số cán bộ, công nhân, nhân viên, nhà quản trị, lao động toàn thời gian và bán thời gian, lao động theo mùa và lao động quanh năm.

 

pptx 60 trang phuongnguyen 5660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 8: Quản trị rủi ro nguồn nhân lực - Võ Hữu Khánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 8: Quản trị rủi ro nguồn nhân lực - Võ Hữu Khánh

Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 8: Quản trị rủi ro nguồn nhân lực - Võ Hữu Khánh
CHƯƠNG 8 : QUẢN TRỊ RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC 
QUẢN TRỊ RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC LÀ GÌ? 
Người lao động: 
Gặp tai nạn 
Mất sức lao động 
Bỏ việc 
Tổn thất nhân sự 
Ảnh hưởng: 
Người lao động và gia đình 
Năng suất lao động 
NỘI DUNG 
1. GIỚI THIỆU 
3 . THUYÊN CHUYỂN LAO ĐỘNG 
2. MỐI NGUY HIỂM ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC 
4 . ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA MỘT TỔ CHỨC 
GIỚI THIỆU 
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm toàn bộ số cán bộ, công nhân, nhân viên, nhà quản trị, lao động toàn thời gian và bán thời gian, lao động theo mùa và lao động quanh năm. 
Vai trò nguồn nhân lực trong rủi ro 
Con người là nguồn của rủi ro 
Con người biết tự xử lí rủi ro 
GIỚI THIỆU 
Mô hình nguồn nhân lực 
Thể hiện được sự hiểu biết, lòng tin tưởng, nhận thức và các giả định về thế giới trong đó người lao động sống và hoạt động. 
Là thấu kính qua đó nhà quản trị quan sát đội ngũ những người lao động và khả năng đóng góp của họ đối với hoạt động kinh doanh của công ty. 
Nhà quản trị giỏi phải biết cách kết hợp mô hình quản trị nguồn nhân lực với văn hóa công ty 
GIỚI THIỆU 
Quản trị nguồn nhân lực trong quản trị rủi ro 
Hoạt động này phải dung hòa giữa nguồn nhân lực và công cụ quản trị rủi ro được các nhà quản lí chấp nhận. 
Quản trị rủi ro doanh nghiệp phải có kế hoạch rủi ro bất ngờ nguồn nhân lực. 
Sự nhận thức về nguồn nhân lực,về luật, về tài chính của mỗi con người có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của quản trị rủi ro. 
Đánh giá kết quả nguồn nhân lực bị ràng buộc với quản trị rủi ro 
Động cơ làm việc của người lao động thách thức mỗi nhà quản trị 
Mâu thuẫn là không thể tránh trong đội ngũ lao động. Nhà quản trị cần phải học để xóa bỏ những mâu thuẫn 
Kĩ năng của nhà quản trị 
CON NGƯỜI 
Nguy hiểm về ý thức đạo đức: 
Những sai lầm của con người 
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC 
MỐI NGUY HIỂM ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC 
Nguy hiểm về ý thức đạo đức: 
Nguy hiểm về ý thức đạo đức là loại nguy hiểm vô hình không nhìn thấy được và cũng rất khó đánh giá. Vì nguy hiểm ý thức đạo đức rất khó lượng hóa , do đó trong đánh giá người ta có thể dễ dàng chấp nhận một giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất. 
Nguy hiểm ý thức đạo đức có liên quan đến các hành vi của con người trong một tổ chức: nhà quản trị của họ, nhân sự của họ, các hợp đồng, nhà cung ứng của họ và khách hàng của họ. 
Những sai lầm của con người 
Một số tai nạn xảy ra do nguyên nhân người gây nên. Con người không tiên đoán trước được, họ có những quyết định sai lầm, hay có lỗi đối với các hành vi của họ. 
MỐI NGUY HIỂM ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC 
MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC 
Tiếng ồn và độ rung 
Áp suất 
Khoa học lao động 
Ánh sang và màu sắc 
Nơi làm việc 
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC 
QUY TRÌNH 
NGUYÊN VẬT LIỆU 
TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC 
QUAN HỆ LAO ĐỘNG 
HÚT THUỐC NƠI LÀM VIỆC 
LÀM VIỆC BAN ĐÊM 
Áp suất 
Không khí trong sạch, tươi mát, với nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đối với từng loại công việc sẽ có tác dụng trực tiếp tới người lao động. Con người có thể hoạt động trong điều kiện rất nóng và rất lạnh nhưng có giới hạn nhất định 
B. Tiếng ồn và độ rung 
Tiếng ồn và độ rung ở nơi làm việc là một loại rác năng lượng, nó cần phải được loại trừ hoặc giảm thiểu. 
Người ta áp dụng một số phương pháp để giảm thiểu tiếng ồn và độ rung như sau: 
Trong thiết kế máy hoặc nhà làm việc cần phải có các thông số kỹ thuật về tiếng ồn và độ rung. 
Giảm bớt tiếng ồn và độ rung tại nguồn bằng cách: bảo dưỡng tốt hơn, thay thế các nguyên liệu mềm ở chỗ nối trên bề mặt, sử dụng miếng đệm ở những chỗ góc 
Giảm bớt sự chuyền tiếng động hay rung bằng cách đóng nguồn gây tiếng động hay rung bằng các nguyên liệu đặc biệt. 
Trang bị cho người lao động các dụng cụ phòng chống tiếng ồn và độ rung. 
C. Nơi làm việc 
Nơi làm việc và chỗ làm việc của từng cá nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những tai nạn. 
D. Ánh sáng và màu sắc 
Ánh sáng là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để đảm bảo cho con người lao động làm việc. Mức ánh sáng sẽ khác nhau tùy theo yêu cầu của mỗi công việc khác nhau. 
Chất lượng ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng: 
Ánh sáng phải được thiết kế sao cho nó được phân phối đều, không tạo bóng tối hoặc không tập trung quá nhiều ánh sáng vào một chỗ. 
Ánh sáng sử dụng tại nơi làm việc càng gần với ánh sáng thiên nhiên bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. 
Quy trình 
Hầu hết các quy trình công nghệ có sử dụng một hay nhiều loại năng lượng khác nhau. 
Nhiều loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất có các đặc tính sau: độc, sinh chất gây ung thư, ăn mòn gây khó chịu 
Đối với các chất độc hại nguyên liệu có tính độc hại phải được chứa trong thùng có nắp đậy an toàn và được cất giữ ở những chỗ mát cách xa vùng có nguy hiểm hỏa hoạn. 
Đối vơi nguyên liệu ăn mòn các nguyên liệu ăn mòn sẽ được bảo quản trong thùng đặc biệt dành cho nó và được đặt ở những nơi dễ kiểm soát. 
TỔ CHỨC NƠI LÀM VIỆC 
Tổ chức tốt nơi làm việc cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro ý thức đạo đức, đặc biệt là phòng chống hỏa hoạn. 
Một công ty có trình độ tổ chức quản lý tốt được mô tả như sau: 
Tổ chức sắp xếp tốt nơi làm việc, bố trí máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất sao cho đường đi của sản phẩm là hợp lý, chi phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm là nhỏ nhất, tức là hiệu quả sản xuất phải lớn nhất 
Người lao động có ý thức tổ chức tốt 
Nơi làm việc sạch sẽ, ngăn nắp gọn gàng 
Thường xuyên tập huấn các vấn đề: phòng chống hỏa hoạn và cứu hộ khi có sự cố xảy ra 
Có kế hoạch phòng chống rủi ro bất ngờ. 
QUAN HỆ LAO ĐỘNG 
Mối quan hệ tốt giữa người chủ và người lao động là yếu tố cơ bản mang lại hiệu quả lao động trong kinh doanh. Dưới sự kiểm soát của một nhà quản trị giỏi mọi công việc được thực hiện đúng theo quy định và theo kế hoạch, những hành vi hay việc làm sai sẽ bị phát hiện ngay và rủi ro sẽ được giảm. 
RÁC VÀ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP 
Phần lớn các rủi ro xảy ra ở nơi sản xuất là do nguyên nhân rác ( phế liệu ) thải ra trong quá trình sản xuất từ các máy móc thiết bị, có đặc tính nguy hiểm gây hỏa hoạn. 
HÚT THUỐC NƠI LÀM VIỆC 
Hút thuốc lá nơi làm việc là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây nên hỏa hoạn do lủa cháy từ diêm hoặc từ những tàn thuốc lá, hoặc điếu thuốc đang cháy dở dang, những sự vô ý vứt vào sọt rác có giấy, hay các chất dễ cháy gây nên sự cháy. 
LÀM VIỆC BAN ĐÊM 
Làm việc ban đêm được định nghĩa là công việc được người lao động thực hiện từ 9h tối hôm trước đến 5h sáng hôm sau. Thời gian này rất dễ xảy ra tai nạn nhân sự buồn ngủ, sao lãng, làm sai thao tác dẫn đến tai nạn. Hoặc do máy móc thiết bị không có thời gian nghỉ, làm nguội, do đó máy bị nóng hư hóc có thể xảy ra nhiều hơn. 
Thuyên chuyển lao động 
Sự di chuyển nhân sự vào hoặc ra khỏi một công việc với sự cho phép của công ty 
Giãn thợ (trong một thời gian ngắn ) 
Tự ý nghỉ (bỏ) việc 
Được phép nghỉ chính thức 
Nguyên nhân khác 
Chi phí cao, tổn thất thu nhập 
Lòng trung thành và sự thỏa mãn giảm 
Năng suất thấp, mất đi người tài giỏi 
Gián đoạn hoạt động sản xuất 
Tổn thất uy tín 
Làm tang tỷ lệ bỏ việc 
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC 
Chi phí cho người rời bỏ công ty 
Chi phí tuyển dụng 
Chi phí đào tạo 
Chi phí thuê lao động mới 
Chi phí tổn thất doanh thu 
Chi phí giảm năng suất 
Chi phí thuyên chuyển lao động 
Chi phí trực tiếp của thuyên chuyển lao động 
- Chi phí thuê lao động tạm thời hay tiền trả cho lao động ngoài giờ cho đến khi tìm được người mới 
- Thời gian cần thiết mà phòng tổ chức phải làm việc với người ra đi 
- Thời gian bị mất của nhà quản trị do có nhân sự bỏ việc:bố trí lại công việc và trách nhiệm, tư vấn cho những người lao động còn ở lại. 
- Chi phí đào tạo cho những người bỏ việc bao gồm: tổn thất về bằng cấp, về chuyên môn 
- Chi phí tuyển dụng và lựa chọn người mới thay thế bao gồm: mô tả công việc, quảng cáo, phỏng vấn, 
- Chi phí đào tạo và định hướng lao động thay thế bao gồm: thời gian hướng dẫn của nhà quản trị và những người cùng làm việc, tổn thất năng suất do mới làm việc chưa có kinh nghiệm 
Chi phí gián tiếp của thuyên chuyển lao động 
Mất khách hàng có quan hệ trực tiếp với người nghỉ việc 
Người lao động mới có năng suất lao động thấp 
Năng suất lao động của toàn đội giảm do có người bỏ việc và phải đào tạo người mới thay thế 
Khối lượng công việc cho số lao động còn lại tang lên do nguyên nhân năng suất giảm 
Đạo tạo người mới thay thế làm ảnh hưởng đến năng suất của nhà quản trị và đội ngũ lao động 
Các dự án hiện tại bị gián đoạn hoặc có thể phải kết thúc do mất người lao động chủ chốt 
Tổn thất về chuyên môn và kinh nghiệm, nguồn lợi thế cạnh tranh, không thể thay thế một cách dễ dàng 
Tỷ lệ thuyên chuyển cao, gây tâm lý xấu cho những người ở lại 
Không thỏa mãn khách hàng có thể dẫn đến kết quả tổn thất thu nhập do công việc bị giảm sút. 
Trực tiếp 
Gián tiếp 
NGUYÊN NHÂN THUYÊN CHUYỂN LAO ĐỘNG 
Nền kinh tế 
Hiệu quả của tổ chức 
Cá nhân 
Dân số học 
Ảo ảnh về công ty 
Văn hóa công ty 
Đặc trưng công việc 
PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN 
1 
2 
3 
Nghỉ việc tự nguyện 
Lý do về quản lý 
Nghỉ việc không tự nguyện 
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thuyên chuyển lao động 
Chỉ tiêu chu chuyển lao động tịnh 
CCLDT = 
Hay: 
 T = 
Trong đó: 
R: số lao động nghỉ việc 
W: Tổng số lao động bình quân năm của tổ chức 
T rường hợp nghỉ việc của người lao 
T = 
Trong đó: U là số trường hợp nghỉ việc không thể tránh khỏi 
Tỷ số kỹ năng lao động . 
Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng số lao động có thời gian làm việc trên một năm cho tới thời điểm hiện tại chia cho tổng số lao động tuyển dụng hiện nay. 
TTKNLĐ = 
Công thức trên giả định các công nhân sẽ có được kinh nghiệm sau một năm làm việc 
ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA NGUỒN NHÂN LỰC 
Tổn thất do mất đi người chủ chốt 
Tổn thất do mất đi những khoản tín dụng 
Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn 
Đối với sở hữu một chủ và sở hữu đa chủ 
Đối với công ty hợp danh 
Đối với công ty cổ phần nội bộ. 
Tổn thất do mất đi người chủ chốt 
Những nhân viên mà kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức hay các mối quan hệ kinh doanh của họ là nguồn lực quan trọng của tổ chức. 
Những người cung cấp tín dụng cho tổ chức (bao gồm ngân hàng, các tổ chức tín dụng thương mại, những trái chủ của tổ chức) cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm năng lực của tổ chức trong trường hợp người quản lý chết hay mất khả năng làm việc. 
Tổn thất do mất đi những khoản tín dụng 
Nhiều tổ chức thực hiện việc mở rộng tín dụng cho các khách hàng của mình. Tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài hay thất nghiệp của khách hàng có thể làm giảm khả năng thanh toán các món nợ hoặc tạo ra mối quan hệ không tốt với công chúng nếu sử dụng các áp lực đòi nợ. 
Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn 
S ở hữu một chủ và sở hữu đa chủ 
- Khi người chủ bị chết hoặc bị mất khả năng lao động 
-Trong trường hợp giải thể 
C ông ty hợp danh. 
- Mỗi đối tác đều có một trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty . 
- Nếu một đối tác chết 
C ông ty cổ phần nội bộ 
Những người chủ nắm giữ những cổ phần trong công ty và những cổ phần này có thể chuyển đổi được cho người khác. Tuy nhiên, vì những cổ phần này được nắm giữ trong nội bộ, nó không thể đem bán rộng rãi trên thị trường. 
Rủi ro luôn tồn tại song song với sự phát triển của doanh nghiệp. Và rủi ro nguồn nhân lực là một trong số rất nhiều rủi ro mà Donh nghiệp của gánh chịu. Đây có thể được xem là một trong những rủi ro quan trọng gây tổn thất không hề nhỏ cho công ty. Vì nhân lực là nguồn tài nguyên vô giá của công ty. 
Quản trị rủi ro nhân lực là một công việc không hề dễ dàng đối với các nhà quản trị. Con người là nhân tố khó đoán cũng như khó đo lường được. Vì vậy các nhà quản trị phải cần áp dụng tất cả những kĩ năng cũng như kinh nghiệm của mình để quản lý tốt nguồn nhân lực. Tạo dựng mối quan hệ tốt cũng như chiêu mộ cũng như giữ chân được nhiều nhân tài là một 
trong những thành công trong việc quản trị rủi ro nhân lực trong nghiệp. 
KẾT LUẬN 
CẢM Ơ N thầy VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGUỒN NHÂN LỰC 
CÂU 1: Hoạt động quản trị rủi ro nguồn nhân lực hướng tới 4 vấn đề quan trọng nào của quản trị rủi ro? 
4 vấn đề đó là: 
1. Hoạt động này phải dung hòa giữa nguồn nhân lực và công cụ quản trị rủi ro được các nhà quản lí chấp nhận.Con người thực hiện các quyết định quản trị rủi ro.Con người có quyền lao động,quyền đào tạo,quyền được thưởng trên cơ sở những thành công trong quản trị rủi ro của họ 
2. Mối nguy hiểm nguồn nhân lực,chẳng hạn như:li dị,đau ốm kinh niên,chết do tai nạn,..có thể gây trở ngại cho các quyết định quản trị rủi ro.Quản trị rủi ro trước có thể thấy được thảm họa nguồn nhân lực.Do đó,trong kế hoạch quản trị rủi ro doanh nghiệp phải có kế hoạch rủi ro bất ngờ nguồn nhân lực . 
3. Không có một đội ngũ quản lí nào làm việc cùng nhau suốt cả đời.Mỗi một công ty hay tổ chức sẽ có các nhà quản trị khác nhau.Trong thực tế,sự nhận thức về nguồn nhân lực,về luật và về tài chính của mỗi con người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của quản trị rủi ro. 
4. Đánh giá kết quả nguồn nhân lực bị ràng buộc với quản trị rủi ro.Con người thực hiện chiến lược quản trị rủi ro,do đó,sự thất bại của nguồn nhân lực có thể là nguyên nhân làm cho chiến lược quản trị rủi ro thất bại.Quản trị rủi ro phụ thuộc vào công việc phải hoàn thành của nhà quản trị. 
CÂU 2: Có mấy loại nguy hiểm có thể dẫn đến những rủi ro cho người lao động tại nơi làm việc? 
Có hai mối nguy hiểm chính ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người lao động tại nơi làm việc: 
Con người: Nguy hiểm về ý thức đạo đức, sai lầm của con người. 
Môi trường làm việc: Điều kiện làm việc, quá trình sản xuất, nguyên vật liệu, khoa học lao động. 
CÂU 3: Hãy nhận dạng những nguy hiểm về ý thức đạo đức của con người? 
Nguy hiểm ý thức đạo đức có quan hệ mật thiết với hành vi của con người: con người có quan hệ với tổ chức, có cá tính có quan điểm, có ý thức về mọi hành vi của mình, có kỹ năng quản trị, có sự ganh đua trong công việc, mối quan hệ lãnh đạo của các nhành quản trị 
Nguy hiểm ý thức đạo đức có liên quan đến các hành vi của con người trong một tổ chức: nhà quản trị của họ, nhân sự của họ, các hợp đồng, nhà cung ứng của họ và khách hàng của họ. Do vậy hiệu quả quản trị, quan hệ lao động, kiểm soát các chất thải rác, hút thuốc tại nơi làm việc tất cả đều rất quan trọng đối với công việc xác định hành vi của người lao động tại nơi làm việc sao cho tổn thất rủi ro phải là nhỏ nhất. 
CÂU 4: Điều kiện làm việc có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất cũng như tai nạn đối với người lao động? 
Điều kiện làm việc của người lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc ngăn ngừa và tối thiểu hóa các tai nạn xảy ra như: gây thương tật, tử vong cho người lao động hoặc hư hỏng tài sản của tổ chức. Điều kiện làm việc bao gồm nhiều nhân tố kết hợp, đó là: 
Áp suất bao gồm cả: nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp 
Ánh sáng bao gồm cả các màu sắc 
Tiếng ồn và độ rung 
Quá trình sản xuất và nguyên vật liệu sử dụng ở nơi làm việc 
Vấn đề vệ sinh nơi làm việc, sạch sẽ và gọn gàng ngăn nắp 
Áp suất 
Không khí trong sạch, tươi mát, với nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đốib với từng loại công việc sẽ có tác dụng trực tiếp tới người lao động. Con người có thể hoạt động trong điều kiện rất nóng và rất lạnh nhưng có giới hạn nhất định . 
Con người sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trường lao động trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khắc nghiệt. 
Các loại quần áo bảo hộ lao động sẽ giúp con người tránh được tai nạn và bảo vệ sức khỏe của mình 
Trong điều kiện làm việc ở nhiệt độ cao, quá nóng cần phải đảm bảo nước uống đầy đủ, thường xuyên cho người lao động. 
Tiếng ồn và độ rung 
Tiếng ồn và độ rung ở nơi làm việc là một loại rác năng lượng, nó cần phải được loại trừ hoặc giảm thiểu. Theo thống kê, hiện nay con số thương tật nghiêm trọng do nguyên nhân tiếng ồn và độ rung gây nên tăng mạnh, đặc biệt là ở những nơi có tần số âm thanh cao như trong các xí nghiệp cơ khí, ngành công nghiệp nặng. Người ta áp dụng một số phương pháp để giảm thiểu tiếng ồn và độ rung như sau: 
Trong thiết kế máy hoặc nhà làm việc cần phải có các thông số kỹ thuật về tiếng ồn và độ rung. 
Giảm bớt tiếng ồn và độ rung tại nguồn bằng cách: bảo dưỡng tốt hơn, thay thế các nguyên liệu mềm ở chỗ nối trên bề mặt, sử dụng miếng đệm ở những chỗ góc 
Giảm bớt sự chuyền tiếng động hay rung bằng cách đóng nguồn gây tiếng động hay rung bằng các nguyên liệu đặc biệt. 
 Trang bị cho người lao động các dụng cụ phòng chống tiếng ồn và độ rung. 
Nơi làm việc 
Nơi làm việc và chỗ làm việc của từng cá nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những tai nạn. Ở những vỉa hè, cầu thanh, balcon, cửa ra vào ở nơi làm việc phải được giữ gìn sạch sẽ, thoáng đãng, tường phải được sơn. Đối với nơi làm việc ở trên cao hay ở sâu dưới lòng đất, phải chú ý các rủi ro đi kèm ( đứt cáp treo, sâpj hầm mỏ) cần phải kiểm tra thường xuyên để phòng ngừa tai nạn . 
Khoa học lao động 
Vị trí làm việc, các máy móc thiết bị sẽ hiusp tăng thêm sức mạnh và hạn chế bớt các cử động của con người, mang lại hiệu quả môi trường lao động cao hơn, năng suất lao động cũng cao hơn. Chúng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giảm bớt rủi ro tai nạn cho người lao động. 
Ánh sáng và màu sắc 
Ánh sáng là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để đảm bảo cho con người lao động làm việc. Mức ánh sáng sẽ khác nhau tùy theo yêu cầu của mỗi công việc khác nhau. Ở những nơi làm việc có nhiều người lớn tuổi, mức ánh sáng cần phải cao hơn. Chất lượng ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng: 
Ánh sáng phải được thiết kế sao cho nó được phân phối đều, không tạo bóng tối hoặc không tập trung quá nhiều ánh sáng vào một chỗ. 
Ánh sáng sử dụng tại nơi làm việc càng gần với ánh sáng thiên nhiên bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu . 
CÂU 5: Nhận dạng rủi ro tai nạn do nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất gây nên? 
Nhiều loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất có các đặc tính sau: độc, sinh chất gây ung thư, ăn mòn gây khó chịu 
Cần phải có các thiết bị và quần áo bảo hộ lao động cho tất cả những người lao động sử dụng các loại nguyên vật liệu có tính độc hại hay ăn mòn để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của họ 
CÂU 6: Tổ chức tốt nơi làm việc có ảnh hưởng gì đến năng suất lao động cũng như rủi ro tai nạn đối với NLĐ? 
Nơi làm việc và chỗ làm việc của từng cá nhân có thể ảnh hưởng trực tiếp đến những tai nạn. Ở những vỉa hè, cầu thanh, balcon, cửa ra vào ở nơi làm việc phải được giữ gìn sạch sẽ, thoáng đãng, tường phải được sơn. 
Một nơi làm việc tốt sẽ giúp tránh được những rủi ro cũng như phòng ngừa chúng một cách chủ động hơn. Giúp do các nhân viên trong tổ chức an tâm hơn trong quá trình làm việc chứ không phải nơm nớp lo sợ cho nguy hiểm của mình. Từ đó nhân viên sẽ đạt năng suất cao hơn, phát huy tốt khả năng làm việc, giúp công ty phát triển hơn. 
CÂU 7: Quan hệ không tốt trong công ty sẽ dẫn tới những rủi ro gì? 
Những tổn thất mà công ty có thể gánh chịu bao gồm: 
Sự mất đi những người chủ chốt trong công ty: chẳng hạn nếu trong trường hợp nhân viên của mình gặp phải vấn đề khó khăn về chuyện trong gia đình và không thể hoàn thành báo cáo đúng hạn. Nhưng trước đây anh ta là nhân viên rất chăm chỉ và giỏi. Nhưng mà mối quan hệ giữa sếp và nhân viên không được gắn kết và thân thiết nên sếp đã đuổi thẳng anh ta đi mà không hề hỏi han đến lý do gì cả. Và vô tình nhà quản lý đã đánh mất đi một nhân viên giỏi trong công ty mình. 
Gây sự lục đục nội bộ công ty: có cạnh tranh thì công ty mới phát triển, nhưng mà cạnh tranh theo kiểu ganh tị nhau vì ghen ghét nhau, không có mối quan hệ tốt thì chỉ gây ra sự chia rẽ nội bộ. 
Vvv... 
CÂU 8: Vấn đề vệ sinh công nghiệp có tác động như thế nào đối với sức khỏe của NLĐ? Vấn đề rác công nghiệp được xử lý như thế nào? 
Vệ sinh nơi làm việc cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá một doanh nghiệp có quản lý tốt hay không. Việc vệ sinh công nghiệp dọn dẹp xử lý các chất thải độc hại giúp mang lại sức khỏe tốt cho người lao động. 
Tất cả các loại rác dưới dạng bột,rắn, giẻ và các loại khác phát sinh trong quá trình sản xuất có thể đem bán được, cần phải được chứa trong những thùng kim loại và để nó ở nơi quy định bên ngoài nơi lmf việc và phải đảm bảo an toàn tránh hỏa hoạn. 
Ở những xí nghiệp hóa chất hay xí nghiệp sử dụng hóa chất có một số rác đặc biệt đó là các chất thải hóa học chúng phải được xử lý đặc biệt. 
Thùng chứa rác cũng là một vấn đề cần phải nghiên cứu. Các loại rác hóa chất có tính độc hại và ăn mòn phải được chứa trong những thùng đặc biệt và phải được chuyển đi xử lý hàng ngày hoặc định kỳ. 
CÂU 9: Làm thế nào để có thể kiểm soát được vấn đề hút thuốc ở nơi làm việc? 
Ở những nơi làm việc cần phải treo bảng “ cấm hút thuốc lá “ trên tường và phải xử lý thật nghiêm minh những ai vi phạm quy định. Nên có nơi dành riêng cho người hút thuốc tránh ảnh hưởng đến những người khác xung quanh nơi làm việc. 
CÂU 10: Thuyên chuyển lao động là gì? Có mấy loại thuyên chuyển lao động? Các DN thường quan tâm đến loại thuyên chuyển lao động nào? Vì sao? 
Thuyên chuyển lao động có thể được định nghĩa là “Sự di chuyển nhân sự vào hoặc ra khỏi một công việc với sự cho phép của công ty” 
Có các loại thuyên chuyển lao động sau đây: 
Tự ý nghỉ (bỏ) việc: người lao động tự ý kết thúc mối quan hệ công việc với công ty. 
Giãn thợ (trong một thời gian ngắn): công ty đình chỉ một số lao động để giảm bớt áp lực do nền kinh tế suy thoái. 
Được phép nghỉ chính thức: người lao động kết thúc vĩnh viễn công việc do nguyên nhân chuyên môn 
Nguyên nhân khác: người lao động nghỉ việc do đến tuổi hưu trí, hoặc bị chết, hoặc ốm đau thường xuyên. 
Loại tự ý nghỉ việc được các công ty quan tâm nhiều nhất vì người lao động đã tự ý bỏ việc và công ty thường xuyên phải đầu tư để tìm kiếm và đào tạo lao động thay thế. 
Các nhà DN thường quan tâm đến loại thuyên chuyển lao động thứ 4, vì đây là trường hợp mà DN khó có thể kiểm soát cũng như phòng ngừa, tính toán được. 
CÂU 11: Thuyên chuyển lao động có những tác động gì đối với nền kinh tế 
 (vĩ mô) nói chung và đối với Doanh nghiệp (vi mô) nói riêng? 
Tác động xấu tới những người còn ở lại công ty bởi nó làm bào mòn tinh thần, sự quan tâm cũng như làm giảm hiệu quả của công việc. 
Sự thuyên chuyển quá mức cũng là một điểm xấu về mặt tinh thần được phản ánh qua mối quan hệ không thỏa mãn giữa người lao động với bộ phận quản lý, cho thấy bộ phận quản lý chưa thiết lập được những mối lien hệ gắn kết các cá nhân vào các nhóm làm việc của họ. 
Thuyên chuyển lao động cũng có những tác động tích cực cho cả tổ chức và người ra đi. Tác động của thuyên chuyển lao động được gọi là tích cực hay tiêu cực đối với một tổ chức còn tùy thuộc vào loại thuyên chuyển là gì: chức năng hay phi chức năng. 
Thuyên chuyển chức năng xuất hiện khi người làm việc tồi ra đi và ngừi làm việc tốt ở lại, thường xuất hiện khi công ty kết thúc mối quan hệ công việc với người ra đi. 
Khi người làm việc tốt ra đi và người làm việc tồi ở lại, đây là hiện tượng thuyên chuyển phi chức năng. Khi tìm biện pháp giảm thuyên chuyển lao động, công ty cần chú ý đến hiện tượng thuyên chuyển phi chức năng với các tác động tiêu cực của nó đối với tổ chức. 
Các tác động tiêu cực của thuyên chuyển lao động: 
Chi phí cao và gây tổn thất thu nhập 
Lòng trung thành và sự thỏa mãn của khách hang bị giảm 
Năng suất thấp 
Mất đi những người tài giỏi 
Gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh 
Tổn thất uy tín 
Làm tăng tỷ lệ bỏ việc của số lao động còn lại 
CÂU 12: Chi phí thuyên chuyển lao động bao gồm những khoản nào? Nó có tác động như thế nào đối với tình hình tài chính của một tổ chức? 
Chi phí trực tiếp của thuyên chuyển lao động 
- Chi phí thuê lao động tạm thời hay tiền trả cho lao động ngoài giờ cho đến khi tìm được người mới 
- Thời gian cần thiết mà phòng tổ chức phải làm việc với người ra đi 
- Thời gian bị mất của nhà quản trị do có nhân sự bỏ việc:bố trí lại công việc và trách nhiệm, tư vấn cho những người lao động còn ở lại. 
- Chi phí đào tạo cho những người bỏ việc bao gồm: tổn thất về bằng cấp, về chuyên môn 
- Chi phí tuyển dụng và lựa chọn người mới thay thế bao gồm: mô tả công việc, quảng cáo, phỏng vấn, 
- Chi phí đào tạo và định hướng lao động thay thế bao gồm: thời gian hướng dẫn của nhà quản trị và những người cùng làm việc, tổn thất năng suất do mới làm việc chưa có kinh nghiệm 
Chi phí gián tiếp của thuyên chuyển lao động 
Mất khách hàng có quan hệ trực tiếp với người nghỉ việc 
Người lao động mới có năng suất lao động thấp 
Năng suất lao động của toàn đội giảm do có người bỏ việc và phải đào tạo người mới thay thế 
Khối lượng công việc cho số lao động còn lại tang lên do nguyên nhân năng suất giảm 
Đạo tạo người mới thay thế làm ảnh hưởng đến năng suất của nhà quản trị và đội ngũ lao động 
Các dự án hiện tại bị gián đoạn hoặc có thể phải kết thúc do mất người lao động chủ chốt 
Tổn thất về chuyên môn và kinh nghiệm, nguồn lợi thế cạnh tranh, không thể thay thế một cách dễ dàng 
Tỷ lệ thuyên chuyển cao, gây tâm lý xấu cho những người ở lại 
Không thỏa mãn khách hàng có thể dẫn đến kết quả tổn thất thu nhập do công việc bị giảm sút. 
Trực tiếp 
Gián tiếp 
TÁC ĐỘNG: 
Chi phí này quá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài chính của doanh nghiệp, làm giảm năng suất lao động, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp 
CÂU 13: Nguyên nhân của thuyên chuyển lao động là gì? 
Nguyên nhân rời bỏ công ty có thể chia làm 3 loại cơ bản sau: 
Nghỉ việc tự nguyện : Người lao động nghỉ việc tự nguyện là vì họ không thích công việc, không bằng lòng với tiền công và các điều kiện lao động khác, hoặc không thích những người làm việc cùng họ hoặc do vấn đề cá nhân khác như: phương tiện giao thông kém, khó khăn về nhà ở Cho dù lý do nào đi nữa thì người nghỉ việc tự nguyện cũng cho rằng họ có thể làm việc tốt hơn ở một nơi khác hơn. 
Lý do về quản lý : Bộ phận quản lý sa thải một số nhân viên vì lý do làm việc không hiệu quả, không thích hợp, do bị kỷ luật vì luôn đi trễ hoặc vắng mặt và không chịu phục tùng. 
Nghỉ việc không tự nguyện : người lao động nghỉ việc do dư thừa lao động vì suy thoái kinh tế hay tái tổ chức công ty. 
CÂU 14: Để đánh giá mức độ thuyên chuyển lao động người ta thường dùng các chỉ tiêu nào? 
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thuyên chuyển lao động 
Chỉ tiêu chu chuyển lao động tịnh 
CCLDT = 
Hay: 
 T = 
Trong đó: 
R: số lao động nghỉ việc 
W: Tổng số lao động bình quân năm của tổ chức 
T rường hợp nghỉ việc của người lao 
T = 
Trong đó: U là số trường hợp nghỉ việc không thể tránh khỏi 
Tỷ số kỹ năng lao động . 
Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng số lao động có thời gian làm việc trên một năm cho tới thời điểm hiện tại chia cho tổng số lao động tuyển dụng hiện nay. 
TTKNLĐ = 
Công thức trên giả định các công nhân sẽ có được kinh nghiệm sau một năm làm việc 
CÂU 15: Các giải pháp căn bản giảm thiểu tỷ lệ thuyên chuyển lao động của một tổ chức là gì? 
Trả thù lao, lương bổng hợp lý và có những chương trình khích lệ nhan viên để họ cảm thấy được quan tâm cũng như đãi ngộ của công ty. 
Cần phải chứng tỏ thực lực cũng như khả năng tài chính của công ty mạnh để nhân viên chuyên tâm làm việc. 
Tạo môi trường làm việc thoải mái và một văn hóa donh nghiệp tốt. 
Tạo môi trường cho nhân viên phát triển, cũng như tạo điều kiện cho nhân viên đi lên phát triển mình. 
Luôn có những chính sách cũng như ưu đãi cho nhân viên và gia đình họ. 
Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên với cấp trên, giữa nhân viên với nhân viên. 
CÂU 16: Hãy nhận dạng các tổn thất tiềm năng nguồn nhân lực của một tổ chức? 
Tổn thất do mất đi người chủ chốt: Những nhân viên mà kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức hay các mối quan hệ kinh doanh của họ là nguồn lực quan trọng của tổ chức. Nếu các nhân viên này bị chết hay mất khả năng làm việc có thể gây tổn thất cho tổ chức như doanh số giảm, chi phí gia tăng, sút giảm tín dụng. Những tổn thất của tổ chức có thể tính trên sự đóng góp của những người chủ chốt khi họ chết hoặc mất khả năng làm việc. 
Tổn thất do mất đi những khoản tín dụng: Nhiều tổ chức thực hiện việc mở rộng tín dụng cho các khách hàng của mình. Tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài hay thất nghiệp của khách hàng có thể làm giảm khả năng thanh toán các món nợ hoặc tạo ra mối quan hệ không tốt với công chúng nếu sử dụng các áp lực đòi nợ. 
Tổn thất do hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn. 
Đối với sở hữu một chủ và sở hữu đa chủ. 
Đối với công ty hợp danh 
Đối với công ty cổ phần nội bộ. 
Đối với sở hữu một chủ và sở hữu đa chủ. 
- Khi người chủ bị chết hoặc bị mất khả năng lao động, trong trường hợp thiếu hụt vốn hoạt động hay có những vấn đề kinh doanh khác nảy sinh đều buộc công ty phải giải thể. 
- Trong trường hợp giải thể, việc thanh lý nhanh chóng tài sản của tổ chức là cần thiết (tài sản phải được chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ hay chí phí tồn đọng) 
Đối với công ty hợp danh. 
- Mỗi đối tác đều có một trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty. 
- Nếu một đối tác chết, những người thừa kế có thể không muốn tiếp tục công việc kinh doanh như những đối tác khác hoặc những người đối tác còn lại không sẵn sàng chấp nhận những người thừa kế là đối tác của họ . 
Đối với công ty cổ phần nội bộ . 
Những người chủ nắm giữ những cổ phần trong công ty và những cổ phần này có thể chuyển đổi được cho người khác. Tuy nhiên, vì những cổ phần này được nắm giữ trong nội bộ, nó không thể đem bán rộng rãi trên thị trường. Cho dù người chết là một cổ đông chính hay phụ thì đều có thể gây ra những tổn thất cho người thừa kế hoặc những cổ đông khác. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_quan_tri_rui_ro_chuong_8_quan_tri_rui_ro_nguon_nha.pptx