Bài giảng Quản trị chiến lược - Lê Thị Bích Ngọc (Phần 1)

Tài liệu được kết

cấu thành 8 chương

Chương 1 Tổng quan về quản trị chiến lược

Chương 2 -Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh

Chương 3- Sứ mạng , mục tiêu của doanh nghiệp

Chương 4- Lợi thế cạnh tranh

Chương 5 - Chiến lược cấp doanh nghiệp

Chương 6- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp chức năng

Chương 7- Lựa chọn và tổ chức thực hiện chiến lược

Chương 8- Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh

pdf 66 trang phuongnguyen 6140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị chiến lược - Lê Thị Bích Ngọc (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản trị chiến lược - Lê Thị Bích Ngọc (Phần 1)

Bài giảng Quản trị chiến lược - Lê Thị Bích Ngọc (Phần 1)
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
(Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) 
Lưu hành nội bộ 
HÀ NỘI - 2007 
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
 Biên soạn : THS. LÊ THỊ BÍCH NGỌC 
 1
LỜI NÓI ĐẦU 
Mục tiêu chủ yếu của quản trị chiến lược là tạo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. 
Việc giảm rào cản pháp lý và toàn cầu hoá đã làm gia tăng cường độ cạnh tranh. Cùng với đó là 
sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ làm rút ngắn vòng đời sản phẩm trên thị trường và sự thay 
đổi thị trường một các năng động, nguy cơ phạm phải các sai lầm chiến lược đã gia tăng đáng kể. 
Doanh nghiệp nào ít chú trọng đến công tác quản trị chiến lược có thể sẽ rơi và tình trạn bế tắc. 
Chính vì vậy, có thể nói quản trị chiến lược đã và đang trở nên hết sức quan trọng cho sự sống còn 
của mỗi doanh nghiệp khi mà môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Xuất phát từ thực tế đó, 
quản trị chiến lược đã trở thành một trong những môn bắt buộc đối với ngành Quản trị kinh doanh 
trong các trường Đại học. Hiện nay, môn quản trị chiến lược đã bắt đầu được dạy tại Học viện 
Công nghệ Bưu chính Viễn thông và được xác định là nội dung quan trọng trong chương trình đào 
tạo cử nhân Quản trị kinh doanh của Học viện. Đây là môn học cung cấp các kiến thức nền tảng 
ban đầu về quản trị chiến lược cho sinh viên. Để đáp ứng cho nhu cầu học tập và nghiên cứu của 
sinh viên hệ Đại học nói chung và sinh viên hệ Đại học từ xa nói riêng tác giả đã biên soạn cuốn 
tài liệu hướng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược giành cho hệ Đại học từ xa. Tài liệu được kết 
cấu thành 8 chương 
Chương 1 Tổng quan về quản trị chiến lược 
Chương 2 -Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh 
Chương 3- Sứ mạng , mục tiêu của doanh nghiệp 
Chương 4- Lợi thế cạnh tranh 
Chương 5 - Chiến lược cấp doanh nghiệp 
Chương 6- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp chức năng 
Chương 7- Lựa chọn và tổ chức thực hiện chiến lược 
Chương 8- Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược kinh doanh 
Tài liệu hướng dẫn được xây dựng trên cơ sở đề cương chương trình đã được duyệt giành 
cho hệ đại học Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông. Để biên soạn 
tài liệu tác giả đã cố gắng nghiên cứu, chọn lọc và tổng hợp những kiến thức cơ bản, tuy nhiên do 
lần đầu biên soạn nên tài liệu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót ngoài ý muốn của tác 
giả. Mong nhận được sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp và sinh viên. Tác giả hy vọng 
nôi dung tài liệu dễ hiểu và giúp ích cho các sinh viên hệ Đại học từ xa tiếp cận môn học một cách 
dễ dàng mặc dù đây là một vấn đề khá phức tạp. 
Hà Nội, tháng 6 năm 2007 
Tác giả 
 2 
 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1 
Trong thế giới kinh doanh mang tính cạnh tranh, đôi khi người ta tự hỏi tại sao một số công 
ty này thì thành công còn một số khác lại gặp thất bại. Thực vậy mỗi doanh nghiệp có một cách 
thức để tồn tại và phát triển, không nhất thiết tất cả các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh với 
doanh nghiệp khác bằng cùng một cách thức. Để trả lời câu hỏi trên chương 1 giới thiệu khái 
niệm, vai trò của quản trị chiến lược; Các cấp quản trị chiến lược và mô hình quản trị chiến lược. 
Mục tiêu của chương này là làm rõ 
-Khái niệm quản trị chiến lược 
- Vai trò của quản trị chiến lược 
- Các cấp chiến lược 
- Một số mô hình quản trị chiến lược 
NỘI DUNG 
1.1 MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG MÔN HỌC 
1.1.1. Mục đích 
Toàn nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ bắt đầu với nhiều thay đổi đáng kể trong môi 
trường kinh doanh toàn cầu như: Nhiều công nghệ mới liên tục ra đời, những quy định về quản lý 
chất lượng ngày càng chặt chẽ hơn, môi trường thiên nhiên có nhiều diễn biến bất thường khắp 
các châu lục,...Sự hoạt động của doanh nghiệp phải gắn với toàn cục của nền kinh tế với sự hoà 
nhập khu vực và quốc tế bằng sự tìm kiếm và phát huy lợi thế so sánh nhằm giành thắng lợi trong 
các cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt và dữ dội trong phạm vi quốc gia, quôc tế và toàn cầu. 
Trong bối cảnh đó mỗi doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để khai thác, đồng thời vừa phải 
đối mặt với nhiều nguy cơ cần ngăn chặn, hạn chế. Chính vì vậy, để thích nghi với môi trường 
kinh doanh đạt hiệu quả cao và thành công lâu dàì đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh 
nghiệp Việt Nam nói riêng đều phải có tư duy chiến lược, nghĩa là phải có tầm nhìn dài hạn nhằm 
hướng tới sự mềm dẻo cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước 
những diễn biến môi trường như hiện nay. Muốn đạt được điều đó thì các doanh nghiệp phải hết 
sức chú trọng đến công tác quản trị chiến lược. Trong thực tế quản trị chiến lược đã được nhiều tổ 
chức, nhiều loại hình doanh nghiệp của các quốc gia phát triển thực hiện từ lâu. Đây là những 
công cụ quan trọng giúp họ thành công và đạt hiệu quả lâu dài trong quá trình phát triển. Do đó, 
đối với các doanh nghiệp ở nước ta quản trị chiến lược để thích nghi với môi trường là nhu cầu 
không thể thiếu đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập như hiện nay. Như vậy có thể 
thấy việc cung cấp những kiến thức về lý luận và thực tiễn quản trị chiến lược là hết sức cần thiết. 
Lĩnh vực khoa học này đã được phát triển trong hoạt động kinh doanh ở hết các nước có nền kinh 
tế đã và đang phát triển. Môn học quản trị chiến lược đã được đưa vào giảng dạy tại các trường 
đại học kinh tế, nhất là ngành quản trị kinh doanh nhằm cung cấp cho các doanh nghiệp những 
nhà quản trị giỏi, có tư duy chiến lược. Mục đích của môn học nhằm trang bị hệ thống kiến thức 
cơ bản về hoạch định, thực hiện và đánh giá,kiểm soát chiến lược, hình thành phương pháp nghiên 
 4 
cứu, phương pháp tư duy và đưa ra định hướng chiến lược lâu dài trong hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp đồng thời nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và những phẩm chất cần thiết cho 
người học trong công tác quản trị chiến lược của doanh nghiệp. 
1.1.2. Nội dung 
Môn học quản trị chiến lược nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạch định, 
thực hiện và kiểm soát chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể bao gồm những vấn đề liên quan đến 
quá trình hoạch định chiến lược như các vấn đề sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp, yếu tố môi 
trường, cách thức lựa chọn và quyết định chiến lược; Những vấn đề liên quan đến tổ chức thực 
hiện chiến lược như xác định các mục tiêu kế hoạch ngắn hạn, cơ cấu tổ chức, phân bổ nguồn lực, 
các chính sách kinh doanh; Các thức đánh giá, kiểm soát chiến lược. 
1.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 
1.2.1- Khái niệm 
Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện 
và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ 
thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn 
chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình. 
1.2.2- Vai trò của quản trị chiến lược 
- Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng 
(nhiệm vụ) và mục tiêu của mình. Thật vậy, muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức 
phải quản lý hệ thống thông tin môi trường kinh doanh. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự 
báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định nơi nào mà doanh 
nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải làm để đạt được những thành quả lâu dài. 
Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như 
nhân viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa 
các nhà quản trị và các nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn. Như vậy sẽ khuyến 
khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm cải thiện tốt hơn lợi ích lâu 
dài của các doanh nghiệp. 
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi 
trường. 
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt 
được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa vào các thông tin bên trong và bên 
ngoài doanh nghiệp và được lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong 
quá trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát những biến động của môi trường 
kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp doanh 
nghiệp luôn có chiến lược tốt , thích nghi với môi trường. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh 
môi trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi toàn cầu. 
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác 
kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài, phát huy các 
điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp. 
 5
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi. Những biến đổi nhanh 
thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị phân 
tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ 
điều kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng 
hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh và từ đó 
đưa ra các quyết định mang tính chủ động. Điều đó có nghĩa là khi dự báo các cơ hội có khả năng 
xuất hiện, các nhà quản trị chuẩn bị kế hoạch để nắm bắt khi tình huống cho phép, hoặc khi gặp 
nguy cơ, các nhà quản trị có thể chủ động tác động vào môi trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ 
động né tránh. Mặt khác, điểm mạnh và điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do đó nếu không quản 
trị chiến lược doanh nghiệp dễ bằng lòng với những gì hiện có, khi môi trường thay đổi điểm 
mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu và có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại 
nếu quản trị chiến lược, hệ thống thông tin của doanh nghiệp luôn rà soát điểm mạnh, điểm yếu để 
nhà quản trị có cơ sở tận dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời có kế 
hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi ro. 
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị. 
Các công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản trị chiến lược thì 
đạt được kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt được trước đó và các kết quả của các 
doanh nghiệp không vận dụng quản trị chiến lược. Điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp 
vận dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản, mà nó chỉ 
có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và 
tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất 
hiện. 
 Mặc dù các ưu điểm nêu trên là rất quan trọng, nhưng quản trị chiến lược vẫn có một số 
nhược điểm. 
- Nhược điểm chủ yếu là để thiết lập quá trình quản trị chiến lược kinh doanh cần nhiều 
thời gian và sự nỗ lực. Tuy nhiên, một khi doanh nghiệp đã có kinh nghiệm về quá trình quản trị 
chiến lược kinh doanh thì vấn đề thời gian sẽ giảm bớt, dần dần đi đến tiết kiệm được thời gian. 
Hơn nữa, vấn đề thời gian cần cho việc lập kế hoạch sẽ kém phần quan trọng nếu doanh nghiệp 
được bù đắp nhiều lợi ích hơn. 
- Các kế hoạch chiến lược kinh doanh có thể bị quan niệm một các sai lầm là chúng được 
lập ra một cách cứng nhắc khi đã được ấn định thành văn bản. Các nhà Quản trị chiến lược quá tin 
tưởng là kế hoạch ban đầu của họ nhất thiết phải được thực hiện mà không đếm xỉa đến các thông 
tin bổ sung. Đây là sai lầm nghiêm trọng của việc vận dụng không đúng đắn quản trị chiến lược 
kinh doanh. Kế hoạch chiến lược kinh doanh phải năng động và phát triển vì rằng điều kiện môi 
trường biến đổi, và doanh nghiệp có thể quyết định đi theo các mục tiêu mới hoặc mục tiêu sửa 
đổi. 
- Giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường dài hạn đôi khi có thể rất lớn. Khó khăn 
này không làm giảm sự cần thiết phải dự báo trước. Thực ra việc đánh giá triển vọng dài hạn 
không nhất thiết phải chính xác đến từng chi tiết tường tận, mà chúng được đề ra để đảm bảo cho 
doanh nghiệp không phải đưa ra những thay đổi thái quá mà vẫn thích nghi được với những diễn 
biến môi trường một cách ít đổ vỡ hơn. 
- Một số doanh nghiệp dường như vẫn ở giai đoạn kế hoạch hoá và chú ý quá ít đến vấn 
đề thực hiện. Hiện tượng này khiến một số nhà quản trị nghi ngờ về tính hữu ích của quá trình 
 6 
quản trị chiến lược kinh doanh. Thế nhưng, vấn đề không phải tại quản trị chiến lược kinh doanh 
mà là tại người vận dụng nó. Hiển nhiên, các doanh nghiệp cần phải "đề ra kế hoạch để mà thực 
hiện" nếu bất kỳ dạng kế hoạch hoá nào có khả năng mang lại hiệu quả. 
Mặc dù những nhược điểm nói trên khiến một số doanh nghiệp không vận dụng quá trình 
quản trị chiến lược kinh doanh, nhưng vấn đề tiềm tàng nhìn chung là có thể khắc phục được nếu 
biết vận dụng quá trình quản trị chiến lược kinh doanh một cách đúng đắn. Những ưu điểm của 
việc vận dụng quá trình chiến lược kinh doanh rõ ràng là có giá trị lớn hơn nhiều so với nhược 
điểm. 
1.3 CÁC CẤP CHIẾN LƯỢC 
Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp nhưng thông 
thường có 3 cấp chiến lược cơ bản. 
1.3.1. Chiến lược cấp công ty 
Chiến lược cấp Doanh nghiệp bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng 
trưởng quản lý các Doanh thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa 
những đơn vị thành viên này; Xác định một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các 
lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc các 
ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh 
như thế nào ( thí dụ: liên kết với các chi nhánh khác của công ty hoặc kinh doanh độc lập...) 
Ví dụ: Chiến lược cấp công ty của Eaton corporation phải xác định xem trong số 57 chi 
nhánh của công ty ở trong nước và nước ngoài cần giữ lại chi nhánh nào, chi nhánh nào cần đóng 
cửa ngành mới nào và các hợp đồng chủ yếu nào (hoặc loại hợp đồng nào) cần theo đuổi. 
1.3.2. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh: 
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản 
phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường 
mà Doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh 
tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, các thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi 
thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của 
mỗi ngành. 
1.3.3 Chiến lược chức năng 
Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh 
nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến lược chức năng được phát triển nhằm thực hiện 
thành công chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và từ đó thực hiện thành công ... g xây dựng các mục tiêu định lượng đến mức cao nhất trong trường hợp có 
thể. 
Hệ thống mục tiêu càng cụ thể bao nhiêu càng tạo cơ sở để cụ thể hoá ở các cấp thấp hơn, 
các thời kỳ ngắn hạn hơn. Mặt khác, mục tiêu không cụ thể thường có tác dụng rất thấp trong quá 
trình tổ chức thực hiện chiến lược. 
 59
3. Tính khả thi. 
Mục tiêu chiến lược là các tiêu đích mà doanh nghiệp xác định trong một thời kỳ chiến lược 
xác định. Do đó các “tiêu đích” này đòi hỏi sự cố gắng của người chịu trách nhiệm thực hiện 
nhưng lại không được quá cao mà phải sát thực và có thể đạt được. Có như vậy, hệ thống mục tiêu 
mới có tác dụng khuyến khích sự nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp 
và cũng không quá cao đến mức làm nản lòng người thực hiện. Vì vậy, giới hạn của sự cố gắng là 
“vừa phải” nếu quá đi sẽ phản tác dụng. 
Muốn kiểm tra tính khả thi của hệ thống mục tiêu phải đánh giá các mục tiêu trong mối 
quan hệ với kết quả phân tích dự báo môi trường kinh doanh. 
4. Tính linh hoạt. 
Môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi nên đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải linh hoạt 
để có thể điều chỉnh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Tính linh hoạt là điều kiện đảm bảo để 
biến các mục tiêu chiến lược thành hiện thực. 
Mặt khác, do môi trường kinh doanh thường xuyên biến động nên tính linh hoạt còn đòi hỏi 
khi hình thành hệ thống mục tiêu phải tính đến các biến động của môi trường. Các tính toán này 
cho phép chỉ khi nào môi trường biến động quá giới hạn nào đó mới cần đến hoạt động điều 
chỉnh. 
2.3.4- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành hệ thống mục tiêu chiến lược. 
1- Những ảnh hưởng của các yếu tố bên trong 
- Các khả năng về nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp 
Các yếu tố nhân tài vật lực mà doanh nghiệp có khả năng huy động sẽ quyết định tính khả 
thi của các mục tiêu. Việc định ra một mục tiêu quá cao vượt ra khỏi khả năng của doanh nghiệp 
hay ngược lại đề ra mục tiêu quá thấp không phát huy hết tiềm năng của doanh nghiệp trong khi 
các yếu tố khác đều thuận lợi đều gây ra những tổn thất đối với doanh nghiệp. 
-Triết lý kinh doanh, quan điểm của những người đứng đầu doanh nghiệp 
- Hoạt động và thành tích của doanh nghiệp trong quá khứ 
- các đối tượng hữu quan bên trong: 
+ Những người chủ sở hữu: Đối tượng này thường quan tâm đến giá trị và sự tăng trưởng 
chung của vốn đầu tư. Những quan tâm này sẽ tạo ra áp lực với các mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên 
việc nóng vội xây dựng mục tiêu lợi nhuận quá cao nhiều khi sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển 
lâu dài của doanh nghiệp 
+ Tập thể người lao động trong doanh nghiệp: Đây là một đối tượng bên trong khá quan 
trọng đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự quan tâm ở một mức độ nhất định khi hoạch định mục 
tiêu. Những đối tượng này họ thường quan tâm đến vấn đề tiền lương, thu nhập, vấn đề đảm bảo 
công ăn việc làm, được ưu đãi, cải thiện điều kiện làm việc, an toàn lao động, có cơ hội để thăng 
tiến, được tham gia vào việc ra quyết định...Mức độ thoả mãn những quan tâm này sẽ ảnh hưởng 
tới mức độ nỗ lực và trình độ thực hiện nhiệm vụ của họ, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của 
doanh nghiệp. Trong từng thời kỳ chiến lược, biểu hiện cụ thể của các yêu cầu về tiền lương, phúc 
lợi, sự an toàn, đảm bảo công ăn việc làm,... là khác nhau, phù hợp với các điều kiện phát triển 
sản xuất - kinh doanh của thời kỳ đó. Vì vậy, các nhà hoạch định chiến lược phải chú ý cân nhắc 
các vấn đề cụ thể gắn với những người lao động khi hình thành hệ thống mục tiêu chiến lược. 
 60 
2- Những ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài 
- Những điều kiện của môi trường tổng quát: Đặc biệt là môi trường kinh tế và môi trường 
chính trị – pháp lý. Những mục tiêu mà doanh nghiệp lựa chọn phải phù hợp với những điều kiện 
của môi trường nhằm khai thác tốt cơ hội và giảm thiểu nguy cơ, bên cạnh đó hệ thống các mục 
tiêu phải phù hợp với môi trường chính trị hiện hành. 
 - Các đối tượng hữu quan bên ngoài 
+ Khách hàng: Là yếu tố cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng đến quá trình hoạch định mục 
tiêu của doanh nghiệp. Nguyện vọng của khách hàng là giá cả sản phẩm thấp, chất lượng sản 
phẩm và dịch vụ cao hơn, được cung cấp hàng hoá nhanh chóng và ổn định, điều kiện thiếu nợ dễ 
dàng, vị trí mua hàng tiện lợi... 
Trong từng thời kỳ chiến lược cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến cầu biểu hiện cụ thể là khác 
nhau, vì thế các vấn đề mà khách hàng quan tâm cũng biểu hiện trong các thời kỳ khác nhau. Điều 
này đòi hỏi các nhà hoạch định phải nghiên cứu cụ thể và đáp ứng các yêu cầu của họ. 
+ Đối thủ cạnh tranh 
+ Xã hội 
Các vấn đề xã hội có ảnh hưởng ngày càng lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Xã hội 
càng phát triển càng đòi hỏi doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn đến các vấn đề xã hội. Trước 
đây, trong triết lý kinh doanh của mình ít doanh nghiệp đề cập đến trách nhiệm xã hội nhưng càng 
về sau càng có nhiều doanh nghiệp chú ý đến điều này. Trách nhiệm xã hội cũng là một trong các 
giá trị được đề cập đến trong triết lý kinh doanh. Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song nếu 
nhìn nhận giữa trách nhiệm xã hội và kết quả kinh doanh theo quan điểm biện chứng thì thấy rằng 
thực hiện trách nhiệm xã hội không phải không gắn trực tiếp với kết quả kinh doanh. Nhiều nhà 
quản trị học cho rằng thực hiện trách nhiệm xã hội là điều kiện không thể thiếu để một doanh 
nghiệp có uy tín, danh tiếng mà uy tín và danh tiếng lại là điều kiện không thể thiếu, có ý nghĩa 
“vô giá” đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Trong thực tế kinh doanh, càng ngày 
quan điểm trên càng tỏ ra là đúng đắn. 
Với quan niệm như thế, các đòi hỏi cụ thể của xã hội trong từng thời kỳ chiến lược phải 
được các nhà hoạch định chiến lược quan tâm đáp ứng. Đáp ứng các yêu cầu xã hội không chỉ tác 
động trực tiếp đến việc xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp mà còn là điều kiện đảm bảo 
cho việc thực hiện các mục tiêu đã được xác định. 
2.3.5. Lựa chọn các mục tiêu chiến lược. 
Lựa chọn các mục tiêu chiến lược phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng đến hệ thống mục tiêu chiến lược cuả thời kỳ chiến lược xác định. 
Việc lựa chọn các mục tiêu chiến lược phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận, tốt nhất là cách 
tiếp cận tổng hợp từ nhiều góc độ khác nhau; tính toán đầy đủ các nhân tố bên ngoài và bên trong 
tác động đến hệ thống mục tiêu chiến lược trong mối quan hệ tác động qua lại biện chứng giữa 
chúng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi chi phí lớn. 
 Các lựa chọn mục tiêu chiến lược có thể liên quan đến: 
Thứ nhất, lựa chọn các mục tiêu liên quan đến khối lượng công việc trong thời kỳ chiến 
lược. 
 61
- Quyết định mở rộng, thu hẹp hay giữ nguyên quy mô; nếu mở rộng hay thu hẹp quy mô 
phải xác định mở rộng, thu hẹp đến mức nào ? 
- Quyết định mức tăng trưởng. Mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến 
lược có thể là tăng trưởng nhanh, tăng trưởng ổn định hoặc suy giảm. 
Tăng trưởng nhanh biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp cao hơn mức bình 
quân của ngành. Đây là điều mong ước của mọi nhà quản trị hoạch định chiến lược, song có đặt ra 
mục tiêu tăng trưởng nhanh hay không và nhanh đến mức nào lại không phụ thuộc vào mong 
muốn chủ quan của họ mà phụ thuộc vào cơ hội, nguy cơ, mạnh, yếu xuất hiện trong thời kỳ chiến 
lược. Xác định mục tiêu tăng trưởng nhanh phải chú ý đến các điều kiện như chiến lược phải được 
xác định rõ ràng, có tính khả thi cao; biết tận dụng mọi cơ hội và chấp nhận rủi ro một cách có 
tính toán; các nhà quản trị hoạch định chiến lược có kinh nghiệm; am hiểu thị trường; xác định 
đúng thị trường mục tiêu và tập trung nguồn lực vào thị trường này; chọn đúng thời điểm và gặp 
may. 
Tăng trưởng ổn định có thể giữ nguyên tốc độ tăng trưởng như các thời kỳ chiến lược trước 
đó, cũng có thể tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tương đương với cùng tốc độ tăng trưởng 
của ngành. Việc quyết định lựa chọn tăng trưởng ổn định hay không phụ thuộc vào tương quan cụ 
thể giữa thời cơ, đe doạ, mạnh, yếu cũng như hiệu quả kinh doanh cụ thể. 
Suy giảm biểu hiện nếu ở thời kỳ chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp ở tốc độ thấp 
hơn so với toàn ngành, thậm chí thu hẹp quy mô doanh nghiệp. Đây là điều các nhà hoạch định 
không muốn song có buộc phải lựa chọn mục tiêu suy giảm hay không và suy giảm ở mức độ nào 
lại phụ thuộc vào tương quan cụ thể giữa thời cơ, đe doạ, mạnh, yếu cũng như hiệu quả kinh 
doanh theo quan điểm lâu dài. 
- Thị phần cũng là một trong những mục tiêu gắn với khối lượng công việc của doanh 
nghiệp trong thời kỳ chiến lược. Thông thường giữa thị phần và mục tiêu tăng trưởng óc quan hệ 
đồng thuận. Việc lựa chọn mục tiêu thị phần cụ thể gắn với các tính toán về khả năng cạnh 
tranh,... ở từng thị trường bộ phận. 
Thứ hai, lựa chọn mục tiêu liên quan đến lợi nhuận. 
Tính cụ thể của mục tiêu liên quan đến lợi nhuận phụ thuộc vào độ dài thời gian và đặc 
điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp. Đỏi hỏi của mục tiêu lợi nhuận là phải xác định được 
bằng các tiêu thức lượng hoá được ở mức cần thiết song ngoài nguyên nhân không chắc chắn của 
các nhân tố đưa vào dự báo để hoạch định chiến lược thì việc xác định mục tiêu lợi nhuận còn gặp 
phải khó khăn do quá trình tính toán phức tạp. 
Thông thường nếu khoảng thời gian chiến lược đủ ngắn và các đặc điểm sản xuất - kinh 
doanh không quá phức tạp có thể xác định được mục tiêu lợi nhuận bằng tiêu thức giá trị. Nếu 
thời gian của thời kỳ chiến lược dài, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất - kinh doanh không 
cho phép xác định cụ thể bằng giá trị, các doanh nghiệp thường xác định bằng số tương đối, chẳng 
hạn lợi nhuận của thời kỳ chiến lược tăng 10-12%/năm. 
Thứ ba, lựa chọn mục tiêu liên quan đến các mạo hiểm, sở hữu,... 
Các mục tiêu loai này thường gắn với độ rủi ro trong kinh doanh hay gắn với chủ sở hữu, 
đội ngũ những người lao động,... Đó là các mục tiêu như lựa chọn và quyết định xâm nhập vào 
một thị trường mới nào đó, giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, tăng 
 62 
thu nhập cho chủ sở hữu, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,... Việc 
lựa chọn các mục tiêu này phải cẩn trọng, đảm bảo tính khoa học trong tính toán, cân nhắc. 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp là tập hợp những định hướng về những công việc, những 
mong muốn và những phương pháp mà các thành viên trong doanh nghiệp cần thực hiện với 
những nỗ lực tối đa nhằm có được những lợi ích khác nhau. 
“ Chúng ta sẽ làm gì để có được các lợi ích vật chất và tinh thần cho doanh nghiệp, những 
thành viên có liên quan ở bên trong và ngoài doanh nghiệp?” Câu hỏi này sẽ được trả lời trong 
Bản mô tả nhiệm vụ của doanh nghiệp (bản tuyên bố sứ mạng của doanh nghiệp) Thực chất Bản 
mô tả nhiệm vụ của Doanh nghiệp tập trung làm sáng tỏ một vấn đề hết sức quan trọng: “Công 
việc kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm mục đích gì”. Nội dung của Bản mô tả nhiệm vụ thường 
liên quan đến các khía cạnh như: sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ cũng như triết lý 
mà Doanh nghiệp theo đuổi 
* Tầm quan trọng của Bản mô tả nhiệm vụ 
- Đảm bảo sự đồng tâm nhất trí về mục đích trong nội bộ doanh nghiệp. 
- Tạo sơ sở để huy động các nguồn lực của doanh nghiệp 
- Cung cấp các cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối các nguồn lực của doanh nghiệp 
- Hình thành khung cảnh và bầu không khí kinh doanh thuận lợi 
- Giúp các thành viên hiểu biết lẫn nhau và có sự đồng cảm với mục đích và phương hướng 
của doanh nghiệp 
- Tạo điều kiện để chuyển hoá mục đích của tổ chức thành mục tiêu thích hợp và triển khai 
các nhiệm vụ và các mục tiêu đến các đơn vị, các bộ phận chức năng bên trong doanh nghiệp . 
- Giúp các nhà quản trị có cơ sở để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt quá 
trình quản trị chiến lược hiện tại và tương lai. 
* Nội dung của bản mô tả nhiệm vụ gồm 9 yếu tố cấu thành như: Hiện trạng và tiềm năng 
của doanh nghiệp; Khách hàng; Sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu; Thị trường; Công nghệ; Sự quan 
tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi; Triết lý; Mối quan tâm đối với hình 
ảnh cộng đồng; Mối quan tâm đối với nhân viên: 
* Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cái “đích” cần đạt tới. Mỗi doanh nghiệp cũng như 
từng bộ phận của nó đều có mục tiêu của mình. Mục tiêu của doanh nghiệp có thể được xác định 
cho toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển và cũng có thể chỉ gắn với từng giai đoạn phát triển nhất 
định của nó. Hệ thống mục tiêu chiến lược là các tiêu đích mà doanh nghiệp xác định trong một 
thời kỳ chiến lược xác định. 
* Vai trò của mục tiêu 
- là cơ sở giúp các nhà quản trị lựa chọn chiến lược kinh doanh và hình thành các kế hoạch 
tác nghiệp thích nghi với môi trường 
- Là động lực thúc đẩy các thành viên trong Doanh nghiệp phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. 
 63
- Là một trong những tiêu chuẩn quan trọng giúp các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá mức độ 
hoàn thành nhiệm vụ của Doanh nghiệp, của các đơn vị kinh doanh, các bộ phận chức năng... 
trong từng thời kỳ. 
- Là yếu tố để đánh giá sự tiến bộ của doanh nghiệp hoặc tổ chức trong quá trình phát triển 
 * Các yêu cầu đối với hệ thống mục tiêu chiến lược. 
- Tính nhất quán. 
- Tính cụ thể 
- Tính khả thi. 
- Tính linh hoạt. 
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành hệ thống mục tiêu chiến lược. 
- Những ảnh hưởng của các yếu tố bên trong 
+ Các khả năng về nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp 
+ Triết lý kinh doanh, quan điểm của những người đứng đầu doanh nghiệp 
+ Hoạt động và thành tích của doanh nghiệp trong quá khứ 
+ Các đối tượng hữu quan bên trong: 
- Những ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài 
+ Những điều kiện của môi trường 
+ Các đối tượng hữu quan bên ngoài 
* Lựa chọn các mục tiêu chiến lược phải được thực hiện trên cơ sở phân tích các nhân tố 
ảnh hưởng đến hệ thống mục tiêu chiến lược cuả thời kỳ chiến lược xác định. 
 Các lựa chọn mục tiêu chiến lược có thể liên quan đến: 
Thứ nhất, lựa chọn các mục tiêu liên quan đến khối lượng công việc trong thời kỳ chiến 
lược. 
Thứ hai, lựa chọn mục tiêu liên quan đến lợi nhuận. 
Thứ ba, lựa chọn mục tiêu liên quan đến các mạo hiểm, sở hữu,... 
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1- Tại sao các nhà quản trị chiến lược cần phải xác định sứ mạng, mục tiêu của 
doanh nghiệp? 
2- Vì sao các nhà quản trị chiến lược cần phải có bản mô tả nhiệm vụ? 
3- Trình bày Ý nghĩa, nội dung của bản mô tả nhiệm vụ? 
4- Tại sao các nhà quản trị chiến lược cần hoặc có thể điều chỉnh nhiệm vụ theo 
thời gian? Khi nào các nhà quản trị cần điều chỉnh nhiệm vụ của tổ chức? Thời 
điểm nào là thời điểm tốt nhất để xem xét lại bản mô ta nhiệm vụ. 
5- Yêu cầu đối với hệ thống mục tiêu? 
6- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong đến việc hình thành hệ thống 
mục tiêu của doanh nghiệp. 
 64 
7- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến việc hình thành hệ thống 
mục tiêu của doanh nghiệp 
8- Trong những trường hợp nào một công ty đa ngành đang thực hiện nhiều mục 
tiêu tăng trưởng nhanh lại phải xác định mục tiêu suy giảm đối với một số đơn 
vị kinh doanh chiến lược. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_chien_luoc_le_thi_bich_ngoc.pdf