Bài giảng môn Thiết kế và xây dựng mố trụ cầu - Phần 2: Thi công móng
THI CÔNG MÓNG NÔNG
Tùy theo cấu tạo móng, điều kiện địa chất thủy văn có thể có những biện
pháp và trình tự thi công khác nhau với các công việc chính như sau:
Trường hợp không có nước mặt (trên cạn):
- Đào đất và các biện pháp giữ ổn định hố móng
- Hút nước (nếu có- nước ngầm)
- Đổ bêtông móng
Trường hợp có nước mặt:
- Ngăn nước (vòng vây)
- Đào đất và các biện pháp giữ ổn định hố móng
- Hút nước
- Đổ bêtông móng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Thiết kế và xây dựng mố trụ cầu - Phần 2: Thi công móng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng môn Thiết kế và xây dựng mố trụ cầu - Phần 2: Thi công móng
PHẦN THỨ HAI THI CÔNG MÓNG 1. THI CÔNG MÓNG NÔNG THI CÔNG MÓNG NÔNG Tùy theo cấu tạo móng, điều kiện địa chất thủy văn có thể có những biện pháp và trình tự thi công khác nhau với các công việc chính như sau: Trường hợp không có nước mặt (trên cạn): - Đào đất và các biện pháp giữ ổn định hố móng - Hút nước (nếu có- nước ngầm) - Đổ bêtông móng Trường hợp có nước mặt: - Ngăn nước (vòng vây) - Đào đất và các biện pháp giữ ổn định hố móng - Hút nước - Đổ bêtông móng 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG Tùy theo điều kiện địa chất, kích thước hố móng, chiều cao mức nước ngầm mà có biện pháp thi công khác nhau: 1.1.1. Hố móng không gia cố: 50 cm 1m R ·∙ nh tho¸ t næí c Mãng s©u h H Rãnh thoát nước Xây dựng những nơi địa chất tốt, mức nước ngầm sâu. Ưu điểm: Đơn giản Nhược điểm: Khối lượng đào đất lớn 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG 1.1.2. Hố móng gia cố thành bằng cọc ván: Ưu điểm: Khối lượng đào nhỏ, ổn định thành hố móng tốt Nhược điểm: Đòi hỏi thiết bị và kỹ thuật công nghệ Áp dung khi chiều sâu hố móng lớn. địa chất yếu, mức nước ngầm cao Cọc ván được đóng trước, tạo thành tường chắn bảo đẩm ổn định thành hố móng, bao gồm: Cọc ván gỗ, cọc ván BTCT và cọc ván thép 1 24 5 1 2 3 1 a) b) c) cọc ván gỗ 1. Cọc định vị 2. Khung dẫn hướng 3. Bulông 3 1 2 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG VÒNG VÂY CỌC VÁN GỖ Cọc ván bằng bêtông 50 3. 5 7 3. 5 4. 5 5 4. 5 4 6 4 4 4 R 5.5 4. 5 11 4. 5 4 4 10 4 10 4 10 4 6 6 8 2 14 50 2 2 1 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG VÒNG VÂY CỌC VÁN BTCT 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG VÒNG VÂY CỌC VÁN THÉP 400 81 8. 1 10 10200 6. 5 8 5 7 12 .5 400 47 .5 52 .527 36 10 10 400 74 51 86 .560 200 200 9 10 101 20 24 0 400 20 4. 5 12 14.8 21 15 19 6 420 x x xx 32 0 12 0 10 10 9 200200 B= B= B= B= B= B= t d t t t d d t t d t d t d Hạ cọc ván 1. 1. GIỮ ỔN ĐỊNH HỐ MỐNG VÒNG VÂY CỌC VÁN THÉP - Xây dựng móng khi có nước mặt phải dùng vòng vây để ngăn nước, bao gồm: + Vòng vây đất. + Vòng vây hổn hợp đất gỗ. + Vòng vây cọc ván: thép, ống thép (+ giữ ổn định thành hố móng). - Yêu cầu vòng vây: + Cấu tạo đơn giản, dễ thi công, thi công nhanh, dùng nhiều lần. + Chắn nước và đất tốt, ít thu hẹp dòng chảy. 1. 2. NGĂN NƯỚC 2 1 ≥ 0. 7m 21 1. 2. NGĂN NƯỚC VÒNG VÂY ĐẤT Mãng 1:2 ÷ 1:3 1.5÷2m 1:1 ÷ 1:1.5 ≥ 0. 7m ≥ 1m ≥ 0. 7m 1:3 0.5 m 1:3 ÷ 1:5 L âi ®Êt sÐt § Êt Ýt thÊm 1:1 ÷ 1:1.51: 1.5 ÷ 1:2 Gia cè taluy Lõi sét Món g Gia cố ta luy Áp dụng với trường hợp đất ỏ đáy sông ổn định, ít thấm không có hiện tượng cát chảy, mực nước không sâu (≤ 2 m), vận tốc nước nhỏ (≤ 0.5 m/s). Yêu cầu: Bề rộng mặt trên vòng vây tối thiểu bằng 1.0m, đỉnh vòng vây cao hơn MNTC ít nhất là 0.7m. Nhược điểm: Khối lượng thi công lớn, chiếm chỗ dòng chảy nhiều Cũi gỗ có thể có nhiều ngăn, một số ngăn có đáy. Cũi được chở ra vị trí và được đánh chìm bằng cách xếp đá cân xứng vào các ngăn. Sau đó lấp đầy các ngăn còn lại bằng cát, đá, sỏi. Loại vòng vây này tốn nhiều gỗ, đá, nhân lực và chỉ dùng khi không có điều kiện dùng các loại khác. 1. 2. NGĂN NƯỚC VÒNG VÂY CŨI GỖ Áp dụng khi địa chất lòng sông có thể đóng được cọc, mực nước sâu từ 3-5m, vận tốc nước 0.5-1.5 m/s. 1. 2. NGĂN NƯỚC VÒNG VÂY ĐẤT - GỖ KẾT HỢP ≥ 0.5m Η ≤ 4 m ≥ 1 ÷ 2 m h n ≤ 3 m ≥ 0. 7m 1:2 ÷ 1:3 h n ≤ 3 m Η ≤ 7 m ≥ 2m ≥ 0. 7m b b ≥ 1.5 ÷ 2m; b ≥ (0.4 ÷ 0.6).H b = (0.5 ÷ 1).hn Vòng vây 1 lớp cọc ván: Vòng vây 2 lớp cọc ván: Ưu điểm: Khối lượng đất đắp ít, ổn định Áp dụng khi địa chất lòng sông có thể đóng được cọc, mực nước sâu 1. 2. NGĂN NƯỚC VÒNG VÂY CỌC VÁN THÉP Vòng vây 2 lớp cọc ván: Ưu điểm: Ngăn nước tốt, chiếm chỗ dòng chảy ít Lượng nước ngấm qua đáy móng được xác định như sau: Sơ đồ hút nước trực tiếp 1. Máy bơm, 2. Ống hút, 3. Hố thu nước, 4. Rãnh thu nước 2 Η ≤ 6 m 5 4 3 6 1 3 4 3 5 8 6 1. 2. HÚT NƯỚC Q = 1.6qF (m3/giờ) q- lưu lượng thấm trên 1m2 trong 1 giờ F- diện tích đáy hố móng 1,6 – HS xét đến lượng nước thấm qua vòng vây PHƯƠNG PHÁP HÚT TRỰC TIẾP Từ Q xác định số máy bơm (nên chọn nhiều máy bơm có công suất nhỏ). Hạ mức nước ngầm 1. Ống lọc 2. Ống gom 3. Trạm bơm 1 R r S Δ S h 0 1. 5 ÷ 2 m L H 2 3 a l b 2 3 1. 2. HÚT NƯỚC PHƯƠNG PHÁP HẠ MỰC NƯỚC NGẦM Bơm hút nước ngầm qua một hệ thống các ống lọc đặc biệt, hạ sâu vào đất ở chung quanh bờ hố móng. Biện pháp này không phá hoại đất đáy móng, tuy nhiên tốn kém so với bơm hút trực tiếp. 1.4. ĐÀO ĐẤT Công tác đào đất là công việc rất nặng nhọc, nên cần có biên pháp cơ giới và bán cơ giới để giảm sức lao động, tăng tiến độ thi công. - Đào đất bằng thủ công: Áp dụng khi hố móng không hoặc có rất ít nước, khối lượng ít. - Đào bằng máy: Phụ thuộc vào loại đất, kiểu gia cố hố móng, điều kiện vận chuyển bao gồm các loại máy thi công đất như máy xúc gàu thuận/nghịch, gàu quăng, gàu ngoạm, các thiét bị xói hút ... 1.5. CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG YÊU CẦU: Bê tông không bị phân tầng - Khi chiều cao đổ nhỏ hơn 2m: Đổ trực tiếp - Khi chiều cao đổ lớn hơn 2m: - Máng đổ - Ống vòi voi 80 -‐1 00 cm 30cm 35cm L¸ thÐp gãp phÇn gi¶m chiÒu cao r¬i tù do cña BTLưỡi thép Phễu đổ Ống vòi voi Trường hợp sử dụng bơm bê tông thì không cần thiết phải có biện pháp nêu trên ĐỔ BÊ TÔNG TRÊN CẠN Trong một số trường hợp phải tiến hành đổ bê tông dưới nước như đổ bê tông bịt đáy hố móng khi không thể hút cạn nước, đổ bê tông cọc khoan nhồi Tùy theo kích thước hố móng, chiều cao nước mặt có thể áp dụng các phương pháp khác nhau. 1.5. CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG ĐỔ BÊ TÔNG DƯỚI NƯỚC Phương pháp đổ dồn nước: Mẻ đầu tiên được trộn với khối lượng lớn và đổ tập trung vào góc hố móng sao cho mặt bêtông lộ ra khỏi mặt nước và tại đó đổ bêtông liên tục để đùn các lớp đã tiếp xúc với nước tiến về phía trước. Chất lượng bê tông không cao, áp dụng khi khối lượng ít và mực nước thấp. Phương pháp đổ bằng bao tải: Bêtông được cho vào bao tải hoặc Polyethylene và buộc bằng dây thừng dễ tháo, sau đó hạ sát đáy hố móng và kéo dây mở bao tải. Phương pháp này áp dụng khi khối lượng ít và mực nước thấp, chất lượng không cao. 1.5. CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG ĐỔ BÊ TÔNG DƯỚI NƯỚC Phương pháp thùng mở đáy: Thùng được cấu tạo cơ cấu mở đáy, chứa đầy bêtông tươi được cẩu hạ xuống nước tới đáy hố móng, tiến hành mở đáy để giải phóng bêtông. Phương pháp vữa dâng: Bố trí các ống thép hoặc PVC đều trong hố móng (khoan lỗ bên thành khu vực đầu ống). Đổ cốt liệu thô (d>25mm) vào hố móng. Hạ ống phun vữa vào các ống vách đục lỗ cho tới khi đầu ống chạm đáy. Bơm vữa ximăng cát cho dâng dần lên, lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu thô, dồn nước lên trên. Nâng ống vách phun vữa từ từ lên cao cho đến khi cả khối đá dăm được bơm vữa. 1.5. CÔNG TÁC ĐỔ BÊ TÔNG ĐỔ BÊ TÔNG DƯỚI NƯỚC Phương pháp ống rút thẳng đứng: Đổ bêtông đầy phểu, “cắt cầu” cho bêtông tụt xuống. Sau đó đổ liên tục vừa đổ vừa nâng dần ống lên theo phương thẳng, ống đổ ngập trong bêtông ít nhất 0.8 m, tuyệt đối không dịch chuyển ngang. Nếu hố móng rộng phải bố trí nhiều ống cách nhau từ 2.5-3m. Đây là phương pháp được dùng rộng rãi vì đảm bảo chất lượng, cho năng suất cao và cơ giới hóa được toàn bộ công việc. Áp dụng khi đổ bê tông bịt đáy và đổ bê tông cọc khoan nhồi P 0.8 m 1 2 3 D©y gi÷ nót Nót / C Çu PhÓu 2. THI CÔNG MÓNG CỌC ĐÚC SẴN Cọc đúc sẵn, chất lượng sản phẩm tốt, kiểm tra chất lượng dễ dàng. Chế tạo và hạ cọc thực hiện độc lập nên có thể đẩy nhanh tiến độ thi công. Thiết bị hạ cọc gây ồn, chấn động mạnh ảnh hưởng đến môi trường và các công trình xung quanh. KHÁI NIỆM CHUNG Nội dung: - Chế tạo cọc - Hạ cọc + - !"#$%$%'()%*+,-,.%/)#0% /1#0%232 + Cọc đóng: Tiết diện đặc, đúc trên bãi đúc (thường làm trên công trường) + Cọc ống: Đúc ly tâm (thường làm trong công xưởng) 2.1. CHẾ TẠO CỌC Lưu ý: - Trước khi đúc hàng loạt phải đóng cọc thử - Tổ hợp các đốt cọc đảm bảo yêu cầu số cọc nối tại một mặt cắt 2.2.1. THIẾT BỊ ĐÓNG CỌC: - Búa đóng cọc: Búa hơi (hơi nước, khí nén), búa Diezel - Giá búa: là 1 kết cấu đặc biệt có tác dụng treo búa, nâng hạ cọc, định hướng chiều di chuyển của búa và cọc trong quá trình đóng cọc. Giá búa phải đảm bảo dễ tháo lắp, dễ di chuyển (trên ray hoặc được lắp vào cần trục). Giá búa có cơ cấu cho phép cột dẫn hưỡng thay đổi góc nghiêng để đóng cọc xiên. 2.2. ĐÓNG CỌC 10 00 70 0 400 575 30 0 2 2 2 2 3 5 7 6 4 1 2.2. ĐÓNG CỌC !"#$%$%'()%*+,-,.%/)#0% /1#0%232 Giá búa Đệm đầu cọc 2.2. ĐÓNG CỌC ĐỆM CỌC (Pile Cushion): Đầu cọc BTCT phải được cấu tạo đệm nằm trong chụp đầu cọc bằng kim loại để tránh vỡ cọc và phân bố đều áp lực. Phía trên chụp đầu cọc bố trí đệm búa (Hammer Cushion) + Điều kiện 1: Năng lực xung kích W ! 25.Pgh W- năng lực xung kích của búa (kg.m). Pgh- sức chịu tải giới hạn của cọc (T), Pgh = P/(k.m). k- hệ số đồng nhất của nền đất lấy k = 0.7. m- hệ số điều kiện làm việc phụ thuộc số lượng cọc trong móng và loại đài cọc lấy ở bảng sau: Loại đài Số lượng cọc ≤ 5 6-10 11-20 > 20 Đài cao 0.8 0.85 0.9 1.0 Đài thấp 0.9 0.9 1.0 1.0 2.2. ĐÓNG CỌC 2.2.2. CHỌN BÚA ĐÓNG CỌC: Khi đóng cọc xiên, năng lượng xung kích đã tính cần tăng thêm hệ số xét đến độ xiên của cọc + Điều kiện 2: Hệ số hiệu dụng búa maxKW qQK ≤+= Q- trọng lượng toàn bộ búa (kg). q- trọng lượng cọc kể cả cọc dẫn, đệm cọc (kg). Kmax- hệ số hiệu dụng lớn nhất được lấy ở bảng sau: Loại búa Vật liệu cọc Gỗ Thép BTCT Búa song động, búa diezel loại ống 5 5.5 6 Búa đơn động, búa diezel 2 thanh dẫn 3.5 4 5 2.2. ĐÓNG CỌC CHỌN BÚA ĐÓNG CỌC: Ngoài 2 điều kiện trên, cần quan tâm đến một chỉ số rất quan trọng khi đóng cọc- “ĐỘ CHỐI” (kí hiệu là e). Độ chối là độ lún xuống của cọc ứng với 1 nhát búa và được tính bằng trị số trung bình của một đợt đóng (10 nhát của búa rơi tự do và búa đơn động, số nhát búa trong 1 phút đối với búa song động và diezel). Sau khi chọn búa, tiến hành tính độ chối lý thuyết (elt) tương ứng, thông thường elt= 2mm Khi đóng cọc, độ chối thực tế xấp xỉ độ chối lý thuyết có nghĩa là cọc đủ sức chịu tải thiết kế và ngừng đóng cọc. Tuy nhiên, cần lưu ý hiện tượng chối giả. 2.2. ĐÓNG CỌC Độ chối lý thuyết của cọc được xác định theo công thức: e = k 2.m2.n.F.Q.H P. P + k.m.n.F( ) .Q+ k1 2.q Q+ q Q- trọng lượng phần xung kích của búa (T). H- chiều cao rơi búa (cm) F- diện tích tiết diện cọc (m2). k1- hệ số hồi phục khi va chạm. n- hệ số phụ thuộc vật liệu làm cọc và cách đóng cọc P- sức chịu tải thiết kế của cọc (T). k- hệ số đồng nhất lấy bằng 0.7. m- hệ số điều kiện làm việc. 2.2. ĐÓNG CỌC Độ chối giả thường gặp khi đóng cọc tại khu vực địa chất là sét hoặc cát. - Đất sét: Do chấn động làm nhão đất xung quang cọc, dẫn đến giảm ma sát, cọc không đạt độ chối. - Đất cát: Do chấn động, nước thoát đi làm chặt cát, đẫn đến tăng ma sát, chóng đạt độ chối. Biện pháp: Ngừng đóng cọc để đất phục hồi trở lại trạng thái bình thường (với đất cát khoảng 2-3 ngày, đất sét 5-7 ngày) 2.2. ĐÓNG CỌC 2.2.3. CÁC SƠ ĐỒ ĐÓNG CỌC: Nguyên tắc: Giá búa di chuyển ít và cọc đóng trược không cản trở việc đóng cọc sau. Đóng tuần tự + Đóng cọc tuần tự: Khi số cọc theo hai phương trênh lệch nhau nhiều, cọc sẽ được đóng tuần tự theo hàng để thuận tiện cho việc di chuyển giá búa. Biện pháp này cho năng suất cao. Cần chú ý tránh hiện tượng đất nền bị nén về một phía, khó khăn cho các cọc đóng sau và có thể dẫn đến lún không đều. 2.2. ĐÓNG CỌC + Đóng cọc theo đường xoắn ốc: Đóng cọc theo đường xoắn ốc Áp dụng khi số lượng cọc theo hai phương gần bằng nhau. Cọc được đóng theo hình xoắn ốc từ giữa ra ngoài để tránh hiện tượng đất bị ép chặt cho các cọc phía trong nếu đóng theo chiều ngược lại. Nhược điểm: Di chuyển giá búa nhiều, phức tạp. 2.2. ĐÓNG CỌC + Đóng cọc phân đoạn: Đóng cọc phân đoạn Đóng trước đóng các hàng để phân đoạn, sau đó trong từng đoạn đóng tuần tự. Cách làm này có thể khắc phục nhược điểm của cách đóng tuần tự và có thể sử dụng nhiều búa đóng đồng thời. 2.2. ĐÓNG CỌC 2.2.4.1. Đóng cọc nơi không có nước mặt: a- Đóng cọc trước khi đào hố móng: 2 5 1 3 Trong trường hợp này nếu cọc được đóng âm dưới mặt đất thì cần dùng thêm cọc dẫn sau đó rút lên. 2.2.4. CÔNG NGHỆ ĐÓNG CỌC: 2.2. ĐÓNG CỌC b.1- Đưa giá búa vào trong hố móng: Hố móng có kích thước lớn, không có nước ngầm. b.2- Giá búa đứng trên sàn đạo (sàn đạo cố định – giá búa di động hoặc hoặc giá búa cố định với cầu tạm di động) b.3- Giá búa lắp trên cần trục b- Đóng cọc sau khi đào móng: 2.2. ĐÓNG CỌC 2 3 1 4 2 1 A A 2 2 A -‐ A 5 5 2 4 1 4 2 -‐ 2 3 2 1 4 3 2.2.4.2. Đóng cọc nơi có nước mặt: a- Đóng cọc trên sàn đạo (cầu tạm): 1700 20 0 20 0 20 0 2 3 1 5 7 9 10 13 12 4 12 6I A A I II -‐ II II 10 9 11 200 200 II I -‐ I 8 A -‐ A Biện pháp này có hiệu quả khi độ sâu mực nước không lớn. 2.2. ĐÓNG CỌC b- Đóng cọc trên hệ nổi: Hệ nổi được cấu tạo bằng phao hoặc xà lan. Thông thường giá búa cố định trên hệ nổi, khi đóng cọc di chuyển cả hệ. Phần cọc dưới nước dùng cọc dẫn. 70 110 3 36 0x 3= 18 00 720x2=1440 72 0 360 5 4 2 1 KHUNG ĐỊNH VỊ (KHUNG DẪN HƯỚNG)- Guide frame: Khi đóng cọc dưới nước cần thực hiện: - Đóng cọc định vị - Trên cơ sở các cọc định vị, lắp khung định vị (dẫn hướng). Khung định vị (khung dẫn hướng) là 1 khung không gian bằng thép hoặc gỗ có bố trí các ô để đưa cọc vào đúng vị trí trước khi đóng. 2.2. ĐÓNG CỌC Một số hình ảnh về khung định vị Búa chấn động gây ra lực kích thích dọc theo tim cọc làm giảm ma sát giữa đất và cọc, nhờ trọng lượng búa và cọc, cọc lún sâu vào đất. Lực thẳng đứng được xác định: Po- lực kích thích (kg). Mc- mômen lệch tâm (kg.m). ω- vận tốc góc (rad/s). g- gia tốc trọng trường lấy 9.81 m/s2. 2.ω g MP co = 2.3.1. THIẾT BỊ HẠ CỌC: Búa chấn động (Vibratory Hammers): 2.3. THI CÔNG CỌC ỐNG Khác với đóng cọc, khi rung hạ cọc búa chấn động phải bắt chặt với cọc. 2.3.2. NGUYÊN TẮC CHỌN BÚA CHẤN ĐỘNG: + Điều kiện 1: Lực kích thích phải lớn hơn sức cản của đất α- hệ số kể đến tính đàn hồi của đất. T- lực cản của đất khi hạ cọc đến độ sâu thiết kế (kg). T g MP co .. 2 αω ≥= 2.3. THI CÔNG CỌC ỐNG + Điều kiện 2: Biên độ cần thiết để hạ cọc có hiệu quả: A Q M o c ≥.ξ ξ- hệ số phụ thuộc vào loại cọc. Qo- trọng lượng cọc, búa chấn động và bệ búa (kg). A- biên độ chấn động yêu cầu được tra bảng (m). + Điều kiện 3: Đảm bảo t ... ổn định trên nền thì phá bỏ tấm bịt đáy. PHƯƠNG PHÁP CHỞ NỔI: Để giảm trọng lượng, thuận lợi cho việc chở nổi, phần trên để rỗng, sau khi đánh chìm giếng mới đổ bê tông. 4.2. THI CÔNG MÓNG GIẾNG CHÌM DƯỚI NƯỚC 292 đó để không ảnh hưởng đến các công đoạn thi công sau này. Hình 8.14- Biện pháp tổ chức thi công giếng chìm bằng biện pháp đắp đảo. Trường hợp đảo nhân tạo nằm xa bờ, tất cả các thiết bị thi công không thể tập kết hết lên trên mặt đảo cần xây dựng thêm mặt bằng phục vụ thi công bên cạnh đảo. Trên mặt đảo chỉ tổ chức những công đoạn chính liên quan đến đúc và hạ giếng. Mặt bằng phục vụ thi công là hệ nổi, lắp bằng xà lan hoặc ghép từ các phao đơn. Hệ nổi có hệ thống neo đậu riêng và liên hệ với đảo bằng cầu ván. Cần cẩu phục vụ sử dụng cần cẩu nổi đứng bên cạnh hoặc bằng cần cẩu dạng chân cứng lắp trên đà giáo độc lập. Đất thải đào lấy lên đổ ra sông, nếu đào bằng máy đào gầu ngoạm khu vực đổ xả đất phải có vòng vây chắn sóng để không gây ra sóng lớn ảnh hưởng đến khu vực thi công xung quanh. Thông thường khi thiết kế người ta chọn cao độ đỉnh giếng cao hơn MNTC và thời điểm thi công phải chọn sao cho mực nước này gần với MNTN. Nếu gặp phải trường hợp cao độ đỉnh giếng thấp hơn MNTC thì khi đó phải be cao thành giếng bằng vòng vây làm bằng thùng chụp để ngăn nước khi giếng hạ xuống đến cao độ thiết kế. Vòng vây này ghép bằng các tấm ván thép chế tạo sẵn có kích thước tiêu chuẩn. Các tấm ván ghép lại với nhau thành mặt phẳng (nếu giếng tròn phải dùng các tấm ván cong),liên kết bulông. Trên mặt thành giếng chôn các bulông chờ để liên kết với thùng chụp có đệm gioăng bằng cao su đảm bảo kín nước. Chân các bulông chôn trong hốc hình côn để sau này cắt đi và trám lại bằng vữa ximăng. 8.3- BIỆN PHÁP THI CÔNG MÓNG GIẾNG CHÌM CHỞ NỔI . Về cấu tạo, giếng chìm chở nổi không khác gì giếng chìm đúc tại chỗ. Hai loại này chỉ khác nhau về biện pháp thi công. Đốt đầu tiên của giếng chìm đúc tại chỗ được đúc ngay tại vị trí móng trên đảo nhân tạo còn trong biện pháp chở nổi, đốt đầu tiên đúc ở vị trí khác , được cấu tạo để có thể tự nổi và chở đến vị trí móng, từ đó hạ chìm xuống mặt nền. Các đốt tiếp theo đều được đúc tại chỗ nối tiếp với đốt giếng phía dưới. 8.3.1 – Những biện pháp cấu tạo để đốt giếng tự nổi. Có bốn biện pháp để đốt giếng có thể nổi được và dùng tầu kéo di chuyển đến vị trí móng. a) Sử dụng ván khuôn kín nước : Trong biện pháp này đúc một đoạn phía dưới của đốt giếng, đoạn này có đáy nối 4.3. CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT, HẠ GIẾNG Đào đất bằng phương pháp xói hút. Đào đất bằng gầu ngoạm 285 hoặc xói hút, đặc biệt nếu có nhiều cuội sỏi kích thước lớn thì chọn loại máy hút bùn có trang bị lồng chứa đá cuội ở đầu hút. Để ngăn chặn hiện tượng đất nền xung quanh thành giếng bị rửa trôi, đùn chảy từ phía ngoài vào làm ảnh hưởng đến sức chịu tải của móng, trong nền cát mịn và sét dẻo mềm phải luôn duy trì mực nước bên trong các khoang giếng lớn hơn mực nước ngầm hoặc MNTC , mức nước chênh trong trong khoang giếng so với MNN là 4m, còn so với MNTC ngoài sông có thể tham khảo theo bảng 8-3, trạng thái này là ở thời điểm nền đất trong khoang giếng đào thấp hơn chân giếng 1m. Để duy trì mức nước trong các khoang giếng cần tính toán và bố trí các máy bơm nước để kịp thời cấp bù khi các máy đào lấy đất hoạt động. Hình 8.9- Biện pháp đào đất trong khoang giếng bằng máy hút . a) khai đào . b) đào phá chân giếng . Thiết bị xói hút bao gồm bộ phận vòi xói thủy lực để phá đất thành bùn và máy hút bùn. Nền đất rời có thể không cần phải xói vẫn có thể hút lên được với nhiều kích cỡ hạt khác nhau. Máy hút bùn có hai nhóm : máy hút thủy lực là máy hoạt động theo nguyên lý bơm ép xuống phía dưới b ồng hút một dòng nước với áp lực lớn, ở phía đầu hút dòng nước chuyển hướng và chảy ngược lên, tạo thành vùng chân không ở trong buồng hút làm cuốn theo bùn đất ở phía cửa hút. Máy hút khí động là máy cũng hoạt động theo nguyên lý trên nhưng không bơm nước mà thổi khí ép xuống buồng hút. Cửa hút được khai đào bằng cách xói để tạo một lòng chảo sâu 1÷2m ở giữa khoang giếng sau đó hạ đầu hút của máy xuống sát mặt đất và cho máy hoạt động, đầu hút di chuyển rộng dần ra đến sát thành giếng, để lại bậc thềm rộng 50÷80cm đỡ xung quanh chân giếng. Dùng cửa hút xoay ngang di chuyển quanh bậc thềm này rồi bóc dần và đều từng lớp mỏng chiều dày không quá Bảng 8-3 Loại nền Mức nước chênh (m) Cát hạt mịn,rời Cát chặt vừa Cát chặt Sét mềm Sét dẻo 5-6 4-5 3,5 2-3 1-2 4.3. CÔNG TÁC ĐÀO ĐẤT, HẠ GIẾNG Giếng chìm áo sét: Để giảm ma sát 290 Hình 8-12. Cấu tạo lớp áo vữa sét hạ giếng chìm . 1- bậc bê tông mở rộng đáy giếng. 2- áo sét . 3- cổ áo . Khi hạ giếng đến cao độ thiết kế sử dụng các ống bơm vữa sét để bơm vữa xi măng cát xuống đẩy vữa sét tràn ra ngoài và lấp chèn rãnh khôi phục lại lực ma sát đảm bảo sức chịu tải của móng và điều kiện ngàm chặt của thân giếng trong nền. 8.2.8 – Xử lý đáy và lấp lòng móng giếng chìm . Khi hạ giếng xuống đến cao độ thiết kế, giếng đã được điều chỉnh đúng vị trí theo phương thẳng đứng và trên mặt bằng, sai số cho phép lấy như sau: Tỉ số cho phép giữa độ dịch ngang so với tổng chiều sâu hạ giếng. Tang của góc nghiêng cho phép của tim đứng 0,01 0,01 Nếu đào xuống sát chân lưỡi cắt, giếng có thể tiếp tục tụt xuống sâu hơn cao độ thiết kế vì vậy trong quá trình hạ giếng cần duy trì cao độ nền đào luôn cao hơn cao độ chân lưỡi cắt, khi giếng đã xuống đến cao độ thiết kế thì cao độ nền dưới đáy giếng có thể dừng lại ở cao độ đảm bảo chân lưỡi cắt ngập trong nền như chỉ dẫn trong hình vẽ 8.13. Bùn cát dưới đáy giếng được làm sạch bằng máy hút. Nền đất dưới đáy giếng phải được kiểm tra bằng thợ lặn và khoan thăm dò điều kiện địa chất dưới đáy giếng . Sau khi kiểm tra nghiệm thu đáy giếng, tiến hành đổ bê tông bịt đáy bằng biện pháp rút ống thẳng đứng. Chiều dày lớp bê tông bịt đáy xác định theo điều kiện ổn định đáy nền chống lực đẩy nổi của nước có xét đến lực dính bám của bê tông với thành giếng nhưng phải đảm bảo chiều dày tối thiểu là 2m. Vữa sét Đào đất hết hợp với xói: các vòi xói bố trí trên bề mặt thành giếng 289 Hình 8-11.Cách bố trí vòi xói xung quanh thành giếng. 1- ống nước chính. 2- ống nước ngang. 3- vòi xói. Biện pháp xói đất phức tạp về kỹ thuật và chi phí lớn, riêng yêu cầu về số lượng máy bơm nước với tổng công suất lên tới 600÷1000kW. c) Biện pháp sử dụng lớp áo vữa sét: xung quanh thành giếng bao bọc một lớp vữa sét như sử dụng trong khoan lỗ cọc, lớp này có vai trò giữ ổn định thành vách không cho nền tiếp xúc với thành giếng nên làm giảm đáng kể lực cản ma sát. Biện pháp sử dụng lớp áo sét được kỹ sư người Nga N.V. Ozerop đề xuất năm 1945 và được áp dụng rộng rãi trên thế giới trong nhiều lĩnh vực xây dựng, trong đó có biện pháp thi công cọc khoan nhồi và biện pháp thi công "tường trong đất" để xây dựng đường hầm. Để áp dụng biện pháp này, thành giếng phải có cấu tạo mở rộng ở phía dưới đáy một đoạn có chiều cao 2÷3m và mở rộng về mỗi phía 10÷15cm. Trên suốt chiều sâu hạ giếng chỉ có đoạn này tiếp xúc với nền và có lực ma sát, phía trên thân giếng giật cấp thu hẹp lại và tạo thành một rãnh hở bao quanh thành giếng. Yêu cầu đối với vữa sét là tỉ trọng phải lớn hơn tỉ trọng của nước ngầm, tạo nên áp lực thủy tĩnh lớn hơn áp lực ngang chủ động của đất giữ ổn định vách nền, ngoài ra vữa sét còn có độ nhớt, độ linh động cần thiết để trong suốt thời gian thi công lớp vữa sét vẫn là một dung dịch có thể thu hồi được và thay thế bằng lớp chèn bằng vật liệu khác. Vữa sét được cấp liên tục vào rãnh hở trong quá trình hạ giếng bằng các ống bơm đường kính ∅50mm hạ sát xuống cách bậc bê tông mở rộng đáy 20cm để bơm từ dưới lên, cự ly giữa các ống bơm 3÷5m/ống, áp suất bơm phụ thuộc vào chiều sâu hạ giếng, thông thường từ 2 ÷5at. Phía dưới đáy rãnh phải kiểm soát được không cho vữa sét chảy tràn vào bên trong khoang giếng trong trường hợp bơm cạn nước, hay ngược lại áp lực nước bên trong lớn có thể chảy ngược lại làm loãng dung dịch vữa sét và gây nên sạt lở thành rãnh. Phía trên cấu tạo cổ áo bảo vệ mép rãnh khô bị lở và tạo áp lực thủy tĩnh dư. Vòi xói 288 pháp khắc phục, các biện pháp này được lựa chọn trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật trên cơ sở so sánh hiệu quả kinh tế và điều kiện áp dụng. 1 2 3 5 4 7 5 4 6 1 a) b) Hình 8-10. Những biện pháp xử lý hiện tượng giếng bị treo (a)và bị nghiêng(b). 1- sàn dàn tải. 2-tải trọng chất thêm. 3-đòn gánh. 4-thanh CĐC.5-đối trọng. 6- kích thủy lực. 7- vị trí đào lệch. a) Biện pháp gia tải tạm thời: áp dụng như trong trường hợp xử lý sự cố khi bị treo giếng nhưng trong trường hợp này tải trọng dùng để gia tải lớn hơn nhiều bởi vì hiện tượng treo giếng xảy ra khi gặp phải yếu tố bất thường nên lực cản phát sinh không lớn, chỉ cần chất thêm một tải trọng không lớn là khắc phục được ngay. Phần trọng lượng bị thiếu thường xảy ra ở giai đoạn đã đúc đốt trên cùng, không còn đúc thêm nữa do vậy tải trọng chất thêm bố trí trên sàn dàn tải gác lên các thành giếng. Trên mặt sàn có chừa các lỗ để đào lấy đất lên. Nếu mặt giếng chật hẹp không đủ chỗ bố trí xếp tải thì dùng biện pháp treo, đối trọng đặt ở phía dưới bằng tời hoặc thanh PC cường độ cao. Tải trọng chất thêm sử dụng các vật liệu sẵn có trên công trường như đá hộc, cấu kiện bê tông, xi măng hoặc dùng nước chứa trong các phao đơn. b) Biện pháp xói đất xung quanh thành giếng : biện pháp này chỉ áp dụng đối với nền cát hoặc cát pha, không được áp dụng đối với nền sét, đối với nền cát lẫn cuội sỏi hoặc dăm sạn là không có tác dụng. Trong thành giếng bố trí một số ống dẫn đứng đường kính ∅=75÷100mm, mỗi ống dẫn đứng nối với ống dẫn ngang đường kính thu lại nhỏ hơn ∅=50÷75mm và nối với một nhóm các vòi xói bằng ống dẫn xiên lên một góc 450÷600 so với phương nằm ngang, đường kính đoạn ống xiên ∅=25÷38mm. Vòi xói có đường kính ∅=16÷26mm, bố trí nằm sâu bên trong thành giếng, có van một chiều chỉ cho phép phun nước ra , khi không có áp van tự đóng lại để bùn đất không chảy ngược vào trong vòi phun làm tắc ống. Các vòi xói bố trí thành hai hàng theo sơ đồ hoa mai. Hàng dưới cách mép lưỡi cắt 3÷6m, hàng thứ hai cách hàng thứ nhất 3÷5m. Theo chu vi thành giếng các vòi xói bố trí cách nhau 3÷5m. Áp suất bơm của nước là 5÷10at. 4.4. CÁC SỰ CỐ KHI HẠ GIẾNG 288 pháp khắc phục, các biện pháp này được lựa chọn trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật trên cơ sở so sánh hiệu quả kinh tế và điều kiện áp dụng. 1 2 3 5 4 7 5 4 6 1 a) b) Hình 8-10. Những biện pháp xử lý hiện tượng giếng bị treo (a)và bị nghiêng(b). 1- sàn dàn tải. 2-tải trọng chất thêm. 3-đòn gánh. 4-thanh CĐC.5-đối trọng. 6- kích thủy lực. 7- vị trí đào lệch. a) Biện pháp gia tải tạm thời: áp dụng như trong trường hợp xử lý sự cố khi bị treo giếng nhưng trong trường hợp này tải trọng dùng để gia tải lớn hơn nhiều bởi vì hiện tượng treo giếng xảy ra khi gặp phải yếu tố bất thường nên lực cản phát sinh không lớn, chỉ cần chất thêm một tải trọng không lớn là khắc phục được ngay. Phần trọng lượng bị thiếu thường xảy ra ở giai đoạn đã đúc đốt trên cùng, không còn đúc thêm nữa do vậy tải trọng chất thêm bố trí trên sàn dàn tải gác lên các thành giếng. Trên mặt sàn có chừa các lỗ để đào lấy đất lên. Nếu mặt giếng chật hẹp không đủ chỗ bố trí xếp tải thì dùng biện pháp treo, đối trọng đặt ở phía dưới bằng tời hoặc thanh PC cường độ cao. Tải trọng chất thêm sử dụng các vật liệu sẵn có trên công trường như đá hộc, cấu kiện bê tông, xi măng hoặc dùng nước chứa trong các phao đơn. b) Biện pháp xói đất xung quanh thành giếng : biện pháp này chỉ áp dụng đối với nền cát hoặc cát pha, không được áp dụng đối với nền sét, đối với nền cát lẫn cuội sỏi hoặc dăm sạn là không có tác dụng. Trong thành giếng bố trí một số ống dẫn đứng đường kính ∅=75÷100mm, mỗi ống dẫn đứng nối với ống dẫn ngang đường kính thu lại nhỏ hơn ∅=50÷75mm và nối với một nhóm các vòi xói bằng ống dẫn xiên lên một góc 450÷600 so với phương nằm ngang, đường kính đoạn ống xiên ∅=25÷38mm. Vòi xói có đường kính ∅=16÷26mm, bố trí nằm sâu bên trong thành giếng, có van một chiều chỉ cho phép phun nước ra , khi không có áp van tự đóng lại để bùn đất không chảy ngược vào trong vòi phun làm tắc ống. Các vòi xói bố trí thành hai hàng theo sơ đồ hoa mai. Hàng dưới cách mép lưỡi cắt 3÷6m, hàng thứ hai cách hàng thứ nhất 3÷5m. Theo chu vi thành giếng các vòi xói bố trí cách nhau 3÷5m. Áp suất bơm của nước là 5÷10at. Giếng bị treo (giếng không xuống) Biện pháp xử lý: Chất tải Giếng bị nghiêng Biện pháp xử lý: - Chất tải lệch - Đào đất một bên 4.5. GIẾNG CHÌM HƠI ÉP 301 khô ráo để đào đất, khoang này không có vách ngăn, thể tích làm việc của khoang đảm bảo tối thiểu 4m3 cho một người. Phần thân giếng còn lại ở bên trên có cấu tạo hoàn toàn giống như móng giếng chìm . Trong giai đoạn thi công, khoang công tác liên hệ với không gian bên trên thông qua hai đường ống có hệ thống cửa van luôn đóng kín để không thoát hơi ép, một hệ thống đường ống dùng cho vận chuyển vật liệu ( Material Lock), hệ thống đường ống thứ hai có cầu thang dành cho người lên xuống làm việc ( Man Lock) có chức năng là tăng hoặc hạ dần áp suất để cho cơ thể con người thích ứng dần với sự thay đổi áp suất của môi trường trước khi xuống khoang làm việc hoặc đi ra môi trường bên ngoài. Khi giếng hạ đến cao độ thiết kế, khoang làm việc được lấp đầy bằng vữa bê tông mác cao. Thân giếng có thành giếng xung quanh bằng BTCT, bên trong chia thành nhiều khoang bởi các vách ngăn. Thân giếng được đúc nối dần theo quá trình hạ giếng. Trong thời gian thi công các khoang trong thân giếng dùng để lắp hệ thống đường ống van. Trong trường hợp không đủ trọng lượng để hạ tụt giếng, phần thân giếng bên trên phải chứa nước để gia tải. Sau khi hạ giếng đến cao độ thiết kế người ta bơm hết nước gia tải ra khỏi các khoang giếng, tháo dỡ hệ thống đường ống và đổ lấp lòng thân giếng bằng cát sỏi, vữa bê tông mác thấp hoặc bằng nước sạch. Bên trên đổ tấm nắp giếng có vai trò như bệ móng để đỡ thân trụ. Hình 8.25- Cấu tạo móng giếng chìm hơi ép . a) Trong giai đoạn thi công. b) Trạng thái hoàn thiện. 1- lưỡi cắt . 2- thành giếng .3- vách ngăn . 4- trần ngăn. 5- khoang làm việc. 6- ống van chuyển vật liệu. 7- ống van cho người xuống. 8- bê tông lấp đáy. 9- vật liệu lấp lòng . 10- năp giếng . 11- thân trụ . 12- đảo nhân tạo.13- nước gia tải Điều kiện để giếng có thể tự chìm xuống nền sau khi đào bỏ bớt phần đất nằm phía dưới chân giếng là lực làm chìm phải lớn hơn các lực cản lại, tức là thỏa mãn phương trình sau : c wQ Q T F P+ ≥ + + ( 8-15) trong đó : Qc- trọng lượng giếng . Qw – trọng lượng khối nước gia tải . T- lực ma sát thành giếng F- phản lực đất nền dưới chân giếng . Khí nén áp lực cao được đưa xuống buồng công tác để đẩy nước ra. Các công tác khác tương tự như giếng chìm thông thường.
File đính kèm:
- bai_giang_mon_thiet_ke_va_xay_dung_mo_tru_cau_phan_2_thi_con.pdf