Bài giảng Microsoft Visual Basic - Bài 1: Tổng quan lập trình cơ sở dữ liệu

I, Nhu cầu lưu trữ dữ liệu của chương trình

II, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

1, Khái niệm về Hệ quản trị dữ liệu

2, Các chức năng cơ bản

III, Các kỹ thuật lập trình với CSDL

1, Giới thiệu kỹ thuật lập trình CSDL

2, Sử dụng ADO Data Control (thực hành)

pdf 14 trang phuongnguyen 11300
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Microsoft Visual Basic - Bài 1: Tổng quan lập trình cơ sở dữ liệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Microsoft Visual Basic - Bài 1: Tổng quan lập trình cơ sở dữ liệu

Bài giảng Microsoft Visual Basic - Bài 1: Tổng quan lập trình cơ sở dữ liệu
MICROSOFT VISUAL BASIC 
I, Nhu cầu lưu trữ dữ liệu của chương trình 
II, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu 
 1, Khái niệm về Hệ quản trị dữ liệu 
 2, Các chức năng cơ bản 
III, Các kỹ thuật lập trình với CSDL 
 1, Giới thiệu kỹ thuật lập trình CSDL 
 2, Sử dụng ADO Data Control (thực hành) 
Bài 1 : Tổng Quan Lập Trình CSDL 
Menu 
I, Nhu cầu lưu trữ dữ liệu của chương trình 
Một chương trình đầy đủ chức năng gồm 3 thành phần xử lý chính là : 
- Thành phần giao diện : Xử lý các chức năng giao tiếp với người dùng 
- Thành phần xử lý : Thực hiện các xử lý, quy định, kiểm tra, ... chính của 
chương trình 
- Thành phần dữ liệu: Quản lý việc lưu trữ, đọc, ghi dữ liệu làm việc 
Ví dụ : Ghi lại Level đang chơi dở của 1 ván Game, 
Menu 
1, Khái niệm về hệ quản trị CSDL 
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống phần mềm, cung cấp các chức 
năng cho phép người dùng quản lý các đối tượng trong một CSDL. 
Ví dụ: Microsoft Access, Microsoft SQL Server, 
• Khác với CSDL, hệ quản trị CSDL chỉ đóng vai trò quản lý, cho phép người 
dùng tạo ra các đối tượng như bảng, query, quan hệ, 
• CSDL chỉ là một hay nhiều file, chứa các đối tượng mà người dùng tạo ra. 
Người dùng chỉ có thể làm việc với CSDL thông qua hệ quản trị CSDL. 
Menu 
2, Các chức năng quản lý CSDL của hệ quản trị 
• Thông qua hệ quản trị CSDL, người dùng tạo ra các cấu trúc bảng, mối liên 
hệ giữa các bảng, nhập dữ liệu, tạo các query, 
• Microsoft Access chỉ là một hệ quản trị CSDL nhỏ 
• Với một số hệ quản trị CSDL chuyên nghiệp người dùng còn có thể tạo ra 
các đối tượng khác trong CSDL như View, Trigger, phân quyền cho người 
dùng, 
Menu Tiếp 
a, Các kỹ thuật lập trình CSDL cấp thấp 
1, Giới thiệu kỹ thuật lập trình CSDL 
Windows API 
Hệ điều hành Windows cung cấp một bộ thư viện rất nhiều hàm riêng lẻ để 
làm việc với CSDL gọi là MS DB-LIB. Sử dụng rất phức tạp với nhiều kiểu 
dữ liệu, nhiều tham số, tên hàm khó nhớ. 
ODBC 
Bộ thư viện phần mềm ODBC được xây dựng sau đó, dựa trên MS DB-LIB 
nhưng đơn giản hơn. Trong ODBC, Microsoft hỗ trợ người lập trình với các 
Database driver để làm việc với nhiều loại CSDL khác nhau. 
Tới nay, ODBC vẫn còn được áp dụng trong các phần mềm chuyên nghiệp 
để tận dụng tốc độ xử lý dù viết chương trình rất khó. ODBC hỗ trợ tới gần 
20 loại CSDL khác nhau. 
OLE DB 
Là một kỹ thuật kết nối CSDL tương tự như ODBC nhưng mạnh hơn, OLE 
DB không chỉ có khả năng làm việc với các loại CSDL quan hệ mà cả những 
loại dữ liệu khác như cấu trúc thư mục/tập tin, mail, 
Menu Về 
a, Các kỹ thuật lập trình CSDL cấp cao 
1, Giới thiệu kỹ thuật lập trình CSDL 
DAO 
Tiếp sau ODBC là hai kỹ thuật kết nối CSDL JET và DAO. JET chỉ kết nối với 
các CSDL Access để nhắm tới mục tiêu tốc độ xử lý nhanh và lập trình đơn 
giản. DAO cũng được xây dựng dựa trên ODBC để đơn giản hoá việc lập 
trình. 
ADO 
ADO được xây dựng dựa trên OLE DB. ADO cũng sử dụng các đối tượng 
làm công cụ để thao tác với CSDL. Điểm quan trọng là các đối tượng của 
ADO là những đối tượng độc lập, có thể được khai báo và sử dụng riêng rẽ, 
khác với các đối tượng trong DAO là một hệ thống đối tượng phân cấp, muốn 
tạo ra đối tượng này có thể phải cần đến một đối tượng khác. 
Chú ý : Đặc điểm của các kỹ thuật lập trình CSDL cấp cao là cung cấp 
phương pháp lập trình CSDL đơn giản, che đi những thủ tục phức tạp mà 
người lập trình thực sự không cần quan tâm trong khi lập trình. Đổi lại, 
chương trình sẽ chạy chậm hơn. 
Menu 
2, Sử dụng ADO Data Control (ví dụ quản lý SV) 
 + Thiết kế giao diện chương trình 
 + Lấy Adodc vào ứng dụng 
 + Kết nối cơ sở dữ liệu với Adodc 
 + Kết nối dữ liệu với các ô TextBox 
 + Viết các câu lệnh di chuyển 
 + Viết lệnh thêm, sửa, xoá bản ghi 
 + Kết quả thực hiện 
Ví Dụ 
Thông tin thiết kế : 
 5 Label 
 5 TextBox 
 7 Command Button 
 1 Adodc 
Ví Dụ 
1, Vào hộp thoại Components.. (Ctrl + T) 
2, Chọn mục : Microsoft ADO Data Control 6.0 (OLEDB) 
Ví Dụ 
1, Vẽ điều khiển Adodc1 lên trên Form làm việc 
2, Click phải chuột vào đối tượng, chọn mục ADODC Properties 
3, Trong hộp thoại Property pages 
 a, Tab General 
 - Click nút Build (ở Option chọn thứ 3) 
 - Trong cửa sổ Data Link Properties, Tab Provider 
 - chọn mục : Microsoft.Jet 4.0 OLE DB Provider 
 - ấn Next, hoặc ấn chuyển sang Tab Connection 
 - Click nút [] để chọn CSDL Access mong muốn 
 b, Chuyển sang Tab RecordSource 
 - Trong mục Command Type : chọn adCmdTable 
 - Mục ở dưới : chọn tên bảng trong CSDL 
Ví Dụ 
Làm việc trên khung cửa sổ Properties (F4) 
1, Chọn thuộc tính DataSource của các TextBox là : Adodc1 
2, Sau khi chọn xong thì ở mục DataField sẽ có tên các trường có trong 
bảng. Ta chọn các trường tương ứng cho các điều khiển 
Ví Dụ 
Private Sub cmdDau_Click() 
 Adodc1.Recordset.MoveFirst 
End Sub 
Private Sub cmdTruoc_Click() 
 If Adodc1.Recordset.AbsolutePosition > 1 Then 
 Adodc1.Recordset.MovePrevious 
 End If 
End Sub 
Private Sub cmdSau_Click() 
 If Adodc1.Recordset.AbsolutePosition < Adodc1.Recordset.RecordCount Then 
 Adodc1.Recordset.MoveNext 
 End If 
End Sub 
Private Sub cmdCuoi_Click() 
 Adodc1.Recordset.MoveLast 
End Sub 
Ví Dụ 
Private Sub cmdThem_Click() 
 Adodc1.Recordset.AddNew 
End Sub 
Private Sub cmdSua_Click() 
 Adodc1.Recordset.Update 
End Sub 
Private Sub cmdXoa_Click() 
 Adodc1.Recordset.Delete 
End Sub 
Ví Dụ 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_microsoft_visual_basic_bai_1_tong_quan_lap_trinh_c.pdf