Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã

1. Những vấn đề chung về hợp tác xã

Hợp tác xã là hình thức tổ chức kinh tế tập thể được Đảng và Nhà

nước ta quan tâm và khuyến khích phát triển ngay từ những năm

đầu thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

Khác với các lọai hình doanh nghiệp được pháp lụât nước ta ghi

nhận, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác và xã

hội cao. Hơn 50 năm kể từ ngày hợp tác xã đầu tiên được thành

lập, qua nhiều giai đọan phát triển, các hợp tác xã ở Việt Nam luôn

tự đổi mới với qui mô ngày càng ở rộng và phạm vi họat động

ngày càng phong phú để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển

của nền kinh tế. Đặc biệt với sự ra đời của Luật hợp tác xã năm

1996 đã tạo cơ cở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và họat

động của các hợp tác xã kiểu mới ở nước ta.

pdf 28 trang phuongnguyen 6320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã

Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã
 229 
CHƯƠNGVIII 
HỢP TÁC XÃ 
 Th.s Nguyễn Thị Thanh Lê 
 1. Những vấn đề chung về hợp tác xã 
Hợp tác xã là hình thức tổ chức kinh tế tập thể được Đảng và Nhà 
nước ta quan tâm và khuyến khích phát triển ngay từ những năm 
đầu thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. 
Khác với các lọai hình doanh nghiệp được pháp lụât nước ta ghi 
nhận, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác và xã 
hội cao. Hơn 50 năm kể từ ngày hợp tác xã đầu tiên được thành 
lập, qua nhiều giai đọan phát triển, các hợp tác xã ở Việt Nam luôn 
tự đổi mới với qui mô ngày càng ở rộng và phạm vi họat động 
ngày càng phong phú để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển 
của nền kinh tế. Đặc biệt với sự ra đời của Luật hợp tác xã năm 
1996 đã tạo cơ cở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và họat 
động của các hợp tác xã kiểu mới ở nước ta. 
“Tuy nhiên, trong trong thời gian thực hiện Luật hợp tác xã đã có 
nhiều thay đổi về khung pháp lý đối với các lọai hình tổ chức kinh 
tế khác theo hướng ngày càng thông thóang hơn nhằm tạo điều 
kiện cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế thuộc mọi thành 
phần được quyền tự do kinh doanh và phát triển trong các lĩnh vực 
mà pháp luật không cấm”1. Mặt khác, một số qui định của Luật 
hợp tác xã: định nghĩa hợp tác xã; về đối tượng tham gia hợp tác 
xã; thủ tục đăng ký kinh doanh; tổ chức quản lý hợp tác xã  đã 
bộc lộ nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, ngày 26 tháng 11 năm 2003 
Quốc hội nước ta đã thông qua Luật hợp tác xã sửa đổi, bổ sung 
Luật hợp tác xã hiện hành. 
 230 
 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã 
 1.1.1 Khái niệm 
 “ Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia 
đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, 
tự nguyện góp vốn góp sức lập ra theo quy định của Luật này để 
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, 
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh 
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển 
kinh tế - xã hội của đất nước. 
Hợp tác xã họat động như một lọai hình doanh nghiệp, có tư cách 
pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm các nghĩa vụ tài chính trong 
phạm vi vốn điếu lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp 
tác xã theo qui định của pháp luật”.2 
Khác với Luật hợp tác xã năm 1996, xem hợp tác xã là tổ chức 
kinh tế tập thể của những người lao động, Luật hợp tác xã năm 
2003 khẳng định hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế tập thể 
nhưng họat động như một lọai hình doanh nghiệp. Điều đó được 
hiểu là mặc dù hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế nhưng nó có 
điểm khác biệt so với các lọai hình doanh nghiệp khác, sự khác 
biệt này được thể hiện ở chỗ: mục đích họat động của hợp tác xã 
không chỉ là tương trợ, hợp tác mà phải họat động sản xuất kinh 
doanh, dịch vụ có hiệu và phải chịu trách trách nhiệm đối với các 
khỏan nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của hợp tác xã. 
 1.1.2 Đặc điểm của hợp tác xã 
Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy hợp tác xã có các đặc điểm 
sau: 
 231 
 - Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác, tính tương 
trợ và tính xã hội. 
Là một tổ chức kinh tế nên hợp tác xã được thành lập chủ yếu để 
tiến hành các họat động kinh doanh, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ 
của một chủ thể kinh doanh theo qui định của pháp luật như các 
lọai hình doanh nghiệp khác. 
Tuy nhiên, khác với các lọai hình doanh nghiệp khác (công ty 
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), ngòai chức năng tiến hành 
các họat động kinh doanh, dịch vụ, hợp tác xã mang tính hợp tác 
và tính cộng động cao. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do các thành 
viên tự nguyện liên kết với nhau vì nhu cầu, mục đích chung, 
thông qua họat động của hợp tác xã, xã viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau 
thực hiện các họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thực hiện 
các chính sách xã hội của Nhà nước. 
- Sở hữu trong hợp tác xã là sở hữu tập thể. 
Theo qui định tại điều 208 Bộ luật dân sự năm 2005, điều 35 và 
điều 36 Luật hợp tác xã năm 2003 thì tài sản của hợp tác xã thuộc 
sở hữu tập thể. Theo đó, tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp 
của xã viên, thu nhập hợp pháp từ họat động sản xuất, kinh doanh, 
dịch vụ, được hỗ trợ từ từ các nguồn khác phù hợp với qui định 
của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu tập thể. 
Như vậy, mặc dù tài sản của hợp tác xã và công ty đều được hình 
thành từ phần vốn góp của xã viên, của thành viên công ty, nhưng 
tính chất sở hữu trong công ty và hợp tác xã là không giống nhau. 
Sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là sở 
hữu chung theo phần. 
- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. 
 232 
 Hợp tác xã hội đủ các điều kiện của một pháp nhân được qui định 
tại điều 84 Bộ luật dân sự và tư cách pháp nhân của hợp tác xã đã 
được khẳng định tại điều 1 Luật hợp tác xã: “ Hợp tác xã họat 
động như một lọai hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân ”. 
Cụ thể: 
+ Hợp tác xã tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. 
+ Hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ 
+ Hợp tác xã có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác 
+ Hợp tác xã nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp 
luật một cách độc lập 
 1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã 
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã là một nội dung 
cơ bản để phân biệt với những lọai hình doanh nghiệp khác. Các 
hợp tác xã trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều được tổ chức 
và họat động theo 7 nguyên tắc mà Đại hội liên minh hợp tác xã 
quốc tế (ICA) lần thứ 31 tứ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 
1995 đề ra. Đó là: 
- Tự nguyện và rộng mở đối với những người muốn trở thành 
xã viên hợp tác xã 
- Xã viên kiểm sóat một cách dân chủ 
- Xã viên tham gia vào họat động kinh tế của hợp tác xã 
- Độc lập và tự chủ 
- Giáo dục, đào tạo thông tin 
- Hợp tác giữa các hợp tác xã 
- Quan tâm đến cộng đồng 
 233 
Trong 7 nguyên tắc trên thì 6 nguyên tắc đầu được đề ra từ năm 
1966, nguyên tắc thứ 7 được bổ sung thêm vào năm 1995 cho phù 
hợp với vai trò của hợp tác xã là : góp phần vào sự phát triển của 
cả công đồng. 
Trên tinh thần tiếp thu các nguyên tắc mà Đại hội liên minh hợp 
tác xã quốc tế đề ra, điều 5 Luật hợp tác xã năm 2003 qui định hợp 
tác xã Việt Nam được tổ chức quản lý bởi các nguyên tắc sau: 
 1.2.1. Nguyên tắc tự nguyện 
Nội dung của nguyên tắc này ghi nhận: mọi công dân Việt nam 
thỏa mãn các điều kiện theo qui định của Luật hợp tác xã, tán 
thành Điều lệ hợp tác xã và có nhu cầu đều có thể trở thành xã 
viên, đồng thời khi thấy không cần tham gia hợp tác xã nữa thì xã 
viên có quyền xin ra khỏi hợp tác xã theo các điều kiện được qui 
định tại Điều lệ của hợp tác xã . 
 1.2.2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai 
 Mọi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát 
hợp tác xã. Những người quản lý hợp tác xã là những người được 
bầu thông qua bỏ phiếu tín nhiêm. 
Trong hợp tác xã, người góp vốn nhiều hay góp vốn ít đều có 
quyền kiểm tra, giám sát họat động của hợp tác xã và bình đẳng 
với nhau trong biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại 
hội xã viên. Điều đó có nghĩa là quyền biểu quyết của xã viên 
trong Đại hội xã viên không phụ thuộc vào phần vốn góp của họ 
trong hợp tác xã, tức là khi biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một lá 
phiếu. 
 234 
Theo qui định của Luật hợp tác xã, phương hướng sản xuất, kinh 
doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác được qui định 
trong Điều lệ hợp tác xã đều được thực hiện công khai. 
 1.2.3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi 
 Hợp tác xã được quyền chủ động quyết định hoạt động sản xuất, 
kinh doanh, đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, 
kinh doanh, tự quyết định về phân phối, thu nhập đảm bảo hợp tác 
xã và xã viên cùng có lợi. 
 Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hợp tác xã chịu 
trách nhiệm về kết quả họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, về 
các khỏan nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của hợp tác xã. 
 1.2.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng 
 Hợp tác xã được thành lập nhằm phát huy sức mạnh của từng xã 
viên và của tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 
Chính vì vậy, họat động của hợp tác xã ngòai mục đích thỏa mãn 
nhu cầu và nguyện vọng của xã viên còn góp phần vào sự phát 
triển bền vững của tòan thể cộng đồng 
 2. Thành lập, đăng ký kinh doanh 
 2.1. Thủ tục thành lập hợp tác xã 
 Bước 1: Khởi xướng việc thành lập hợp tác xã 
 Hợp tác xã được hình thành bắt đầu từ ý tưởng của các cá nhân, 
hộ gia đình hoặc pháp nhân, đó là những người khởi xướng và 
tham gia thành lập hợp tác xã hay còn gọi là sáng lập viên. Sáng 
lập viên là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lưc hành 
vi dân sự đầy đủ, đại diện có đủ thẩm quyền của pháp nhân, hộ gia 
 235 
đình, có hiểu biết về pháp luật hợp tác xã. Như vậy, ai đủ tiêu 
chuẩn và điều kiện làm xã viên thì đều có thể trở thành sáng lập 
viên của hợp tác xã . 
Các sáng lập viên phải tiến hành các công việc sau: 
- Các sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân 
dân phường, xã, thị trấn nơi dự định đặt trụ sở chính của 
hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương 
hướng sản xuất, kinh doanh và kế họach họat động của hợp 
tác xã. 
- Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động cá nhân, hộ 
gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia hợp tác xã; 
xây dụng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều 
lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ 
chức hội nghị thành lập hợp tác xã 
 Bước 2: Tổ chức Hội nghị thành lập hợp tác xã 
 Do các sáng lập viên đảm nhiệm. 
- Thành phần tham gia Hội nghị 
Là các sáng lập viên và cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nguyện 
vọng trở thành xã viên 
- Nội dung Hội nghị 
+ Thảo luận và thống nhất về phương hướng sản xụất, kinh 
doanh của hợp tác xã, kế hoặch họat động của hợp tác 
xã, dự thảo Điều lệ hợp tác xã, tên, biểu tượng của hợp 
tác xã và lập danh sách xã viên. 
 236 
+ Hội nghị theo luận và biểu quyết các vấn đề theo qui định 
tại khỏan 3 điều 11 Luật hợp tác xã . 
 2.2. Đăng ký kinh doanh3 
 2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh 
 - Đơn đăng ký kinh doanh Điều lệ hợp tác xã; 
 - Danh sách số lượng xã viên, Ban quản trị và Ban kiểm soát 
 - Biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã; 
 2.2.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký 
kinh doanh 
 Hợp tác xã có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp 
tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính. Việc 
lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hay cấp huyện tùy 
theo điều kiện của hợp tác xã. 
 2.2.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
 Khi hợp tác xã có đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh mà pháp 
luật quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã đã 
chọn phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã 
 2.2.4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban 
nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện phải xem xét và cấp cấp giấy 
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. 
 237 
Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác 
xã có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động. Riêng đối với 
những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà hợp tác xã đăng ký 
hoạt động thì hợp tác xã được quyền kinh doanh những ngành, 
nghề đó khi có giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh 
doanh theo quy định của pháp luật. 
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào 
họat động, hợp tác xã có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại 
diện và doanh nghiệp trực thuộc theo qui định của pháp luật. 
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
cũng có quyền từ chối việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh, nếu hợp tác xã không bảo đảm đủ điều kiện qui định tại 
khỏan 1 điều 15 Luật hợp tác xã. 
 3. Quy chế xã viên hợp tác xã 
Xã viên hợp tác xã – nhân tố quyết định sự hình thành và tồn tại 
của hợp tác xã. Để đảm bảo sự ra đời của hợp tác xã một cách hợp 
pháp, bảo vệ lợi ích chính đáng của xã viên, để phân biệt xã viên 
với người làm thuê, pháp luật hợp tác xã qui định rất chi tiết về qui 
chế xã viên hợp tác xã. 
 3.1. Xác lập tư cách xã viên 
- Điều kiện trở thành xã viên:4 
Xã viên hợp tác xã bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có 
góp vốn, góp sức vào hợp tác xã. Muốn gia nhập hợp tác xã để trở 
thành xã viên hợp tác xã thì các nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải 
đảm bảo các điều kiên và thủ tục do Luật hợp tác xã qui định. 
 238 
Điều kiện trở thành xã viên của mỗi đối tượng được qui định tại 
điều 22 Luật hợp tác xã như sau: 
Thứ nhất: Xã viên là cá nhân 
+ Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân 
sự đầy đủ 
+ Có góp vốn, góp sức vào hợp tác xã 
+ Tán thành Điều lệ hợp tác xã và tự nguyện gia nhập hợp tác xã 
Tuy nhiên, xã viên hợp tác xã là những người tạo nên hợp tác xã, 
được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với hợp 
tác xã, nên theo của pháp luật qui định các đối tượng sau đây 
không được làm xã viên hoặc không được tham gia quản lý và 
điều hành hợp tác xã: 
+ Cán bộ công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã 
viên nhưng không được trực tiếp tham gia quản lý và điều hành 
hợp tác xã 
+ Cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước 
không được làm xã viên. 
 + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực luợng 
vũ trang không được làm xã viên. 
Thứ 2: Xã viên là hộ gia đình, pháp nhân 
+ Nếu xã viên là hộ gia đình, pháp nhân thì tham gia hợp tác xã 
thông qua người đại diện 
 239 
 + Người đại diện cho hộ gia đình, pháp nhân phải đảm bảo tiêu 
chuẩn và điều kiện như đối với xã viên là cá nhân. 
- Các hình thức xác lập tư cách xã viên 
Để trở thành xã viên, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp 
vốn. Đây là điều kiện bắt buộc đối với xã viên khi tham gia mọi 
lọai hình hợp tác xã. Việc góp vốn vào hợp tác xã thông qua các 
cách thức sau: 
 + Góp vốn trực tiếp 
 + Nhận chuyển nhượng phần vốn góp của xã viên. 
 + Được hưởng thừa kế mà người để lại di sản thừa kế là xã 
viên hợp tác xã 
 3.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên 
Quyền và nghĩa vụ của xã viên là bộ phận cấu thành qui chế xã 
viên hợp tác xã. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do xã viên góp vốn, 
góp sức tạo nên. Xã viên khi tham gia hợp tác xã, ngòai mục đích 
tiến hành các họat động sản xuất, kinh doanh dịch vụ họ còn thể 
hiện sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để nhằm hòan thành mục tiêu 
chung mà nếu như từng xã viên họat động riêng lẽ thì sẽ khó hoặc 
không đạt được. Chính vì vậy, Luật hợp tác xã qui định xã viên 
hợp tác xã cũng có các quyền và nghĩa vụ như thành viên của công 
ty, và một số quyền và nghĩa vụ khác mang tính chất đặc thù phù 
hợp với bản chất của hợp tác xã. Các quyền cụ thể của xã viên 
được qui định tại điều 18 Luật hợp tác xã 
Tương ứng với các quyền, xã viên phải thực hiên các nghĩa vụ đối 
với hợp tác xã. Các nghĩa vụ được qui định này liên quan đến các 
vấn đề cụ thể như: góp vốn, chấp hành Điều lệ hợp tác  ...  hợp với khả 
năng của hợp tác xã. Để thực hiện chức năng chủ yếu là họat động 
kinh doanh, hợp tác xã có quyền tự quyết định các vấn đề về sản 
xuất, kinh doanh và tự chịu trach nhiệm về kết quả sản xuất, kinh 
doanh bằng chính tài sản của hợp tác xã. Các quyền của hợp tác xã 
được ghi nhận tại điều 6 Luật hợp tác xã bao gồm: 
- Lựa chọn ngành, nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật 
không cấm; 
- Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 
hợp tác xã; 
- Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với 
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngòai 
để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo qui định của pháp 
luật; 
- Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng 
được yêu cầu sản xuất kinh doanh của hợp tác xã theo qui 
định của pháp luật; 
- Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết xã viên ra hợp 
tác xã, khai trừ xã viên theo qui định của Điều lệ hợp tác xã; 
 246 
- Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khỏan lỗ của hợp 
tác xã; 
- Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích 
trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ 
luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định 
việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại gây ra cho hợp tác 
xã; 
- Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguổn vốn 
khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo qui định của pháp luật; 
- Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo qui định của 
pháp luật 
- Từ chối yêu cầu của tổ chức cá nhân trái với qui định của 
pháp luật 
- Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp 
của hợp tác xã; 
 5.2. Nghĩa vụ của hợp tác xã: 
Cũng như các lọai hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị 
trường, bên cạnh các quyền, hợp tác xã phải thực hiện các nghĩa 
vụ mà pháp luật qui định. Các nghĩa vụ được qui định tại điều 7 
của Luật hợp tác xã vừa thể hiện sự bình đẳng của hợp tác xã với 
các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời 
thể hiện tính đặc thù của hợp tác xã – là một tổ chức kinh tế mang 
tính hợp tác, tính cộng đồng. Theo đó, hợp tác xã có các nghĩa vụ 
sau: 
- Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng 
ký; 
- Thực hiện đúng qui định của pháp luật về kế tóan, thống kê 
và kiểm tóan; 
- Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của 
pháp luật; 
 247 
- Bảo tòan và phát triển vốn họat động của hợp tác xã; quản 
lý và sử dụng đất được Nhà nước giao theo qui định của 
pháp luật; 
- Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi 
vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác 
xã theo qui định của pháp luật 
- Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - 
văn hóa và các công trình quốc trình quốc phòng, an ninh 
theo qui định của pháp luật. 
- Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết 
kinh tế đối với xã viên 
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động 
cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuê theo 
qui định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo 
điều kiện để người lao động trở thành xã viên. 
- Đóng bảo hiểm xã hộibắt buộc cho xã viên là cá nhân và 
người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo 
qui định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với qui định của 
pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối 
tượpng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyên . 
- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích 
cực tham gia xây dựng hợp tác xã; 
- Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật 
 6. Chế độ tài sản và tài chính của hợp tác xã 
Tòan bộ nội dung này được qui định tại chương V của Luật hợp 
tác xã năm 2003. Đây cũng là sự ghi nhận về sự đổi mới pháp luật 
hợp tác xã ở nước ta, bao gồm các qui định cụ thể về góp vốn, huy 
động vốn, tài sản của hợp tác xã, trích lập các quĩ, phân phối lãi 
 6.1. Vốn của hợp tác xã: 
 248 
 Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ vốn họat động của hợp 
tác xã, bao gồm các nguồn sau: 
 6.1.1. Vốn góp của xã viên 
 Góp vốn là nghĩa vụ của xã viên khi tham gia hợp tác xã. Phần 
vốn góp của xã viên có thể bằng tiền hoặc giá trị tài sản (k1đ4 Luật 
hợp tác xã). Tổng số vốn góp của các xã viên sẽ tạo thành vốn 
điều lệ của hợp tác xã 
 6.1.2. Vốn tự tích lũy của hợp tác xã 
Trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ từ khỏa lãi 
thu được, hợp tác xã sẽ tự tích lũy vốn. Đây được coi là nguồn 
vốn tự có của hợp tác xã, được sử dụng để mua sắm tài sản. 
 6.1.3 Vốn huy động 
Là một tổ chức kinh tế nên trong quá trình họat động, hợp tác xã 
được quyền huy động vốn bằng việc vay ngân hàng, bổ sung vốn 
góp của xã viên theo qui định của pháp luật và theo quyết định 
của Đại hội xã viên. 
Vốn của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ ba nguồn trên. 
Ngòai ra trong quá trình họat động hợp tác xã có thể nhận nguồn 
trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức và cá nhân trong và ngòai 
nước tài trợ. Nguồn này hợp tác xã được sử dụng theo sử thỏa 
thuận của các bên và theo qui định của pháp luật. 
 6.2. Tài sản của hợp tác xã 
 Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của 
hợp tác xã. Trong hợp tác xã có khối tài sản chung: công trình 
phục vụ sản xuất, công trình văn hóa, xã hội kết cấu hạ tầng phục 
 249 
vụ cho cộng đồng dân cư được hình thành từ quỹ phát triển sản 
xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn do Nhà nước trợ cấp, 
quà biếu, tặng của các tổ chức trong và ngoài nước. 
 6.3. Các quỹ của hợp tác xã 
 - Mọi hợp tác xã đều phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự 
phòng. 
 - Việc trích lập các loại quỹ khác do Điều lệ hợp tác xã và Đại 
hội xã viên quy định phù hợp điều kiện cụ thể của từng loại hình 
hợp tác xã. 
Đại hội xã viên quyết định việc trích lập các quĩ phù hợp với qui 
định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã qui đích mục đích, 
phương thức quản lý và sử dụng các quĩ. 
 7. Phân phối lãi 
Xuất phát từ đặc điểm của hợp tác xã là : họat động như một lọai 
hình doanh nghiệp nhưng mang tính cộng đồng, nên việc phân 
phối lãi trong hợp tác xã phải tuân thủ nguyên tắc : đảm bảo sự 
phát triển của hợp tác xã và quyền lợi của xã viên. Chính vì vậy, 
lãi thu được của hợp tác xã trong quá trình họat động sau khi trừ đi 
các chi phí sản xuất, kinh doanh, trích lập các quĩ của hợp tác xã 
thì phần còn lại sẽ sẽ được chia cho xã viên theo phần vốn góp, 
công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. Cụ 
thể việc phân phối lãi trong hợp tác xã dựa vào các yếu tố sau: 
 - Xã viên góp vốn vào hợp tác xã 
 - Góp sức lao động trong hợp tác xã 
 250 
 - Hợp tác xã cung cấp các dịch vụ cho hoạt động sản xuất, kinh 
doanh của xã viên. 
 8. Tổ chức lại, giải thể hợp tác xã 
 8.1. Tổ chức lại 
Tổ chức lại hợp tác xã là một nội dung quan trọng trong Luật hợp 
tác xã, bởi vì cũng như các lọai hình doanh nghiệp khác, hợp tác 
xã luôn vận động và phát triển. Các qui định của pháp luật về hợp 
nhất, sáp nhập, chia, tách hợp tác xã một mặt nhằm đáp ứng nhu 
cầu thực tế của hợp tác xã, mặt khác đảm bảo việc quản lý nhà 
nước đối với các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 
 8.1.1 Thẩm quyền tổ chức lại 
 Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được quản lý theo nguyên tắc tự 
nguyện, dân chủ và bình đẳng. Do đó, việc tổ chức lại hợp tác xã 
phải do Đại hội xã viên quyết định. Trên cơ sở đó cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền thông báo chấp thuận hay không chấp thuận. 
 8.1.2. Các biện pháp tổ chức lại 
 8.1.2.1. Chia hợp tác xã 
 Là biện pháp tổ chức lại, theo đó hợp tác xã được tổ chức lại 
(hợp tác xã bị chia) được chia thành 2 hay nhiều hợp tác xã, từ đó 
cho ra đời nhiều hợp tác xã mới (hợp tác xã được chia) và kết thúc 
sự tồn tại của hợp tác xã bị chia. 
 8.1.2.2. Tách hợp tác xã 
 Là biện pháp tổ chức lại, theo đó hợp tác xã được tổ chức lại 
(hợp tác xã bị tách) được tách thành 2 hay nhiều hợp tác xã từ đó 
 251 
cho ra đời một hay một số hợp tác xã mới (hợp tác xã được tách). 
Sau khi tách, hợp tác xã bị tách vẫn tồn tại. 
Như vậy, với việc chia, tách hợp tác xã sẽ làm tăng số lượng hợp 
tác xã trên thị trường. 
 8.1.2.3. Hợp nhất hợp tác xã 
 Hai hay nhiều hợp tác xã (hợp tác xã bị hợp nhất) có thể hợp 
nhất thành 1 hợp tác xã mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, 
quyền, nghĩa vụ của mình sang một hợp tác xã mới do họ cùng 
thành lập (hợp tác xã hợp nhất) đồng thời chấm dứt sự tồn tại của 
các hợp tác xã bị hợp nhất. 
 8.1.2.4. Sáp nhập hợp tác xã 
 Là việc 1 hoặc một số hợp tác xã (hợp tác xã bị sáp nhập) 
chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của mình sang 1 
hợp tác xã (hợp tác xã sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của 
các hợp tác xã bị sáp nhập. 
Với việc hợp nhất và sáp nhập thì số lượng hợp tác xã trên thị 
trường sẽ giảm nhưng sẽ làm tăng qui mô của chúng. 
 8.2. Giải thể . 
 Là chấm dứt hoạt động của hợp tác xã theo một thủ tục hành 
chính, do Ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh 
doanh tiến hành. 
 Có 2 trường hợp giải thể hợp tác xã: giải thể tự nguyện và giải 
thể bắt buộc. Theo qui định tại khỏan 1 và khỏan 2 điều 42 việc 
giải thể tự nguyện hay bắt buộc đều phải được Ủy ban nhân dân đã 
 252 
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp nhận hay không 
chấp nhận. 
 Có nhiều lý do dẫn đến giải thể hợp tác xã: Đã hòan thành mục 
tiêu đặt ra lúc thành lập hợp tác xã, hết thời hạn họat động ghi 
trong Điều lệ, hợp tác xã không muốn kinh doanh do bị thua lỗ và 
các trường hợp bị Ủy ban nhân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký 
kinh doanh buộc phải giải thể do hợp tác xã vi phạm pháp luật . 
 8.2.1. Giải thể tự nguyện 
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do các cá nhân, hộ gia 
đình, pháp nhân tự nguyên lập ra. Do đó, xã viên hợp tác xã có 
quyền chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã thông qua việc biểu 
quyết tại Đại hội xã viên. Đây là trường hợp giải thể do hợp tác xã 
tự quyết định. Mặc dù đây là trường hợp giải thể theo ý chi của 
hợp tác xã, nhưng để đảm bảo quyền lợi của xã viên, của đối tác và 
chủ nợ nên khi giải thể hợp tác xã cũng phải thực hiện đúng các 
qui định của pháp luật, có nghĩa là việc giải thể hợp tác xã chỉ 
được thực hiện khi có nghị quyết của Đại hội xã viên và được ủy 
ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp 
thuận. 
Trình tự, thủ tục giải thể tự nguyện 
Bước 1. 
- Hợp tác xã phải triệu tập Đại hội xã viên để thông qua nghị 
quyết về việc giải thể 
- Hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại 
hội xã viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã 
đồng thời đăng báo địa phương nơi hợp tác xã họat động 
trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể, thời hạn thanh tóan 
nợ, thanh lý hợp đồng. 
 253 
Bước 2 
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp 
thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã 
 Bước 3 
Sau khi nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của cơ 
quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản theo 
qui định của Luật hợp tác xã, thanh tóan các khỏan chi phí cho 
việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên 
theo qui định của Điều lệ hợp tác xã 
 8.2.2. Giải thể bắt buộc 
 Đó là việc giải thể theo quyết định của Ủy ban nhân dân đã cấp 
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi rơi vào những trường hợp 
mà pháp luật qui định bắt buộc phải giải thể. Như vậy, khác với 
giải thể tự nguyện, việc giải thể bắt buộc hợp tác xã không cần làm 
đơn xin giải thể. 
a. Thẩm quyền quyết định giải thể bắt buộc 
Ủy ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
b. Các trường hợp giải thể bắt buộc 
- Sau mười hai tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận 
đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành họat 
động; 
- Hợp tác xã ngưng họat động trong mười hai tháng liền; 
- Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ 
chức Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính 
đáng; 
 254 
- Các trường hợp khác theo qui định của pháp luật ; 
c. Trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc 
Bước 1 
Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ 
định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã 
Bước 2 
- Hội đồng giải thể đăng báo địa phương nơi hợp tác xã họat 
động trong ba số liên tiếp về việc quyết định giải thể hợp 
tác xã ; thông báo trình tự, thủ tục,thời hạn thanh tóan nợ, 
thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản theo qui định của Luật 
hợp tác xã, thanh tóan các khỏan chi phí cho việc giải thể, 
trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo qui 
định của Điều lệ hợp tác xã . 
 Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng 
ký kinh doanh đã cấp giấy chứng hận đăng ký kinh doanh phải thu 
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã 
trong sổ đăng ký kinh doanh. 
 8.3. Phá sản hợp tác xã 
 Hợp tác xã không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi 
chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản. 5 
 Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản hợp tác xã được thực 
hiện theo Luật Phá sản năm 2004. 
 9. Liên hiệp hợp tác xã và liên minh hợp tác xã 
 255 
 9.1. Liên hiệp hợp tác xã 
Liên hiệp hợp tác xã hình thành dựa trên sự liên kết của các hợp 
tác xã có nhu cầu và hòan tòan tự nguyện. Như vậy, thành viên 
của liên hiệp hợp tác xã và các hợp tác xã. 
Liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn Điều lệ, có tài 
sản riêng và tự chịu trách nhiệm về kết quả họat động sản xuất 
kinh doanh của mình. 
 Giống như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cũng là một tổ chức 
kinh tế được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và hoạt 
động của hợp tác xã. Liên hiệp hợp tác xã được thành lập nhằm 
mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp 
tác xã thành viên. 
 9.2. Liên minh hợp tác xã 
 Liên minh hợp tác xã là tổ chức phi chính phủ do các hợp tác xã 
và liên hiệp hợp tác xã trong cùng ngành hoặc các ngành kinh tế 
khác nhau tự nguyện thành lập nên. 
Liên minh hợp tác xã được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh. 
Liên minh hợp tác xã có chức năng được qui định tại điều 44 Luật 
hợp tác xã. 
Như vậy, khác với liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác 
xã không có chức năng sản xuất, kinh doanh. Liên minh hợp tác xã 
được thành lập để đại diện, tư vấn, hỗ trợ cho các hợp tác xã và 
Liên hiệp hợp tác xã. 
________________________ 
1. Xem tờ trình Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật hợp tác xã 
 256 
2. Điều 1 Luật hợp tác xã được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2003 
 Xem : “ Khuôn khổ pháp lý và kinh nghiệp phát triển hợp tác xã của một số nước” – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung 
ương năm 1996 
3. Xem đ13,14,15 Luật hợp tác xã và Nghị định của Chính phủ số 87/2005/NĐ – CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 về đăng ký 
kinh doanh hợp tác xã 
4. Xem điều 17 Luật hợp tác xã và điều 10 Nghị định của Chính phủ số 177/2004/NĐ –CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 qiu 
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hợp tác xã. 
 5. Xem điều 5 Luật phá sản được thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 1 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chu_the_kinh_doanh_chuong_viii_hop_tac_xa.pdf