Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã
1. Những vấn đề chung về hợp tác xã
Hợp tác xã là hình thức tổ chức kinh tế tập thể được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm và khuyến khích phát triển ngay từ những năm
đầu thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Khác với các lọai hình doanh nghiệp được pháp lụât nước ta ghi
nhận, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác và xã
hội cao. Hơn 50 năm kể từ ngày hợp tác xã đầu tiên được thành
lập, qua nhiều giai đọan phát triển, các hợp tác xã ở Việt Nam luôn
tự đổi mới với qui mô ngày càng ở rộng và phạm vi họat động
ngày càng phong phú để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
của nền kinh tế. Đặc biệt với sự ra đời của Luật hợp tác xã năm
1996 đã tạo cơ cở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và họat
động của các hợp tác xã kiểu mới ở nước ta.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VIII: Hợp tác xã
229 CHƯƠNGVIII HỢP TÁC XÃ Th.s Nguyễn Thị Thanh Lê 1. Những vấn đề chung về hợp tác xã Hợp tác xã là hình thức tổ chức kinh tế tập thể được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và khuyến khích phát triển ngay từ những năm đầu thực hiện công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Khác với các lọai hình doanh nghiệp được pháp lụât nước ta ghi nhận, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác và xã hội cao. Hơn 50 năm kể từ ngày hợp tác xã đầu tiên được thành lập, qua nhiều giai đọan phát triển, các hợp tác xã ở Việt Nam luôn tự đổi mới với qui mô ngày càng ở rộng và phạm vi họat động ngày càng phong phú để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt với sự ra đời của Luật hợp tác xã năm 1996 đã tạo cơ cở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức và họat động của các hợp tác xã kiểu mới ở nước ta. “Tuy nhiên, trong trong thời gian thực hiện Luật hợp tác xã đã có nhiều thay đổi về khung pháp lý đối với các lọai hình tổ chức kinh tế khác theo hướng ngày càng thông thóang hơn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần được quyền tự do kinh doanh và phát triển trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm”1. Mặt khác, một số qui định của Luật hợp tác xã: định nghĩa hợp tác xã; về đối tượng tham gia hợp tác xã; thủ tục đăng ký kinh doanh; tổ chức quản lý hợp tác xã đã bộc lộ nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó, ngày 26 tháng 11 năm 2003 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật hợp tác xã sửa đổi, bổ sung Luật hợp tác xã hiện hành. 230 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp tác xã 1.1.1 Khái niệm “ Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã họat động như một lọai hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điếu lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo qui định của pháp luật”.2 Khác với Luật hợp tác xã năm 1996, xem hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể của những người lao động, Luật hợp tác xã năm 2003 khẳng định hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế tập thể nhưng họat động như một lọai hình doanh nghiệp. Điều đó được hiểu là mặc dù hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế nhưng nó có điểm khác biệt so với các lọai hình doanh nghiệp khác, sự khác biệt này được thể hiện ở chỗ: mục đích họat động của hợp tác xã không chỉ là tương trợ, hợp tác mà phải họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu và phải chịu trách trách nhiệm đối với các khỏan nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của hợp tác xã. 1.1.2 Đặc điểm của hợp tác xã Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy hợp tác xã có các đặc điểm sau: 231 - Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác, tính tương trợ và tính xã hội. Là một tổ chức kinh tế nên hợp tác xã được thành lập chủ yếu để tiến hành các họat động kinh doanh, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một chủ thể kinh doanh theo qui định của pháp luật như các lọai hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, khác với các lọai hình doanh nghiệp khác (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), ngòai chức năng tiến hành các họat động kinh doanh, dịch vụ, hợp tác xã mang tính hợp tác và tính cộng động cao. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện liên kết với nhau vì nhu cầu, mục đích chung, thông qua họat động của hợp tác xã, xã viên giúp đỡ, hỗ trợ nhau thực hiện các họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước. - Sở hữu trong hợp tác xã là sở hữu tập thể. Theo qui định tại điều 208 Bộ luật dân sự năm 2005, điều 35 và điều 36 Luật hợp tác xã năm 2003 thì tài sản của hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể. Theo đó, tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của xã viên, thu nhập hợp pháp từ họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, được hỗ trợ từ từ các nguồn khác phù hợp với qui định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu tập thể. Như vậy, mặc dù tài sản của hợp tác xã và công ty đều được hình thành từ phần vốn góp của xã viên, của thành viên công ty, nhưng tính chất sở hữu trong công ty và hợp tác xã là không giống nhau. Sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần là sở hữu chung theo phần. - Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. 232 Hợp tác xã hội đủ các điều kiện của một pháp nhân được qui định tại điều 84 Bộ luật dân sự và tư cách pháp nhân của hợp tác xã đã được khẳng định tại điều 1 Luật hợp tác xã: “ Hợp tác xã họat động như một lọai hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân ”. Cụ thể: + Hợp tác xã tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. + Hợp tác xã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ + Hợp tác xã có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác + Hợp tác xã nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập 1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã là một nội dung cơ bản để phân biệt với những lọai hình doanh nghiệp khác. Các hợp tác xã trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều được tổ chức và họat động theo 7 nguyên tắc mà Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tứ ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đề ra. Đó là: - Tự nguyện và rộng mở đối với những người muốn trở thành xã viên hợp tác xã - Xã viên kiểm sóat một cách dân chủ - Xã viên tham gia vào họat động kinh tế của hợp tác xã - Độc lập và tự chủ - Giáo dục, đào tạo thông tin - Hợp tác giữa các hợp tác xã - Quan tâm đến cộng đồng 233 Trong 7 nguyên tắc trên thì 6 nguyên tắc đầu được đề ra từ năm 1966, nguyên tắc thứ 7 được bổ sung thêm vào năm 1995 cho phù hợp với vai trò của hợp tác xã là : góp phần vào sự phát triển của cả công đồng. Trên tinh thần tiếp thu các nguyên tắc mà Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế đề ra, điều 5 Luật hợp tác xã năm 2003 qui định hợp tác xã Việt Nam được tổ chức quản lý bởi các nguyên tắc sau: 1.2.1. Nguyên tắc tự nguyện Nội dung của nguyên tắc này ghi nhận: mọi công dân Việt nam thỏa mãn các điều kiện theo qui định của Luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã và có nhu cầu đều có thể trở thành xã viên, đồng thời khi thấy không cần tham gia hợp tác xã nữa thì xã viên có quyền xin ra khỏi hợp tác xã theo các điều kiện được qui định tại Điều lệ của hợp tác xã . 1.2.2. Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai Mọi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã. Những người quản lý hợp tác xã là những người được bầu thông qua bỏ phiếu tín nhiêm. Trong hợp tác xã, người góp vốn nhiều hay góp vốn ít đều có quyền kiểm tra, giám sát họat động của hợp tác xã và bình đẳng với nhau trong biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội xã viên. Điều đó có nghĩa là quyền biểu quyết của xã viên trong Đại hội xã viên không phụ thuộc vào phần vốn góp của họ trong hợp tác xã, tức là khi biểu quyết mỗi xã viên chỉ có một lá phiếu. 234 Theo qui định của Luật hợp tác xã, phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác được qui định trong Điều lệ hợp tác xã đều được thực hiện công khai. 1.2.3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi Hợp tác xã được quyền chủ động quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, tự quyết định về phân phối, thu nhập đảm bảo hợp tác xã và xã viên cùng có lợi. Là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hợp tác xã chịu trách nhiệm về kết quả họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, về các khỏan nợ và nghĩa vụ tài sản bằng tài sản của hợp tác xã. 1.2.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng Hợp tác xã được thành lập nhằm phát huy sức mạnh của từng xã viên và của tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy, họat động của hợp tác xã ngòai mục đích thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng của xã viên còn góp phần vào sự phát triển bền vững của tòan thể cộng đồng 2. Thành lập, đăng ký kinh doanh 2.1. Thủ tục thành lập hợp tác xã Bước 1: Khởi xướng việc thành lập hợp tác xã Hợp tác xã được hình thành bắt đầu từ ý tưởng của các cá nhân, hộ gia đình hoặc pháp nhân, đó là những người khởi xướng và tham gia thành lập hợp tác xã hay còn gọi là sáng lập viên. Sáng lập viên là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lưc hành vi dân sự đầy đủ, đại diện có đủ thẩm quyền của pháp nhân, hộ gia 235 đình, có hiểu biết về pháp luật hợp tác xã. Như vậy, ai đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm xã viên thì đều có thể trở thành sáng lập viên của hợp tác xã . Các sáng lập viên phải tiến hành các công việc sau: - Các sáng lập viên báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi dự định đặt trụ sở chính của hợp tác xã về việc thành lập, địa điểm đóng trụ sở, phương hướng sản xuất, kinh doanh và kế họach họat động của hợp tác xã. - Sáng lập viên tiến hành tuyên truyền, vận động cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khác có nhu cầu tham gia hợp tác xã; xây dụng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã và xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã Bước 2: Tổ chức Hội nghị thành lập hợp tác xã Do các sáng lập viên đảm nhiệm. - Thành phần tham gia Hội nghị Là các sáng lập viên và cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nguyện vọng trở thành xã viên - Nội dung Hội nghị + Thảo luận và thống nhất về phương hướng sản xụất, kinh doanh của hợp tác xã, kế hoặch họat động của hợp tác xã, dự thảo Điều lệ hợp tác xã, tên, biểu tượng của hợp tác xã và lập danh sách xã viên. 236 + Hội nghị theo luận và biểu quyết các vấn đề theo qui định tại khỏan 3 điều 11 Luật hợp tác xã . 2.2. Đăng ký kinh doanh3 2.2.1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh - Đơn đăng ký kinh doanh Điều lệ hợp tác xã; - Danh sách số lượng xã viên, Ban quản trị và Ban kiểm soát - Biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã; 2.2.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hợp tác xã có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính. Việc lựa chọn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hay cấp huyện tùy theo điều kiện của hợp tác xã. 2.2.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Khi hợp tác xã có đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh mà pháp luật quy định thì cơ quan đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã đã chọn phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã 2.2.4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện phải xem xét và cấp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. 237 Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã có tư cách pháp nhân và có quyền hoạt động. Riêng đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà hợp tác xã đăng ký hoạt động thì hợp tác xã được quyền kinh doanh những ngành, nghề đó khi có giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đi vào họat động, hợp tác xã có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc theo qui định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũng có quyền từ chối việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu hợp tác xã không bảo đảm đủ điều kiện qui định tại khỏan 1 điều 15 Luật hợp tác xã. 3. Quy chế xã viên hợp tác xã Xã viên hợp tác xã – nhân tố quyết định sự hình thành và tồn tại của hợp tác xã. Để đảm bảo sự ra đời của hợp tác xã một cách hợp pháp, bảo vệ lợi ích chính đáng của xã viên, để phân biệt xã viên với người làm thuê, pháp luật hợp tác xã qui định rất chi tiết về qui chế xã viên hợp tác xã. 3.1. Xác lập tư cách xã viên - Điều kiện trở thành xã viên:4 Xã viên hợp tác xã bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có góp vốn, góp sức vào hợp tác xã. Muốn gia nhập hợp tác xã để trở thành xã viên hợp tác xã thì các nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải đảm bảo các điều kiên và thủ tục do Luật hợp tác xã qui định. 238 Điều kiện trở thành xã viên của mỗi đối tượng được qui định tại điều 22 Luật hợp tác xã như sau: Thứ nhất: Xã viên là cá nhân + Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ + Có góp vốn, góp sức vào hợp tác xã + Tán thành Điều lệ hợp tác xã và tự nguyện gia nhập hợp tác xã Tuy nhiên, xã viên hợp tác xã là những người tạo nên hợp tác xã, được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ đối với hợp tác xã, nên theo của pháp luật qui định các đối tượng sau đây không được làm xã viên hoặc không được tham gia quản lý và điều hành hợp tác xã: + Cán bộ công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên nhưng không được trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hợp tác xã + Cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước không được làm xã viên. + Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong lực luợng vũ trang không được làm xã viên. Thứ 2: Xã viên là hộ gia đình, pháp nhân + Nếu xã viên là hộ gia đình, pháp nhân thì tham gia hợp tác xã thông qua người đại diện 239 + Người đại diện cho hộ gia đình, pháp nhân phải đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện như đối với xã viên là cá nhân. - Các hình thức xác lập tư cách xã viên Để trở thành xã viên, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vốn. Đây là điều kiện bắt buộc đối với xã viên khi tham gia mọi lọai hình hợp tác xã. Việc góp vốn vào hợp tác xã thông qua các cách thức sau: + Góp vốn trực tiếp + Nhận chuyển nhượng phần vốn góp của xã viên. + Được hưởng thừa kế mà người để lại di sản thừa kế là xã viên hợp tác xã 3.2. Quyền và nghĩa vụ của xã viên Quyền và nghĩa vụ của xã viên là bộ phận cấu thành qui chế xã viên hợp tác xã. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do xã viên góp vốn, góp sức tạo nên. Xã viên khi tham gia hợp tác xã, ngòai mục đích tiến hành các họat động sản xuất, kinh doanh dịch vụ họ còn thể hiện sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để nhằm hòan thành mục tiêu chung mà nếu như từng xã viên họat động riêng lẽ thì sẽ khó hoặc không đạt được. Chính vì vậy, Luật hợp tác xã qui định xã viên hợp tác xã cũng có các quyền và nghĩa vụ như thành viên của công ty, và một số quyền và nghĩa vụ khác mang tính chất đặc thù phù hợp với bản chất của hợp tác xã. Các quyền cụ thể của xã viên được qui định tại điều 18 Luật hợp tác xã Tương ứng với các quyền, xã viên phải thực hiên các nghĩa vụ đối với hợp tác xã. Các nghĩa vụ được qui định này liên quan đến các vấn đề cụ thể như: góp vốn, chấp hành Điều lệ hợp tác ... hợp với khả năng của hợp tác xã. Để thực hiện chức năng chủ yếu là họat động kinh doanh, hợp tác xã có quyền tự quyết định các vấn đề về sản xuất, kinh doanh và tự chịu trach nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh bằng chính tài sản của hợp tác xã. Các quyền của hợp tác xã được ghi nhận tại điều 6 Luật hợp tác xã bao gồm: - Lựa chọn ngành, nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm; - Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh hợp tác xã; - Trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngòai để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo qui định của pháp luật; - Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của hợp tác xã theo qui định của pháp luật; - Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết xã viên ra hợp tác xã, khai trừ xã viên theo qui định của Điều lệ hợp tác xã; 246 - Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khỏan lỗ của hợp tác xã; - Quyết định khen thưởng những xã viên có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển hợp tác xã; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm Điều lệ hợp tác xã; quyết định việc xã viên phải bồi thường các thiệt hại gây ra cho hợp tác xã; - Vay vốn của tổ chức tín dụng và huy động các nguổn vốn khác; tổ chức tín dụng nội bộ theo qui định của pháp luật; - Được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo qui định của pháp luật - Từ chối yêu cầu của tổ chức cá nhân trái với qui định của pháp luật - Khiếu nại các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã; 5.2. Nghĩa vụ của hợp tác xã: Cũng như các lọai hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các quyền, hợp tác xã phải thực hiện các nghĩa vụ mà pháp luật qui định. Các nghĩa vụ được qui định tại điều 7 của Luật hợp tác xã vừa thể hiện sự bình đẳng của hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời thể hiện tính đặc thù của hợp tác xã – là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác, tính cộng đồng. Theo đó, hợp tác xã có các nghĩa vụ sau: - Sản xuất, kinh doanh đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký; - Thực hiện đúng qui định của pháp luật về kế tóan, thống kê và kiểm tóan; - Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật; 247 - Bảo tòan và phát triển vốn họat động của hợp tác xã; quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao theo qui định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo qui định của pháp luật - Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa và các công trình quốc trình quốc phòng, an ninh theo qui định của pháp luật. - Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên - Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuê theo qui định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên. - Đóng bảo hiểm xã hộibắt buộc cho xã viên là cá nhân và người lao động làm việc thường xuyên cho hợp tác xã theo qui định của Điều lệ hợp tác xã phù hợp với qui định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho xã viên không thuộc đối tượpng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyên . - Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ hiểu biết của xã viên, cung cấp thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã; - Các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật 6. Chế độ tài sản và tài chính của hợp tác xã Tòan bộ nội dung này được qui định tại chương V của Luật hợp tác xã năm 2003. Đây cũng là sự ghi nhận về sự đổi mới pháp luật hợp tác xã ở nước ta, bao gồm các qui định cụ thể về góp vốn, huy động vốn, tài sản của hợp tác xã, trích lập các quĩ, phân phối lãi 6.1. Vốn của hợp tác xã: 248 Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ vốn họat động của hợp tác xã, bao gồm các nguồn sau: 6.1.1. Vốn góp của xã viên Góp vốn là nghĩa vụ của xã viên khi tham gia hợp tác xã. Phần vốn góp của xã viên có thể bằng tiền hoặc giá trị tài sản (k1đ4 Luật hợp tác xã). Tổng số vốn góp của các xã viên sẽ tạo thành vốn điều lệ của hợp tác xã 6.1.2. Vốn tự tích lũy của hợp tác xã Trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ từ khỏa lãi thu được, hợp tác xã sẽ tự tích lũy vốn. Đây được coi là nguồn vốn tự có của hợp tác xã, được sử dụng để mua sắm tài sản. 6.1.3 Vốn huy động Là một tổ chức kinh tế nên trong quá trình họat động, hợp tác xã được quyền huy động vốn bằng việc vay ngân hàng, bổ sung vốn góp của xã viên theo qui định của pháp luật và theo quyết định của Đại hội xã viên. Vốn của hợp tác xã được hình thành chủ yếu từ ba nguồn trên. Ngòai ra trong quá trình họat động hợp tác xã có thể nhận nguồn trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức và cá nhân trong và ngòai nước tài trợ. Nguồn này hợp tác xã được sử dụng theo sử thỏa thuận của các bên và theo qui định của pháp luật. 6.2. Tài sản của hợp tác xã Tài sản của hợp tác xã được hình thành từ vốn hoạt động của hợp tác xã. Trong hợp tác xã có khối tài sản chung: công trình phục vụ sản xuất, công trình văn hóa, xã hội kết cấu hạ tầng phục 249 vụ cho cộng đồng dân cư được hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, các nguồn do Nhà nước trợ cấp, quà biếu, tặng của các tổ chức trong và ngoài nước. 6.3. Các quỹ của hợp tác xã - Mọi hợp tác xã đều phải lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ dự phòng. - Việc trích lập các loại quỹ khác do Điều lệ hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp điều kiện cụ thể của từng loại hình hợp tác xã. Đại hội xã viên quyết định việc trích lập các quĩ phù hợp với qui định của pháp luật và Điều lệ hợp tác xã qui đích mục đích, phương thức quản lý và sử dụng các quĩ. 7. Phân phối lãi Xuất phát từ đặc điểm của hợp tác xã là : họat động như một lọai hình doanh nghiệp nhưng mang tính cộng đồng, nên việc phân phối lãi trong hợp tác xã phải tuân thủ nguyên tắc : đảm bảo sự phát triển của hợp tác xã và quyền lợi của xã viên. Chính vì vậy, lãi thu được của hợp tác xã trong quá trình họat động sau khi trừ đi các chi phí sản xuất, kinh doanh, trích lập các quĩ của hợp tác xã thì phần còn lại sẽ sẽ được chia cho xã viên theo phần vốn góp, công sức đóng góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã. Cụ thể việc phân phối lãi trong hợp tác xã dựa vào các yếu tố sau: - Xã viên góp vốn vào hợp tác xã - Góp sức lao động trong hợp tác xã 250 - Hợp tác xã cung cấp các dịch vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của xã viên. 8. Tổ chức lại, giải thể hợp tác xã 8.1. Tổ chức lại Tổ chức lại hợp tác xã là một nội dung quan trọng trong Luật hợp tác xã, bởi vì cũng như các lọai hình doanh nghiệp khác, hợp tác xã luôn vận động và phát triển. Các qui định của pháp luật về hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hợp tác xã một mặt nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của hợp tác xã, mặt khác đảm bảo việc quản lý nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 8.1.1 Thẩm quyền tổ chức lại Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được quản lý theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và bình đẳng. Do đó, việc tổ chức lại hợp tác xã phải do Đại hội xã viên quyết định. Trên cơ sở đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo chấp thuận hay không chấp thuận. 8.1.2. Các biện pháp tổ chức lại 8.1.2.1. Chia hợp tác xã Là biện pháp tổ chức lại, theo đó hợp tác xã được tổ chức lại (hợp tác xã bị chia) được chia thành 2 hay nhiều hợp tác xã, từ đó cho ra đời nhiều hợp tác xã mới (hợp tác xã được chia) và kết thúc sự tồn tại của hợp tác xã bị chia. 8.1.2.2. Tách hợp tác xã Là biện pháp tổ chức lại, theo đó hợp tác xã được tổ chức lại (hợp tác xã bị tách) được tách thành 2 hay nhiều hợp tác xã từ đó 251 cho ra đời một hay một số hợp tác xã mới (hợp tác xã được tách). Sau khi tách, hợp tác xã bị tách vẫn tồn tại. Như vậy, với việc chia, tách hợp tác xã sẽ làm tăng số lượng hợp tác xã trên thị trường. 8.1.2.3. Hợp nhất hợp tác xã Hai hay nhiều hợp tác xã (hợp tác xã bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành 1 hợp tác xã mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ của mình sang một hợp tác xã mới do họ cùng thành lập (hợp tác xã hợp nhất) đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các hợp tác xã bị hợp nhất. 8.1.2.4. Sáp nhập hợp tác xã Là việc 1 hoặc một số hợp tác xã (hợp tác xã bị sáp nhập) chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của mình sang 1 hợp tác xã (hợp tác xã sáp nhập), đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các hợp tác xã bị sáp nhập. Với việc hợp nhất và sáp nhập thì số lượng hợp tác xã trên thị trường sẽ giảm nhưng sẽ làm tăng qui mô của chúng. 8.2. Giải thể . Là chấm dứt hoạt động của hợp tác xã theo một thủ tục hành chính, do Ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tiến hành. Có 2 trường hợp giải thể hợp tác xã: giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. Theo qui định tại khỏan 1 và khỏan 2 điều 42 việc giải thể tự nguyện hay bắt buộc đều phải được Ủy ban nhân dân đã 252 cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp nhận hay không chấp nhận. Có nhiều lý do dẫn đến giải thể hợp tác xã: Đã hòan thành mục tiêu đặt ra lúc thành lập hợp tác xã, hết thời hạn họat động ghi trong Điều lệ, hợp tác xã không muốn kinh doanh do bị thua lỗ và các trường hợp bị Ủy ban nhân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh buộc phải giải thể do hợp tác xã vi phạm pháp luật . 8.2.1. Giải thể tự nguyện Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyên lập ra. Do đó, xã viên hợp tác xã có quyền chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã thông qua việc biểu quyết tại Đại hội xã viên. Đây là trường hợp giải thể do hợp tác xã tự quyết định. Mặc dù đây là trường hợp giải thể theo ý chi của hợp tác xã, nhưng để đảm bảo quyền lợi của xã viên, của đối tác và chủ nợ nên khi giải thể hợp tác xã cũng phải thực hiện đúng các qui định của pháp luật, có nghĩa là việc giải thể hợp tác xã chỉ được thực hiện khi có nghị quyết của Đại hội xã viên và được ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận. Trình tự, thủ tục giải thể tự nguyện Bước 1. - Hợp tác xã phải triệu tập Đại hội xã viên để thông qua nghị quyết về việc giải thể - Hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại hội xã viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã đồng thời đăng báo địa phương nơi hợp tác xã họat động trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể, thời hạn thanh tóan nợ, thanh lý hợp đồng. 253 Bước 2 Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã Bước 3 Sau khi nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản theo qui định của Luật hợp tác xã, thanh tóan các khỏan chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo qui định của Điều lệ hợp tác xã 8.2.2. Giải thể bắt buộc Đó là việc giải thể theo quyết định của Ủy ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi rơi vào những trường hợp mà pháp luật qui định bắt buộc phải giải thể. Như vậy, khác với giải thể tự nguyện, việc giải thể bắt buộc hợp tác xã không cần làm đơn xin giải thể. a. Thẩm quyền quyết định giải thể bắt buộc Ủy ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh b. Các trường hợp giải thể bắt buộc - Sau mười hai tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành họat động; - Hợp tác xã ngưng họat động trong mười hai tháng liền; - Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ chức Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng; 254 - Các trường hợp khác theo qui định của pháp luật ; c. Trình tự, thủ tục giải thể bắt buộc Bước 1 Ủy ban nhân dân ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã Bước 2 - Hội đồng giải thể đăng báo địa phương nơi hợp tác xã họat động trong ba số liên tiếp về việc quyết định giải thể hợp tác xã ; thông báo trình tự, thủ tục,thời hạn thanh tóan nợ, thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản theo qui định của Luật hợp tác xã, thanh tóan các khỏan chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo qui định của Điều lệ hợp tác xã . Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng hận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh. 8.3. Phá sản hợp tác xã Hợp tác xã không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản. 5 Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản hợp tác xã được thực hiện theo Luật Phá sản năm 2004. 9. Liên hiệp hợp tác xã và liên minh hợp tác xã 255 9.1. Liên hiệp hợp tác xã Liên hiệp hợp tác xã hình thành dựa trên sự liên kết của các hợp tác xã có nhu cầu và hòan tòan tự nguyện. Như vậy, thành viên của liên hiệp hợp tác xã và các hợp tác xã. Liên hiệp hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có vốn Điều lệ, có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm về kết quả họat động sản xuất kinh doanh của mình. Giống như hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cũng là một tổ chức kinh tế được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. Liên hiệp hợp tác xã được thành lập nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã thành viên. 9.2. Liên minh hợp tác xã Liên minh hợp tác xã là tổ chức phi chính phủ do các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã trong cùng ngành hoặc các ngành kinh tế khác nhau tự nguyện thành lập nên. Liên minh hợp tác xã được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Liên minh hợp tác xã có chức năng được qui định tại điều 44 Luật hợp tác xã. Như vậy, khác với liên hiệp hợp tác xã, liên minh hợp tác xã không có chức năng sản xuất, kinh doanh. Liên minh hợp tác xã được thành lập để đại diện, tư vấn, hỗ trợ cho các hợp tác xã và Liên hiệp hợp tác xã. ________________________ 1. Xem tờ trình Quốc hội về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật hợp tác xã 256 2. Điều 1 Luật hợp tác xã được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2003 Xem : “ Khuôn khổ pháp lý và kinh nghiệp phát triển hợp tác xã của một số nước” – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương năm 1996 3. Xem đ13,14,15 Luật hợp tác xã và Nghị định của Chính phủ số 87/2005/NĐ – CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 về đăng ký kinh doanh hợp tác xã 4. Xem điều 17 Luật hợp tác xã và điều 10 Nghị định của Chính phủ số 177/2004/NĐ –CP ngày 12 tháng 10 năm 2004 qiu định chi tiết thi hành một số điều của Luật hợp tác xã. 5. Xem điều 5 Luật phá sản được thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 1
File đính kèm:
- bai_giang_chu_the_kinh_doanh_chuong_viii_hop_tac_xa.pdf