Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VI: Tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Tổ chức lại doanh nghiệp và hầu hết các trường hợp giải thể doanh
nghiệp (trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) đều được thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu
doanh nghiệp đó. Về bản chất, quyết định tổ chức lại doanh nghiệp
hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp là các quyết định kinh
doanh bị chi phối bởi các lợi ích kinh tế. Chủ chủ sở tổ chức lại
doanh nghiệp của mình để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
hoặc việc tổ chức lại doanh nghiệp có thể là kết quả của việc
chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu quyết định giải
thể doanh nghiệp khi họ không muốn hoặc không thể tiếp tục tiến
hành hoạt động kinh doanh nhưng không phải vì lý do mất khả
năng thanh toán nợ đến hạn1. Vì thế, pháp luật điều chỉnh hoạt
động tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các
quy định mang tính hình thức, có nghĩa là quy định về các hình
thức tổ chức lại doanh nghiệp, các trường hợp giải thể doanh
nghiệp, trình tự, thủ tục để chủ sở hữu tiến hành việc tổ chức lại
hay giải thể doanh nghiệp của mình. Các quy định này ngoài ý
nghĩa tạo thuận lợi cho việc thực hiện các quyết định kinh doanh
của chủ sở hữu còn giúp cho việc quản lý các doanh nghiệp (trong
đó có quản lý việc tập trung kinh tế) của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và qua đó góp phần bảo vệ quyền lợi của các chủ thể
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và người
lao động trong doanh nghiệp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương VI: Tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp
173 CHƯƠNG VI TỔ CHỨC LẠI VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP Tổ chức lại doanh nghiệp và hầu hết các trường hợp giải thể doanh nghiệp (trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều được thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Về bản chất, quyết định tổ chức lại doanh nghiệp hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp là các quyết định kinh doanh bị chi phối bởi các lợi ích kinh tế. Chủ chủ sở tổ chức lại doanh nghiệp của mình để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn hoặc việc tổ chức lại doanh nghiệp có thể là kết quả của việc chuyển đổi chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu quyết định giải thể doanh nghiệp khi họ không muốn hoặc không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng không phải vì lý do mất khả năng thanh toán nợ đến hạn1. Vì thế, pháp luật điều chỉnh hoạt động tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các quy định mang tính hình thức, có nghĩa là quy định về các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, các trường hợp giải thể doanh nghiệp, trình tự, thủ tục để chủ sở hữu tiến hành việc tổ chức lại hay giải thể doanh nghiệp của mình. Các quy định này ngoài ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc thực hiện các quyết định kinh doanh của chủ sở hữu còn giúp cho việc quản lý các doanh nghiệp (trong đó có quản lý việc tập trung kinh tế) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và qua đó góp phần bảo vệ quyền lợi của các chủ thể có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp. I. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP Tổ chức lại doanh nghiệp là việc tái cấu trúc lại doanh nghiệp để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc là kết quả của việc mua bán một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của chủ sở hữu. 174 Việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ do chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong doanh nghiệp quyết định. Việc tổ chức lại doanh nghiệp được tiến hành theo một trong các hình thức sau đây tùy theo sự lựa chọn của chủ sở hữu2: • Chia doanh nghiệp; • Tách doanh nghiệp; • Hợp nhất doanh nghiệp; • Sáp nhập doanh nghiệp; và • Chuyển đổi doanh nghiệp. Việc tổ chức lại doanh nghiệp theo các hình thức nói trên áp dụng chủ yếu đối với các loại công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần riêng việc chuyển đổi doanh nghiệp là cũng có thể áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân. Lưu ý: việc tổ chức lại doanh nghiệp dưới hình thức hợp nhất và sáp nhập trong những trường hợp nhất định còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh. 1. Chia doanh nghiệp • Chủ thể áp dụng: là các công ty TNHH, công ty Cổ phần. Các loại hình công ty này có thể được chia thành một số công ty cùng loại. • Thủ tục chia công ty được tiến hành theo các bước sau3: o Bước 1: Cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty bị chia (đối với công ty TNHH là Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty; 175 đối với công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông) thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở hiện có của công ty, số lượng công ty sẽ thành lập, nguyên tắc và thủ tục chia tài sản của công ty, phương án sử dụng lao động, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. o Bước 2: Công ty bị chia phải gởi quyết định chia công ty đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. o Bước 3: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoăc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý và điều hành chủ chốt trong công ty thuộc thẩm quyền của mình tùy theo loại hình công ty như chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc); tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt sự tồn tại. Các công ty mới phải phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia. 2. Tách doanh nghiệp 176 • Chủ thể áp dụng: công ty TNHH, công ty cổ phần có thể bị tách bằng cách chuyển một phần tài sản hiện có để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại, chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. • Thủ tục tách công ty như sau4: o Bước 1: Cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty bị tách (đối với công ty TNHH là Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty; đối với công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông) thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở công ty bị tách, số lượng công ty được tách sẽ thành lập, phương án sử dụng lao động, giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách, thời hạn thực hiện việc tách công ty. o Bước 2: Công ty bị tách phải gởi quyết định tách công ty đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. o Bước 3: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoăc các cổ đông của các công ty được tách thông qua điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý và điều hành chủ chốt trong công ty thuộc thẩm quyền của mình tùy theo loại hình công ty như chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc); tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh 177 nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị tách và được tách phải phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách. 3. Hợp nhất doanh nghiệp • Chủ thể áp dụng: hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị hợp nhất. Khác với trường hợp chia và tách doanh nghiệp, việc hợp nhất doanh nghiệp còn có thể áp dụng đối với loại hình công ty hợp danh. • Thủ tục hợp nhất công ty5: o Bước 1: Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất công ty. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung sau: tên, trụ sở công ty hợp nhất, thủ tục và điều kiện hợp nhất, phương án sử dụng lao động, thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất, thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất, thời hạn thực hiện việc hợp nhất, dự thảo điều lệ công ty hợp nhất. o Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoăc các cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm các chức danh quản lý và điều hành chủ 178 chốt trong công ty thuộc thẩm quyền của mình tùy theo loại hình công ty như chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, HĐQT, Giám đốc (Tổng giám đốc); tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. o Bước 3: Các công ty bị hợp nhất phải gởi hợp đồng hợp nhất đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua. Sau khi đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị hợp nhất. Ngoài ra, vì việc hợp nhất công ty sẽ dẫn đến việc giảm số lượng công ty trên thị trường và có thể có khả năng dẫn đến hạn chế cạnh tranh nên trước khi tiến hành thủ tục hợp nhất như trình bày ở trên còn phải tuân thủ các quy định về tập trung kinh tế quy định tại Luật Cạnh tranh nếu các công ty dự định hợp nhất kinh doanh trên cùng thị trường liên quan. 4. Sáp nhập doanh nghiệp • Chủ thể áp dụng: một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Như vậy, giống như việc hợp nhất doanh nghiệp, việc sáp nhập doanh nghiệp không chỉ được áp dụng đối với công ty TNHH và công ty cổ phần mà còn áp dụng đối với loại hình công ty hợp danh. 179 • Thủ tục sáp nhập công ty6: o Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung sau: tên, trụ sở công ty nhận sáp nhập, tên, trụ sở công ty bị sáp nhập, thủ tục và điều kiện sáp nhập, phương án sử dụng lao động, thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập, thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập, thời hạn thực hiện việc sáp nhập. o Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoăc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập và điều lệ công ty sáp nhập, tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. o Bước 3: Các công ty chuẩn bị sáp nhập phải gởi hợp đồng sáp nhập đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 180 Việc sáp nhập công ty cũng phải tuân thủ các quy định về tập trung kinh tế quy định tại Luật Cạnh tranh như việc hợp nhất công ty đã trình bày ở trên. 5. Chuyển đổi doanh nghiệp Chuyển đổi doanh nghiệp là việc các doanh nghiệp chuyển từ hình thức doanh nghiệp này sang hình thức doanh nghiệp khác để phù hợp hơn với khả năng và nhu cầu đầu tư của (các) nhà đầu tư vào doanh nghiệp, giúp đáp ứng tốt hơn nguyện vọng của (các) nhà đầu tư trong những trường hợp cụ thể. Việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh hoặc tăng khả năng huy động vốn như việc chuyển công ty TNHH một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hay từ công ty TNHH thành công ty cổ phần. Việc chuyển đổi doanh nghiệp trong một số trường hợp còn có thể giúp doanh nghiệp không phải giải thể do không đủ số lương thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với từng loại hình doanh nghiệp.7 Việc chuyển đổi doanh nghiệp do chủ đầu tư của doanh nghiệp hoặc cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong doanh nghiệp quyết định. 1. Các hình thức chuyển đổi: Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị Định 139/2007/ NĐ-CP ngày 5/9/2007, việc chuyển đổi doanh nghiệp có thể được tiến hành dưới các hình thức sau đây: • Chuyển đổi công ty THNN thành công ty cổ phần và ngược lại; • Chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; • Chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên; 181 • Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH. 2. Thủ tục chuyển đổi a. Chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại: Có nhiều lý do để các chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi công ty của mình thành công ty cổ phần. Phần lớn các quyết định chuyển đổi này dựa trên nhu cầu của các nhà đầu tư muốn công ty của mình nâng cao khả năng xã hội hóa về vốn, qua đó có thể tăng vốn để hoạt động hoặc nâng cao khả năng chia sẻ rủi ro và có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán. Việc công ty TNHH chuyển đổi thành công ty cổ phần cũng có thể đơn giản là vì số lượng thành viên của công ty đã vượt quá 50. Việc chuyển từ công ty cổ phần thành công ty TNHH không phổ biến bằng chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần nhưng đây cũng là một trong những sự lựa chọn của các cổ đông công ty cổ phần khi mà việc huy động vốn rộng rãi trong công chúng không phải là mục đích chính của họ, khi mà số lượng cổ đông của công ty cổ phần không nhiều hoặc các cổ đông không muốn tiếp tục chịu sự ràng buộc tương đối nghiêm ngặt của các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần. Thủ tục chuyển đổi được thực hiện như sau8: • Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở của công ty được chuyển đổi, tên trụ sở của công ty chuyển đổi, thời gian và điều kiện chuyển tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn 182 góp của công ty chuyển đổi, phương án sử dụng lao động, thời hạn thực hiện việc chuyển đổi. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm9: • Giấy đề nghị chuyển đổi; • Quyết định của chủ sở hữu công ty, hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty; • Điều lệ công ty; • Danh sách cổ đông sáng lập (nếu có) hoặc cổ đông phổ thông đối với trường hợp chuyển thành công ty cổ phần và tên chủ sở hữu (đại diện chủ sở hữu) đối với trường hợp chuyển thành công ty TNHH một thành viên, danh sách thành viên đối với trường hợp chuyển thành công ty TNHH từ hai thành viên trở lên; • Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc thoả thuận góp vốn đầu tư. • Bước 2: Gửi quyết định chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua. • Bước 3 Công ty sau khi chuyển đổi tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt sự tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các tài sản khác của công ty được chuyển đổi. 183 Lưu ý: trường hợp công ty TNHH có ít hơn 3 thành viên muốn chuyển thành công ty cổ phần thì phải tiến hành mời gọi thêm thành viên. Việc mời gọi thêm thành viên có thể thực hiện đồng thời với việc chuyển đổi công ty. Thành viên mới có thể là người nhận chuyển nhượng một phần vốn góp của thành viên hiện có hoặc là người góp thêm vốn vào công ty.10 b. Chuyển đổi công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên Việc chuyển đổi công ty TNHH một thành viê ... HH, hoặc khi muốn chuyển nhượng một phần vốn đầu tư của mình trong doanh nghiệp tư nhân sang cho một hoặc các nhà đầu tư khác. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây13: o Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp (đó là các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); o Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân), hoặc là một trong số các thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); o Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất 188 cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; o Chủ doanh nghiệp tư nhân có thoả thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó; o Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. Thủ tục chuyển đổi: Bước 1: Đăng ký việc chuyển đổi Chủ doanh nghiệp tư nhân gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Hồ sơ chuyển đổi bao gồm: o Điều lệ công ty; o Giấy đề nghị chuyển đổi và đăng ký kinh doanh; o Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý và các tài liệu tương ứng; o Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân; o Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 23 của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng 189 ký kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, nếu có đủ các điều kiện nêu trên. Trường hợp từ chối, cơ quan đăng ký kinh doanh phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và hướng dẫn những yêu cầu cần sửa đổi, bổ sung. • Bước 2: Thông báo việc chuyển đổi Cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước quản lý đầu tư có thẩm quyền phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời xóa tên doanh nghiệp tư nhân đã chuyển đổi trong sổ đăng ký kinh doanh. II. GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP 1. Giải thể doanh nghiệp Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp theo quyết định của (các) chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giải thể doanh nghiệp là thủ tục mang tính hành chính chủ yếu do doanh nghiệp (mà thực chất là chủ sở hữu, hoặc đại diện chủ sở hữu) tiến hành. Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thủ tục giải thể nếu tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm giải thể đủ để thanh toán tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp. Giải thể doanh nghiệp theo quyết định của (các) chủ sở hữu thường là kết quả của các quyết định kinh doanh, nghĩa là khi (các) chủ sở hữu thấy rằng việc tồn tại của doanh nghiệp là không còn cần thiết, hoặc doanh nghiệp đã không thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh mà (các) chủ sở hữu đặt ra hoặc mong đợi. Thời điểm giải thể doanh nghiệp cũng có thể do các chủ sở hữu định trước bằng cách quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp trong điều lệ và hết thời hạn đó mà không gia hạn hoặc có thể không được phép gia hạn của cơ 190 quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với trường hợp giải thể bằng quyết định của (các) chủ sở hữu khi doanh nghiệp đang hoạt động, đó phải là quyết định của chính chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp một chủ) và cơ quan có quyền quyết định cao nhất của các chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp có từ hai chủ sở hữu trở lên) theo trình tự, thủ tục mà pháp luật và điều lệ doanh nghiệp đó quy định. 1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 157 của Luật Doanh nghiệp, bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư quy định tại Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư14 • Theo điều 157 luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây: • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; • Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục; • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2005; cụ thể như sau: 191 o Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo; o Doanh nghiệp do người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp thành lập; o Doanh nghiệp không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấp chứng nhận đăng ký kinh doanh; o Doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn sáu tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính; o Doanh nghiệp không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười hai tháng liên tục; o Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh; o Doanh nghiệp không gởi báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản; o Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm. • Theo Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong các trường hợp sau đây: o Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp được gia hạn hoặc cho tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án; o Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy định phải chấm dứt hoạt động. 192 Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Việc giải thể doanh nghiệp được tiến hành thông qua các bước sau15: Bước 1: Doanh nghiệp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp • Quyết định giải thể của doanh nghiệp đựơc thông qua theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và điều lệ của từng doanh nghiệp cụ thể. Ví dụ đối với doanh nghiệp tư nhân thì do chủ doanh nghiệp quyết định; đối với công ty hợp danh thì quyết định giải thể công ty phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác; đối với công ty cổ phần thì quyết định giải thể công ty phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cộ đông dự họp chấp thuận trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác Quyết định giảỉ thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; + Lý do giải thể; + Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; + Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; 193 + Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. • Cần lưu ý rằng kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:16 • Cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp; • Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; • Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; • Ký kết các hợp đồng mới không phải là các hợp đồng nhằm thực hiện việc giải thể doanh nghiệp; • Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; • Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; • Huy động vốn dưới mọi hình thức. • Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, doanh nghiệp phải gởi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp. Ngoài ra quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Bước 2: Thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị giải thể 194 • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. • Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:17 o Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; o Nợ thuế và các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty. Bước 3: Gởi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh để hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp • Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm: • Quyết định giải thể hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định của Toà án tuyên bố giải thể doanh nghiệp; • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, bao gồm cả việc thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; • Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết; 195 • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; • Con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp; • Số hoá đơn giá trị gia tăng chưa sử dụng; • Báo cáo tóm tắt về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, thì những người nêu trên phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết; và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày hồ sơ giải thể doanh nghiệp được nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có thẩm quyền. • Cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ giải thể của doanh nghiệp. Một số lưu ý trong trường hợp giải thể doanh nghiệp do doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: • Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 196 Trình tự và thủ tục giải thể được thực hiện như quy định đối với các trường hợp giải thể khác đã trình bày ở trên. Sau thời hạn sáu tháng quy định tại khoản này mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán. 2. Phá sản doanh nghiệp Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.18 Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. 1 Việc mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp được giải quyết theo quy định của pháp luật về phá sản. 2 Khoản 26, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005. 3 Điều 150, Luật Doanh Nghiệp 2005. 197 4 Điều 151, Luật Doanh nghiệp 2005. 5 Điều 152, Luật Doanh nghiệp 2005. 6 Điều 153, Luật Doanh nghiệp 2005. 7 Theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bị giải thể nếu không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạu 6 tháng liên tục. Khi lâm vào tình trạng này, doanh nghiệp có thể không giải thể mà chuyển đổi sang một loại hình doanh nghiệp có số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật ít hơn. 8 Điều 154, Luật Doanh nghiệp 2005. 9 Điều 21, Nghị định 139/2007 ngày 5/9/2007. 10 Điều 21, Nghị định 139/2007 ngày 5/9/2007. 198 11 Điều 19, Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007. 12 Điều 20, Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007. 13 Điều 24, Luật Doanh nghiệp 2005. 14 Khoản 1, Điều 28, Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007. 15 Điều 158, Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 28 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007. 16 Điều 159, Luật Doanh nghiệp 2005. 17 Khoản 4 Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2005. 18 Điều 3 Luật Phá sản 2004.
File đính kèm:
- bai_giang_chu_the_kinh_doanh_chuong_vi_to_chuc_lai_va_giai_t.pdf