Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương III: Quy chế pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH) là một loại hình

doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế Việt nam hiện nay. Trong

chương này, những vấn đề pháp lý về công ty TNHH sẽ được trình

bày thành ba phần sau đây: (1) những vấn đề lý luận chung về

công ty TNHH, (2) quy chế pháp lý về công ty TNHH có hai thành

viên trở lên, và (3) quy chế pháp lý về công ty TNHH một thành

viên. Văn bản pháp luật quan trọng nhất về công ty TNHH theo

pháp luật hiện hành mà người đọc cần phải tham khảo là Luật

Doanh nghiệp 2005.1

pdf 40 trang phuongnguyen 9260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương III: Quy chế pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương III: Quy chế pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp

Bài giảng Chủ thể kinh doanh - Chương III: Quy chế pháp lý về công ty trách nhiệm hữu hạn theo luật doanh nghiệp
 58 
CHƯƠNG III 
QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU 
HẠN THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 
 T.S Bùi Xuân Hải 
Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH) là một loại hình 
doanh nghiệp phổ biến trong nền kinh tế Việt nam hiện nay. Trong 
chương này, những vấn đề pháp lý về công ty TNHH sẽ được trình 
bày thành ba phần sau đây: (1) những vấn đề lý luận chung về 
công ty TNHH, (2) quy chế pháp lý về công ty TNHH có hai thành 
viên trở lên, và (3) quy chế pháp lý về công ty TNHH một thành 
viên. Văn bản pháp luật quan trọng nhất về công ty TNHH theo 
pháp luật hiện hành mà người đọc cần phải tham khảo là Luật 
Doanh nghiệp 2005.1 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH 
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 
1.1. Sự hình thành và phát triển của mô hình công ty TNHH 
Xét về mặt lịch sử, mô hình công ty TNHH ra đời sau hình thức 
công ty cổ phần và càng muộn hơn so với các loại hình công ty đối 
nhân.2 Các công ty theo mô hình của công ty TNHH mà chúng ta 
biết đến ngày nay thì chỉ thực sự xuất hiện ở cuối thế kỷ 19 và phát 
triển mạnh ở thế kỷ 20. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, mô hình 
công ty TNHH xuất hiện như là một sản phẩm của hoạt động lập 
pháp khi mà người Đức đã ‘sáng tạo’ ra mô hình Gesellschaft mit 
beschrankter Haftung – GmbH theo một đạo luật về công ty vào 
năm 1892.3 
 59 
Sự xuất hiện của mô hình công ty TNHH có lẽ sẽ thích hợp cho 
kinh doanh ở qui mô vừa và nhỏ. Mô hình công ty này vừa có yếu 
tố quan hệ nhân thân giữa các thành viên như công ty đối nhân, 
vừa có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành 
viên như công ty cổ phần. Vì thế, mô hình này dường như đã được 
ưa chuộng ở tất cả các nước. Tỷ lệ các công ty TNHH trong tổng 
số các công ty thường chiếm rất cao, ví dụ, ở Anh, vào tháng 3 
năm 2001, có tới 99% trong tổng số 1, 5 triệu công ty ở nước này 
là công ty TNHH (private company).4 Vào cuối tháng 6 năm 2002, 
ở Australia có tới 98,3 % trong tổng số 1,248 triệu các công ty là 
công ty TNHH (proprietary company limited by shares).5 
Pháp luật công ty châu Âu đã được người Pháp đem đến Việt Nam 
từ cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20, vì thế chẳng có gì ngạc 
nhiên khi mà pháp luật công ty của Việt Nam đã bị ảnh hưởng lớn 
bởi mô hình luật công ty châu Âu. Các hình thức công ty như trong 
luật thương mại của Pháp đã xuất hiện trong các Bộ luật thời Pháp 
thuộc như Dân luật thi hành tại các Tòa Nam án Bắc kỳ 1931 và 
Bộ luật Thương mại Trung Kỳ 1942. 
Hai bộ luật này đều có qui định về các mô hình công ty, được gọi 
là hội hay công ty, mà chúng ta thấy ngày nay trong luật thực định 
của Việt Nam.6 Những qui định của Bộ luật Thuơng mại Trung kỳ 
vẫn tiếp tục được áp dụng tai miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ 
luật Thương mại Sài Gòn 1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ luật 
Thương mại Sài Gòn 1972, mô hình công ty TNHH (hội trách 
nhiệm hữu hạn) cũng tiếp tục được ghi nhận bên cạnh các hình 
thức công ty khác.7 
Sau mấy thập kỷ vắng bóng kinh doanh tư nhân và luật công ty, 
thực hiện chính sách đổi mới, xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị 
trường và ghi nhận quyền tự do kinh doanh đã được khởi xướng từ 
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng CSVN, ngày 
21.12.1990, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật công ty, đạo luật 
 60 
công ty đầu tiên từ khi độc lập (1945). Đạo luật này có các qui 
định về hai mô hình công ty là công ty TNHH và công ty cổ phần. 
Bên cạnh các qui tắc pháp lý áp dụng chung cho cả hai loại hình 
công ty, đạo luật này đã dành một chương riêng để qui định chi tiết 
về công ty TNHH. 
Do được ban hành trong những năm đầu tiên của thời kỳ đổi mới, 
các qui định về công ty TNHH trong Luật Công ty 1990 còn rất sơ 
xài. Vì thế, để đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới, ngày 
12.6.1999 Quốc hội nước ta đã thông qua Luật doanh nghiêp thay 
thế cho Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 
1990. Trong đạo luật mới này, mô hình công ty TNHH tiếp tục 
được khẳng định và công nhận them loại hình công ty TNHH một 
thành viên. 
Qua mấy năm đi vào cuôc sống, LN1999 đã thành công lớn trong 
việc tiếp tục khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho phát triển 
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam. Song, cùng 
với các đạo luật khác về các hình thức tổ chức kinh doanh, Luật 
DN 1999 cũng bộc lộ những hạn chế.8 Để tiếp tục đẩy mạnh công 
cuộc đổi mới, cải thiện môi trường kinh doanh đáp ứng đòi hỏi của 
việc hội nhập kinh tế quốc tế, tháng 11 năm 2005, Quốc hôi Việt 
Nam đã thông qua Luật DN mới với sự phát triển một bước so với 
Luật DN 1999. 
Hiện nay Luật DN 2005 qui định về loại hình công ty TNHH với 
hai mô hình: (1) công ty TNHH có hai thành viên trở lên, và (2) 
công ty TNHH một thành viên. Ở nhiều nước, ví dụ Anh, Mỹ, Úc, 
New Zealand , người ta đã chấp nhận mô hình công ty một 
thành viên đã lâu và sự điều chỉnh pháp luật giữa công ty có một 
thành viên và các công ty có nhiều thành viên hầu như không khác 
nhau. Luật doanh nghiệp 2005 của Việt Nam không dành một mục 
riêng để qui định các vấn đề chung về công ty TNHH mà lại có hai 
 61 
mục riêng để qui định về công ty TNHH có hai thành viên trở lên 
và công ty TNHH một thành viên. 
1. 2. Các đặc điểm cơ bản của công ty TNHH 
Trước khi các qui định của pháp luật thực định Việt Nam sẽ được 
trình bày ở phần hai và ba của chương này, rất cần thiết phải hiểu 
một cách cơ bản về bản chất của các công ty TNHH. 
Hiện nay, trên thế giới, mô hình công ty có cùng ‘dòng họ’ hay 
theo hinh thức như công ty TNHH hiện nay ở Việt Nam là rất phổ 
biến. Nhiều mô hình công ty trên thế giới tồn tại dưới các tên gọi 
và hình thức khác nhau, song chúng đều cùng một ‘dòng họ’ với 
loại hình công ty TNHH của Việt Nam. Chẳng hạn như ở Pháp có 
loại hình Sociètè à Responsabilité Limitée - SARL; ở Đức có mô 
hình GmbH - Gesellschaft mit beschrankter Hafttung, ở Anh có 
loại hình công ty tư (private company); ở Hàn quốc có loại công ty 
yuhan hoesa, vv.9 
Cho dù mô hình công ty TNHH có thể được gọi với tên khác nhau 
theo các ngôn ngữ khác nhau, hay thậm chí cùng một thứ ngôn 
ngữ thì mỗi nước vẫn có cách gọi chúng không giống hệt 
nhau.10 Nhìn chung, bản chất của chúng tương đối giống nhau với 
tính cách là một trong các mô hình công ty phổ biến nhất ở các đặc 
điểm cơ bản sau đây: 
 + 1. Công ty TNHH chỉ là một loại hình công ty, một mô hình 
tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như các loại hình 
tổ chức kinh doanh khác. Công ty TNHH được coi là sản phẩm 
của hoạt động lập pháp mang tính sáng tạo, nhưng suy cho cùng, 
nó cũng xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, của nền kinh tế hàng 
hóa tư bản chủ nghĩa từ cuối thế kỷ 19. 
 62 
 + 2. Công ty TNHH là thực thể pháp lý hư cấu nhưng độc lập 
và tách bạch hoàn toàn với các chủ thể đã đưa tài sản tạo lập nên 
tài sản của nó về mặt pháp luật. Vì thế, các công ty thuộc dòng họ 
‘công ty TNHH’ trên thế giới cho dù có thể được gọi tên không 
giống nhau nhưng đều được công nhận là pháp nhân (một thực thể 
pháp lý trừu tượng và độc lập - artificial legal person hay separate 
legal entity). 
 + 3. Về thành viên. 
Số lượng những chủ thể góp vốn tạo lập nên mô hình công ty loại 
này đều thường bị giới hạn ở mức tối đa, tức là thường bị giới hạn 
về số lượng thành viên. Các nhà làm luật thường không chấp nhận 
mô hình công ty này có số lượng thành viên quá lớn. 
Bên cạnh đó, các thành viên của mô hình công ty này thường có 
mối quan hệ với nhau về nhân thân: có thể là người trong dòng họ, 
gia đình hay bạn bè, thân thiết ở mức độ có thể tin cậy và chia sẻ. 
Tính chất của các mối quan hệ này gần giống như của công ty đối 
nhân (mà điển hình là các hơp danh - partnership). 
 + 4. Bản chất của loại công ty này mang tính đóng chứ không 
mở như công ty cổ phần. Đặc tính này có liên quan chặt chẽ đến 
việc huy động vốn từ công chúng của loại công ty này trong sự so 
sánh với công ty cổ phần. 
 + 5. Khả năng thay đổi thành viên của loại hình công ty này bị 
hạn chế hơn so với công ty CP. Nếu các cổ đông trong công ty cổ 
phần có thể chuyển nhượng cổ phần một cách dễ dãng thì điều đó 
bị han chế hơn trong công ty TNHH. 
Tóm lại: mô hình công ty TNHH rất phổ biến trên thế giới, là loại 
hình công ty đối vốn mang tính đóng. Mô hình công ty này đã xuất 
 63 
hiện ở Việt Nam từ lâu và được phát triển trong các đạo luật về 
công ty gần đây, mà hiện nay là Luật doanh nghiệp 2005. 
2. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM 
HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT 
DOANH NGHIỆP 2005 
2.1. Khái niệm 
Chương III của Luật DN 2005 có các qui định riêng về công ty 
TNHH, Mục I của chương này qui định về công ty TNHH có hai 
thành viên trở lên. 
Vậy công ty TNHH có hai thành viên trở lên là gì? Theo qui định 
tại Điều 38 của Luật DN 2005, thì: 
 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó: 
 a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên 
không vượt quá năm mươi; 
 b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ 
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp 
vào doanh nghiệp; 
 c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo 
quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật DN. 
 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành 
cổ phần. 
 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ 
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 
 64 
Qui định về công ty TNHH trên đây không khác đáng kể so với 
qui định tại Luật DN 1999. Qua các qui định nói trên, ta thấy: 
 + Thứ nhất: Công ty TNHH là tổ chức kinh tế độc lập, là 
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân từ khi được cấp giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm 
quyền. 
 + Thứ hai: Thành viên của công ty có thể là tổ chức hay cá 
nhân mà góp vốn vào vốn điều lệ của công ty (kể cả trước khi hay 
sau khi công ty đã đăng ký kinh doanh thành lập). Số lượng thành 
viên theo luật định của mô hình công ty này ít nhất phải là hai và 
nhiều nhất là không quá 50. 
 + Thứ ba: Về chế độ trách nhiệm. Công ty TNHH phải tự chịu 
trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh 
của mình bằng tài sản của chính nó. Tuy nhiên, nếu thành viên 
công ty góp vốn không đúng thời gian và số vốn như đã cam kết 
thì có thể thành viên đó phải gánh chịu các hậu quả nhất định. 
 + Thứ tư: Nếu như Luật DN 1999 qui định rằng công ty 
THNH không có quyền phát hành ‘cổ phiếu’ để huy động vốn từ 
công chúng, thì điều 38 của Luật DN 2005 lại qui định rằng loại 
công ty này không được phát hành ‘cổ phần’. Cổ phần và cổ phiếu 
là hai khái niệm khác nhau, cái thứ nhất chỉ về giá trị, là cái nội 
dung, còn cái thứ hai là chỉ về hình thức, cái biểu hiện ra bên ngòai 
để xác nhận quyền sở hữu đối với cổ phần.11 
 + Thứ năm: Với bản chất là công ty đóng, việc chuyển nhượng 
vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế. . 
2.2. Vấn đề tài chính của công ty 
 65 
Tài chính của công ty TNHH là vấn đề có quan hệ trực tiếp đến lợi 
ích của các chủ thể có liên quan trong công ty, đặc biệt là các 
thành viên và các chủ nợ của công ty. 
2. 2.1. Vấn đề góp vốn của thành viên công ty 
Khi thành lập công ty, các thành viên sáng lập công ty phải tự thỏa 
thuận và quyết định mức vốn điều lệ của công ty và phần vốn góp 
của mỗi người, tức của các sáng lập viên. Danh sách các thành 
viên công ty và bản điều lệ của công ty trong hồ sơ ĐKKD phải 
thể hiện đầy đủ các thông tin về thành viên và phần vốn góp của 
thành viên. Về nguyên tắc, vốn điều lệ và vốn góp sẽ được xác 
định bằng đơn vị tính là đồng Việt Nam, nhưng các thành viên có 
thể góp vốn vào công ty bằng các hình thức khác nhau. Tài sản 
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, 
giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, 
bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do 
thành viên góp để tạo thành vốn của công ty (K 4, Đ 4 Luật Doanh 
nghiệp). 
Trong trường hợp có thành viên không góp vốn theo đúng thời hạn 
cam kết thì phần vốn chưa góp được coi như là khoản nợ của thành 
viên đó với công ty, và xa hơn nữa là thành viên này phải chịu 
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh.12 Pháp luật cũng bắt 
buộc người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo 
bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh biết về tiến độ góp 
vốn của các thành viên. Nếu người đại diện theo pháp luật không 
thông báo thì họ sẽ phải chịu trách nhiêm về thiệt hại phát sinh do 
thông báo chậm trễ hay không trung thực (K 1, điều 39 Luật DN). 
Nếu có thành viên không góp đủ vốn theo thời hạn cam kết lần 
cuối (một khái niệm mới trong Luật DN) thì phần vốn chưa góp sẽ 
được xử lý bằng các hình thức qui định tại K 3 Đ 39 của Luật DN. 
 66 
Khi đã góp đủ số vốn cam kết, mỗi thành viên sẽ được cấp giấy 
chứng nhận phần vốn góp với đầy đủ nội dung theo qui định, gồm: 
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; số và ngày cấp Giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh; vốn điều lệ của công ty;họ, tên, địa chỉ 
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu 
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá 
nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập 
hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;phần vốn 
góp, giá trị vốn góp của thành viên; số và ngày cấp giấy chứng 
nhận phần vốn góp; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp 
luật của công ty.13 Giấy này có thể được cấp lại khi bị mất, rách 
theo qui định của Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. 
2. 2.2. Tăng và giảm vốn điều lệ của công ty 
Về nguyên tắc, công ty có quyền tự quyết định mức vốn điều lệ 
của mình. Trừ một số nghành nghề kinh doanh mà pháp luật qui 
định mức vốn điều lệ tối thiểu phải có (vốn pháp định), còn lại là 
do công ty tự quyết định. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, 
công ty có quyền tăng hay giảm vốn điều lệ và phải thông báo đến 
cơ quan ĐKKD theo qui định. 
a. Tăng vốn điều lệ 
Khoản 1, Điều 60 Luật DN qui định việc tăng vốn điều lệ của công 
ty có thể bằng nhiều cách: 
 + Tăng thêm phần vốn góp của các thành viên; 
 + Công ty tiếp nhận thêm vốn góp từ thành viên mới, và 
 + Công ty điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo mức độ tương ứng 
với giá trị tài sản tăng lên của công ty. 
 67 
 Trong ba cách nói trên, cách thứ hai và thứ ba là phức tạp hơn, 
tuy nhiên cách thứ ba xem ra cần đáng lưu ý hơn cả. 
b. Giảm vốn điều lệ 
Luật DN qui định chặt chẽ về việc giảm vốn điều lệ, Khoản 3 Điều 
60 có qui định ba phương thức giảm vốn điều lệ: 
 + Hoàn trả một phần vốn góp theo tỷ lệ tương ứng cho tất cả 
các thành viên. Nhưng khác với qui định của Luật DN 1999, Luật 
mới chỉ cho giảm vốn nếu (i) công ty đã hoạt động kinh doanh liên 
tục trong hơn hai năm, và (ii) sau khi hoàn trả một phần vốn góp 
cho các thành viên, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản 
nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 
 + Điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản 
giảm xuống của công ty. 
 + Công ty mua lại vốn góp của thành viên khi thành viên đó 
yêu cầu công ty mua lại theo qui định tại điều 44 của Luật D ... ô hình 1 
Chủ sở hữu công ty 
Chủ tịch công ty 
Kiểm sóat viên 
Giám đốc (TGĐ) 
Ghi chú: 
bổ nhiệm và chịu trách nhiệm 
kiểm tra, giám sát 
Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty do pháp luật và điều lệ 
công ty qui định. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức 
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền 
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; 
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc 
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật 
này và pháp luật có liên quan. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể 
và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công 
ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có 
liên quan. Tuy nhiên, quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện 
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty chỉ có giá trị pháp lý kể 
từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ 
công ty có quy định khác (Đ 69 Luật DN). 
Giám đốc (TGĐ) 
 88 
Giám đốc (TGĐ) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng 
ngày của công ty, do Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê với 
nhiệm kỳ không quá 5 năm. Các tiêu chuẩn, điều kiện của GĐ 
cũng được qui định cụ thể tại K. 3 Đ 70 Luật DN, các tiêu chuẩn 
này đề cập đến vấn đề năng lực chuyên môn, mối quan hệ cá nhân 
của họ. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch công ty về 
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình được qui định cụ thể 
tại K 2, Đ 70 Luật DN và điều lệ công ty, cũng như hợp đồng lao 
động đã ký. Cụ thể: 
 a) Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty; tổ chức 
thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty 
 b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh 
hằng ngày của công ty; 
 c) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; ban hành quy 
chế quản lý nội bộ công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các 
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm 
quyền của Chủ tịch công ty; 
 d) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc 
thẩm quyền của Chủ tịch công ty; tuyển dụng lao động; 
 e) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch 
công ty; kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ 
trong kinh doanh; 
 f) Các quyền khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng 
lao động mà Giám đốc đã ký với Chủ tịch công ty. 
Kiểm sóat viên 
 89 
Luật DN qui định cơ chế kiểm sóat công tác quản lý điều hành 
công ty bằng các qui định về kiểm soát viên chứ không phải là một 
cơ quan như Ban kiểm sóat trong CTCP và công ty TNHH có từ 
11 thành viên trở lên. Điều 71 của Luật DN qui định rằng chủ sở 
hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ 
không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp 
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm 
vụ của mình. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện 
theo qui định tại K 4 Đ 71 của Luật DN và tiêu chuẩn, điều kiện 
khác quy định tại Điều lệ công ty. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ: 
 - (i) kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch 
công ty và Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, 
trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty; 
 - (ii) thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh 
doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác 
trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên 
quan; trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định; 
 - (iii) kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ 
sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của 
công ty; 
 - (iv) Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc 
theo yêu cầu, quyết định của chủ sở hữu công ty. 
Để thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, Luật DN cho phép Kiểm soát 
viên có quyền xem xét bất cứ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ 
sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Chủ tịch 
công ty, Giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp 
đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về 
quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu 
cầu của Kiểm soát viên. 
 90 
b. Mô hình 2 
Mô hình tổ chức quản lý này gồm có HĐTV (gồm tất cả người đại 
diện theo ủy quyền), Giám đốc (Tổng GĐ), và kiểm sóat viên. Vấn 
đề người đại diện theo pháp luật của công ty cũng được qui định 
giống như mô hình 1 đã nói ở trên. 
Hội đồng thành viên công ty (Đ 68, Luật DN) nhân danh chủ sở 
hữu công ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở 
hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và 
nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở 
hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao 
theo quy định của pháp luật. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và 
chế độ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công 
ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có 
liên quan. 
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên là tổ chức - 
Mô hình 2 
Chủ tịch HĐTV 
Kiểm sóat viên 
Chủ sở hữu công ty 
Hội đồng thành viên 
Giám đốc (TGĐ) 
Ghi chú: 
bổ nhiệm, chỉ định và chịu trách nhiệm 
 91 
kiểm tra, giám sát 
Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên được áp 
dụng giống như trong mô hình công ty TNHH có hai thành viên 
trở lên. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít 
nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Hội đồng thành viên có thể 
thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. 
Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì mỗi thành viên có 
một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Quyết định của Hội đồng 
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự 
họp chấp thuận. Tuy nhiên, đối với các vấn đề quan trọng như việc 
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển 
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được 
ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp thuận. Quyết định của 
Hội đồng thành viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, 
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải được chủ sở hữu 
công ty chấp thuận. 
Đứng đầu HĐTV là Chủ tịch HĐTV do chủ sở hữu công ty chỉ 
định. Nhưng nhiệm kỳ, quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội 
đồng thành viên được qui định giống như đối với Chủ tịch HĐTV 
của công ty TNHH có hai thành viên trở lên. Giám đốc (TGĐ) do 
HĐTV bổ nhiệm, miễn nhiệm. Vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của 
Giám đốc (Tổng giám đốc), kiểm sóat viên trong mô hình quản trị 
công ty này cũng giống như ở mô hình 1đã nói ở trên. 
3.4.2. Mô hình quản trị của công ty TNHH một thành viên là cá 
nhân 
Luật DN 2005 qui định khá gọn và đơn giản về mô hình quản trị 
của loại công ty TNHH có chủ sở hữu là một cá nhân. Ở đây, 
quyền tự do kinh doanh, tự định đoạt của chủ sở hữu công ty được 
Luật DN đề cao và tôn trọng. 
 92 
Chủ sở hữu 
đồng thời là Chủ tịch công ty 
Giám đốc (TGĐ) 
Theo Luật DN (Đ 74), mô hình quản trị của công ty TNHH một 
thành viên là cá nhân gồm có: Chủ tịch công ty, Giám đốc (TGĐ). 
Chủ sở hữu công ty được pháp luật qui định đồng thời là Chủ tịch 
công ty. Chủ tịch, tức chủ sở hữu có quyền quyết định việc tự 
mình hay thuê người khác làm Giám đốc. Nhiệm vụ, quyền hạn 
của Giám đốc cũng do chính chủ sở hữu quyết định thông qua điều 
lệ công ty và hợp đồng lao động. Tuy nhiên, điều lệ phải qui định 
rõ Chủ tịch công ty hay Giám đốc là người đại diện theo pháp luật 
của công ty. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
(không bao gồm các văn bản pháp luật hiện hành) 
1. Tiếng Việt 
Bộ Luật thương mại Sài Gòn 1972; 
Dân luật thi hành tại các Tòa Nam án Bắc kỳ, 1931. 
Dư án UNDP VIE/97/016 & Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế 
trung ương, Báo cáo nghiên cứu so sánh Luật công ty ở bốn nước 
Đông Nam á : Thái Lan, Singapore, Malaysis, và Philippine, Hà 
Nội, 1999. 
Francis Lemeunier, Nguyên lý thực hành Luật thương mại Luật 
kinh doanh, NXB Chính tr5i Quốc gia, Hà Nội, 1993; 
 93 
Lê Tài Triển, Luật Thương mại tóat yếu, Quyển II, Bộ Quốc gia 
Gíao dục, Sài Gòn,1959; 
Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản liên quan. 
Maurice Cozian & Alian Viandier, Tổ chức công ty, Viện Nghiên 
cứu Khoa học pháp lý –Bộ Tư pháp, Hà Nội, 1989; 
Nguyễn Thị Thu Vân, Một số vấn đề về công ty và hoàn thiện 
pháp luật về công ty ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, 
Hà Nội, 1998; 
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Báo cáo tổng hợp : 
Nghiên cứu rà sóat các văn bản pháp luật về thành lập, tổ chức và 
họat động của doanh nghiệp với các tư tưởng chỉ đạo xây dựng 
Luật Doanh nghiệp thống nhất và Luật Đầu tư chung, 2005. 
Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý Bộ Tư pháp, Thông tin Khoa 
học pháp lý – Chuyên đề về: Một số điểm mới cơ bản của Luật 
Doanh nghiệp, Hà Nội, 2000; 
2. Tiếng nước ngoài (tiếng Anh) 
Biran R, Cheffins, Comapny Law: Theory, Structure, and 
Operation, NXB Clarendon Press, Oxford, Offord. Newyork. 
Athens. Bangkok, 1997; 
J.H. Farrar & B.M. Hannigan, Farrar’s Company Law, (tái bản lần 
4), NXB Butterworths, London Edinburgh and Dublin, 1998. 
Michael H Bocker, Germany Practice Commercial Law, NXB 
Longman Group Ltd, London, 1992; 
 94 
P. Hanrahan, I. Ramsay & G. Stapledon, Commercial Applications 
of Company Law (tái bản lần 5), NXB CCH Australia Limited, 
Sydney, 2004. 
Paul L. Davies, Gower and Davies’s Principle of Modern 
Company Law, NXB Thomson Sweet & Maxwell, London 2003; 
Reinier R. Kraakman, Paul Davies, Henry Hansmann, Gerard 
Hertig, Klaus J. Hopt, Hideki Kanda, và Edward B. Rork, The 
Anatomy of Corporate Law: A Comparative and Functional 
Approach, 2005. 
Roman Tomasic (ed.), Company Law in East Asia, NXB Ashgate-
Dartmouth, Aldershot. Brookfield USA.Singapore. Sydney, 1999; 
Rudiger Vilhard & Arndt Stengel (ed.), German Limited Liability 
Company, NXB John Wiley & Sons Ltd, U.K, 1997. 
Yuwa Wei, Comparative Corporate Governance: A Chinese 
Perspective, NXB Kluwer Law International, The 
Hague/London/Newyork, 2003. 
________________________ 
1 Ghi chú: chương này được biên soạn dựa trên luật thực định của Viêt Nam có 
hiệu lực vào tháng 1 năm 2008; vì thế, người đọc nên chú ý về những nội dung 
có thể không đúng với các văn bản pháp luật được ban hành sau thời điểm này. 
Về địa vị pháp lý của những công ty TNHH hoạt động trong những lĩnh vực đặc 
thù, cân xem thêm các qui định khác trong các văn bản pháp luật chuyên ngành 
như bảo hiểm, chứng khoán  
2 Về vấn đề hình thành và phát triển của mô hình công ty kinh doanh ở các nước 
common law, xem thêm Pamela Hanrahan, Ian Ramsay & Geof Stapledon, 
Commercial Applications of Company Law, NXB CCH Australia Limited, 
Sydney, 2004, tr. 13-15. 
 95 
3 Xem, Rudiger Vilhard & Arndt Stengel (ed.), German Limited Liability 
Company, NXB John Wiley & Sons Ltd, 1997, tr. 7-8. 
4 Paul L. Davies, Gower and Davies’s Principle of Modern Company Law, NXB 
Thomson Sweet & Maxwell, London 2003, tr. 14. 
5 Xem Hanrahan, Ramsay & Stapledon, sđd, tr. 92. Về các loại hình công ty 
theo luật công ty Australia, xem thêm Bùi Xuân Hải, Vài nét về các loại hình 
công ty theo Luật công ty Úc, Tạp chí Khoa học pháp lý, 4/2004. 
6 Về các loại hình công ty trong Dân luật thi hành tại các Tòa Nam án Bắc kỳ 
1931 và Bộ luật thuơng mại Trung Kỳ 1942, xem thêm Bui Xuan Hai, 
Vietnamese Company Law: the Development and Corporate Governance Issues, 
the Bond Law Review, 2006, Issue 18.1. 
7 Về luật công ty Việt Nam trước năm 1945 và ở miền Nam trước khi thống nhất 
(1975), xem thêm: Lê Tài Triển, Luật Thương mại toát yếu, Quyển 2, NXB Bộ 
Quốc gia Gíao dục, Sài Gòn; 1959, Thiên thứ nhất và Thiên thứ hai, tr. 19-155; 
Nguyễn Văn Thành, Luật Thương mãi, Đại học Luật khoa Sài Gòn, 1973; xem 
Bộ luật Thương mại Sài Gòn 1972. 
8 Những đánh giá nhận xét về vấn đề này có thể tham khảo thêm, Phòng Thương 
mại và Công nghiệp Việt Nam, Báo cáo tổng hợp : Nghiên cứu rà sóat các văn 
bản pháp luật về thành lập, tổ chức và họat động của doanh nghiệp với các tư 
tưởng chỉ đạo xây dựng Luật Doanh nghiệp thống nhất và Luật Đầu tư chung, 
2005. 
9 Về các loại hình công ty ở Nhật Bản xem, Stephen Bottomley, “Company Law 
in Japan”, tr. 39- 74; và ở Hàn Quốc, xem, Michael Dirkis, “Company Law in 
Korea” trong Roman Tomasic (ed), Company Law in East Asia, NXB Ashgate-
Dartmouth, Aldershot. Brookfield USA Singapore Sydney, 1999; tr. 42, 83. 
10 Ví dụ, có thể tham khảo về mô hình công ty TNHH ở bốn nước ASEAN : 
Thái Lan, Singapore, Malaysia, và Philippines trong Dư án UNDP VIE/97/016 
& Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Báo cáo nghiên cứu so sánh 
Luật công ty ở bốn nước Đông Nam á : Thái Lan, Singapore, Malaysis, và 
Philippine, Hà Nội, 1999. 
11 Theo Điều 6.2 Luật Chứng khoán 2006, cổ phiếu là loại chứng khoán xác 
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần 
của tổ chức phát hành. 
 96 
12 Khoản 2, Đ 39 Luật doanh nghiệp. 
13 Khoản 4, Đ 39 Luật DN 2005. 
14 Điều 62 của Luật doanh nghiệp 
15 Tuy nhiên, lưu ý rằng đây là những trường hợp tối thiểu, bên cạnh đó điều lệ 
công ty có thể qui định thêm các trường hợp khác. 
16 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005. 
17 Tuy nhiên, cần xem thêm các qui định tại Nghị Định 139/2007/NĐ-CP về 
quyền thành lập và góp vốn vào công ty; 
18 Theo Điều 33 Luật doanh nghiệp 1999 thì khi thành viên là cá nhân chết hoặc 
bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mà có người thừa kế, và người thừa kế muốn trở 
thành thành viên của công ty, thì HĐTV phải họp và quyết định vấn đề này. Nếu 
được chấp thuận thì người thừa kế sẽ trở thành thành viên công ty và công ty 
cần làm thủ tục thông báo cho cơ quan ĐKKD theo qui định. Trong trường hợp 
HĐTV không chấp thuận cho người thừa kế trở thành thành viên thì phần vốn 
góp của người đã chết có thể được công ty mua lại theo qui định hoặc chuyển 
nhượng cho người ngoài. Luật DN 2005 đã có qui định hợp lý hơn Luật DN 
1999 về vấn đề này. 
19 Lưu ý rằng, nếu có một thành viên sở hữu nhiều hơn 75% vốn điều lệ của 
công ty thì tỷ lệ nói trên phải nhỏ hơn 25% để đảm bảo thành viên hay nhóm 
thành viên thiểu số - chiếm dưới 25% vốn điều lệ - vẫn có quyền yêu cầu triệu 
tập họp HĐTV. 
20 Xem các điều 47, 48, 50, 51, 52, 53, 54 của Luật DN 2005; 
21 Xem thêm K 3, 4 điều 50 Luật DN 2005. 
22 Xem thêm K 5 điều 50 Luật DN 2005. 
23 Khoản 1 của Điều 51 Luật DN 2005 
24 Xem điều 51 của Luật DN 2005. 
25 Về vấn đề này, xem thêm K 2, 3 điều 52 của Luật DN 2005 
 97 
26Về vấn đề này, xem thêm Paul L. Davies, sđd, tr.5 ; Maurice Cozian & Alian 
Viandier, sđd, tr.7-8. 
27 Xem điều 9, Nghị Định 139/CP. Khoản 1, Đ 9 qui định rằng: tất cả các tổ 
chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt 
Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không 
phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 
2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập 
doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 
28 Xem thêm NĐ 139/2007/NĐ-CP về vấn đề này. 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chu_the_kinh_doanh_chuong_iii_quy_che_phap_ly_ve_c.pdf