Bài giảng An toàn lao động - Chương 4: An toàn ngành nghề cơ khí

4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.

4.1.1 Gia công nguội.

Các dụng cụ cầm tay (như cưa sắt, dũa, đục, .) dễ gây va đập

vào người lao động.

Các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài

máy, .) có kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các

cơ cấu an toàn, .

Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay đã hư như

búa long cán, chìa vặn không đúng cỡ, miệng chìa vặn đã bị

biến dạng

Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (êtô) không cẩn thận, không đúng

kỹ thuật,

pdf 14 trang phuongnguyen 7321
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng An toàn lao động - Chương 4: An toàn ngành nghề cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng An toàn lao động - Chương 4: An toàn ngành nghề cơ khí

Bài giảng An toàn lao động - Chương 4: An toàn ngành nghề cơ khí
Chương 4. AN TOÀN NGÀNH NGHỀ CƠ KHÍ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
KHOA: ĐIỆN, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ & XÂY DỰNG
BỘ MÔN : AN TOÀN LAO ĐỘNG
4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.
4.1.1 Gia công nguội.
Các dụng cụ cầm tay (như cưa sắt, dũa, đục, ...) dễ gây va đập
vào người lao động.
Các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài
máy, ...) có kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các
cơ cấu an toàn, ...
Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay đã hư như
búa long cán, chìa vặn không đúng cỡ, miệng chìa vặn đã bị
biến dạng
Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (êtô) không cẩn thận, không đúng
kỹ thuật,
4.1.1 Gia công nguội.
Đá mài được gá lắp vào máy không cân, không có kính chắn
bảo vệ, hoặc tư thế đứng mài chi tiết không né tránh được
phương quay của đá mài, mài các vật có khối lượng lớn lại tỳ
mạnh, ...
Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt. dập trước khi
đem gò tai nạn lao động thường xảy ra dưới dạng chân tay bị
cứa đứt.
Tư thế đứng cưa, dũa, đục, ... trong khi làm nguội nói chung
không đúng cách dẫn tới bệnh vẹo cột sống.
4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.
4.1.2 Gia công cắt gọt.
máy tiện chiếm tỷ lệ cao (40%), được sử dụng khá phổ biến.
Máy vận hành tốc độ cao, phoi ra nhiều và liên tục. Phoi nhiệt độ
cao, phoi vụn có thể bắn vào người đứng đối diện gây tai nạn.
Khi khoan có thể bị trượt, mũi khoan lắp không chặt có thể bị
văng ra, bàn gá kẹp không chặt có thể làm rơi vật gia công, ... gây
tai nạn.
Khi mài, phoi kim loại nóng có thể bắn vào người nếu đứng
không đúng vị trí, đá mài có thể bị vỡ, tay cầm không chắc
Áo quần công nhân không đúng cỡ, không gọn gàng, ... có thể bị
quấn vào máy và gây nên tai nạn.
4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.
4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.
4.1.3 Gia công nóng.
Công nghệ đúc
nhiệt độ cao, ngoài bức xạ nhiệt nước gang thép nóng chảy
còn phát ra tia tử ngoại năng lượng lớn.
•Tiếp xúc với nguồn bức xạ năng lượng lớn có thể gây viêm mắt,
bỏng da.
•Tai nạn phổ biến là bị bỏng do nước kim loại nóng chảy bắn toé
vào cơ thể
•Trong việc xử lý các gờ vật đúc cũng dễ bị sây sát chân tay do
mặt nhám và sắc cạnh gây nên.
4.1 - Những nguyên nhân tai nạn chủ yếu trong gia công cơ khí.
4.1.3 Gia công nóng.
Công nghệ hàn.
Khi hàn điện, nguy cơ điện giật là nguy hiểm nhất cho tính mạng
con người.
Khi hàn, kim loại lỏng có thể bắn tung toé dễ gây bỏng da thợ
hàn và những người xung quanh.
Hàn hồ quang có bức xạ mạnh, dễ làm cháy bỏng da, làm đau
mắt ...
Lửa hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh, cho
nên cần đặt nơi hàn xa các vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ.
Khi hàn hơi, sử dụng các bình chứa khí nén, các vết bẩn dầu mỡ,
chất dễ bắt lửa trên các dây dẫn, van khí, ... dễ gây cháy, sinh ra nổ
bình.
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.1. Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí nguội.
Bàn nguội. Kích thước phải phù hợp quy định, chiều rộng khu làm
việc cạnh bàn:
Êtô phải lắp chắc chắn trên bàn nguội, các êtô cách nhau
100[mm]
Thiết bị gia công nguội:
Lắp đặt trên nền cứng vững, chịu được tải trọng bản thân thiết bị 
và tải trọng động do lực tác động khi làm việc.
Có đầy đủ các cơ cấu an toàn, các nút điều khiển phải nhạy và 
làm việc tin cậy. 
Thao tác kỹ thuật.
Mài dụng cụ (mũi khoan, dao tiện, ...) phải theo đúng góc độ kỹ 
thuật quy định, chỉ có công nhân đã qua huấn luyện mới được phép
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.2 Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí nóng.
Công nghệ đúc.
Làm khuôn.
Chống nhiễm bụi (bụi cát, bột graphit,...), tránh va chạm với
các dụng cụ và thiết bị trong phân xưởng.
Khi sấy khuôn lõi, không để tiếp xúc vào bếp sấy, thông gió
cho hơi thoát dễ dàng.
Nấu rót kim loại.
Có biện pháp chống nóng, chống cháy bỏng và mất nước cơ
thể, đeo kính chống tia bức xạ năng luộng lớn, có thể gây viêm
mắt, bỏng da.
Có quần áo . dày dép tránh bị bỏng do nước kim loại bắn toé
vào cơ thể hoặc do tiếp xúc với nước kim loại.
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.3 Kỹ thuật an toàn công nghệ hàn.
Công nghệ hàn điện. 
Khu vực hàn cần diện tích đủ để đặt máy, để sản phẩm hàn, và 
khoảng thao tác cho công nhân 
Nguồn điện hàn. Phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra sự cố. 
Máy hàn nên đặt càng gần nguồn điện càng tốt, phải có bao che và 
được cách điện chắc chắn, nhất là máy hàn điện một chiều, cần nối 
đất để tránh rò điện gây điện giật
Dây cáp hàn phải là loại có vỏ bọc cao su cách điện. 
Trang bị công nhân: Cần có mặt nạ che mặt khi hàn, cần có áo quần 
BHLĐ ngăn kim loại lỏng bắn toé. 
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.3 Kỹ thuật an toàn công nghệ hàn.
Trước khi làm việc cần kiểm tra:
Hệ thống điện nguồn, điện áp vào đã đúng chưa. Cầu dao có an 
toàn không.
Mày hàn có hoạt động bình thường không.
Đường dây cáp hàn có cách điện tốt không.
Kiểm tra và vặn chặt các ốc vít trên máy, đảm bảo máy chạy êm 
không rung động, không để phóng điện do vít không chặt,  
Các máy hàn phải đặt đúng vị trí, không để bị nghiêng vênh dễ đổ 
ngã, 
Khi sửa chữa máy, khi cần chỉnh đổi dòng điện hàn (bằng cách 
thay đổi số vòng dây hay thay đổi điện áp, hoặc đấu lại dây) thì 
nhất thiết phải cắt điện cầu dao
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.4 Kỹ thuật an toàn khi gia công cắt gọt.
Biện pháp phòng ngừa chung.
Hướng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. 
Phải chọn vị trí đứng gia công cho thích hợp với từng loại máy. 
Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc gọn gàng. 
Phải có kính bảo hộ.
Trước khi sử dụng máy:
Phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, 
Siết chặt các bu lông ốc vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ 
cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, 
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.5 Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy tiện.
Yêu cầu các đồ gá chặt chi tiết gia công như mâm cặp, ụ động, 
v.v... phải được bắt chặt lên máy.
Khi tiện các chi tiết, máy quay nhanh, mũi tâm của ụ động phải 
là mũi tâm quay. 
Nếu chi tiết gia công có chiều dài lớn phải có luy-nét đỡ để đề 
phòng chi tiết văng ra do lực ly tâm.
Trường hợp phôi quá dài và nhô ra phía sau của hộp số thì phải 
có giá đỡ để đề phòng phôi uốn.
Để đảm bảo phoi tiện không đùn ra quá dài, dao tiện cần có góc 
thoát phoi thích hợp .
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
4.2.6 Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy phay.
Đối với máy phay, tốc độ cắt gọt nhỏ hơn máy tiện, song cũng
cần hết sức lưu ý vấn đề an toàn.
Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thểu
vướng cần được che chắn tốt.
Khi tháo lắp dao phay cần có giá kẹp chuyên dùng.
Khi dao đang chạy không được đưa tay vào vùng dao hoạt động.
Cơ cấu phanh hãm bánh đà của máy phay phải hoạt động tốt,
nhạy và bảo đảm an toàn.
4.2.7 Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy khoan.
Đối với máy khoan, gá mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và
đảm bảo đồng tâm với trục chủ động.
Các chi tiết gia công phải được kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá
đỡ với bàn khoan.
Tuyệt đối không được dùng tay để giữ chi tiết gia công, cũng
không được dùng găng tay khi khoan.
Khi phoi ra bị quấn vào mũi khoan và đồ gá mũi khoan, thì
không được dùng tay trực tiếp tháo gỡ phoi.
4.2 - Những biện pháp an toàn trong cơ khí.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_an_toan_lao_dong_chuong_4_an_toan_nganh_nghe_co_kh.pdf