Yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tài khoản chính thức của hộ nông thôn tỉnh Yên Bái

TÓM TẮT

Nghiên cứu này phân tích những rào cản trong tiếp cận tài khoản chính thức của hộ gia đình nông thôn, qua

đó đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiếp cận thị trường tài chính chính thức. Nghiên cứu sử dụng kết

hợp phương pháp định tính và định lượng, với dữ liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 711 hộ gia đình trên

địa bàn tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khoảng 10,97% hộ gia đình sở hữu tài khoản chính

thức. Các hộ có mức thu nhập cao hơn, tỷ lệ phụ thuộc thấp hơn, chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn và là

dân tộc Kinh thì khả năng sở hữu tài khoản chính thức lớn hơn. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý xa trung

tâm, mức độ bao phủ giới hạn của các điểm giao dịch ngân hàng thương mại ở vùng sâu, vùng xa cũng là

những rào cản tiếp cận tài khoản chính thức. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng nhu cầu sở hữu tài khoản

ngân hàng của các hộ trước hết xuất phát từ nhu cầu giao dịch tài chính, yếu tố có mối liên hệ mật thiết với

sự phát triển của sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho các hộ. Mở rộng mạng lưới chi nhánh giao dịch

và ứng dụng công nghệ ngân hàng qua điện thoại di động có thể thúc đẩy tài chính toàn diện và cho vay

theo chuỗi giá trị, góp phần phát triển kinh tế và giảm nghèo ở khu vực nông thôn.

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tài khoản chính thức của hộ nông thôn tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tài khoản chính thức của hộ nông thôn tỉnh Yên Bái

Yếu tố ảnh hưởng đến sở hữu tài khoản chính thức của hộ nông thôn tỉnh Yên Bái
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 228 
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỞ HỮU TÀI KHOẢN 
CHÍNH THỨC CỦA HỘ NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI 
 Đỗ Xuân Luận1, Hà Quang Trung1, Nguyễn Thị Yến1, Dương Hoài An1 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này phân tích những rào cản trong tiếp cận tài khoản chính thức của hộ gia đình nông thôn, qua 
đó đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiếp cận thị trường tài chính chính thức. Nghiên cứu sử dụng kết 
hợp phương pháp định tính và định lượng, với dữ liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 711 hộ gia đình trên 
địa bàn tỉnh Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có khoảng 10,97% hộ gia đình sở hữu tài khoản chính 
thức. Các hộ có mức thu nhập cao hơn, tỷ lệ phụ thuộc thấp hơn, chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn và là 
dân tộc Kinh thì khả năng sở hữu tài khoản chính thức lớn hơn. Bên cạnh đó, khoảng cách địa lý xa trung 
tâm, mức độ bao phủ giới hạn của các điểm giao dịch ngân hàng thương mại ở vùng sâu, vùng xa cũng là 
những rào cản tiếp cận tài khoản chính thức. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng nhu cầu sở hữu tài khoản 
ngân hàng của các hộ trước hết xuất phát từ nhu cầu giao dịch tài chính, yếu tố có mối liên hệ mật thiết với 
sự phát triển của sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho các hộ. Mở rộng mạng lưới chi nhánh giao dịch 
và ứng dụng công nghệ ngân hàng qua điện thoại di động có thể thúc đẩy tài chính toàn diện và cho vay 
theo chuỗi giá trị, góp phần phát triển kinh tế và giảm nghèo ở khu vực nông thôn. 
Từ khóa: Tài khoản chính thức, tài chính toàn diện, cho vay theo chuỗi, hộ gia đình nông thôn, Yên Bái. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 
Tài chính toàn diện (financial inclusion) là quá 
trình cung cấp có trách nhiệm và bền vững các sản 
phẩm hay dịch vụ tài chính hữu ích như tiết kiệm, tín 
dụng, bảo hiểm và thanh toán phù hợp với khả năng 
của người dân nhằm đáp ứng nhu cầu của họ về các 
giao dịch tài chính (World Bank, 2018). Các nghiên 
cứu gần đây bởi Agarwal và đồng tác giả (2017) và 
Lal (2018) đều nhấn mạnh đến vai trò của tài chính 
toàn diện đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. 
Nghiên cứu bởi Ndlovu (2018) cũng cho thấy thúc 
đẩy tài chính toàn diện không chỉ cải thiện phúc lợi 
cho các hộ gia đình mà còn thúc đẩy phát triển hệ 
thống ngân hàng nhờ mở rộng được quy mô thị 
trường mục tiêu. World Bank (2008) sử dụng tỷ lệ 
dân số là người lớn có tài khoản tại tổ chức tài chính 
trung gian làm thước đo để phản ánh mức độ tiếp cận 
dịch vụ tài chính tổng hợp. Theo đó, giúp người 
trưởng thành mở được một tài khoản giao dịch là 
điều kiện tiên quyết để thúc đẩy tài chính toàn diện. 
Sử dụng tài khoản chính thức giúp tăng kiến 
thức về tài chính cho các chủ thể tham gia sản xuất, 
kinh doanh nông nghiệp, giảm thiểu chi phí giao 
dịch tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động 
(Manji, 2010; Kim và đồng tác giả, 2018). Chủ tài 
khoản sử dụng các dịch vụ tài chính để thực hiện các 
giao dịch tài chính, đầu tư vào giáo dục hoặc y tế, 
1 Khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn, Trường Đại học 
Nông lâm Thái Nguyên. 
Email: doxuanluan@tuaf.edu.vn 
ứng phó với rủi ro nhằm cải thiện chất lượng cuộc 
sống của họ. Đối với khu vực nông thôn, tăng cường 
trang bị cho nông dân các kiến thức tài chính và sử 
dụng dịch vụ ngân hàng là những công cụ thúc đẩy 
tài chính một cách toàn diện và hiệu quả. Đối với 
chuỗi giá trị, giao dịch qua tài khoản có thể giúp các 
ngân hàng thương mại kiểm soát dòng tiền của nông 
dân, doanh nghiệp và hợp tác xã, tạo điều kiện triển 
khai cho vay theo chuỗi giá trị, từ đó giảm bớt sự phụ 
thuộc vào tài sản thế chấp. Các khoản vay và thanh 
toán cũng có thể được giải ngân trực tiếp thông qua 
tài khoản ngân hàng của các tác nhân tham gia 
chuỗi. Thúc đẩy tiếp cận tài khoản ngân hàng ở khu 
vực nông thôn, đặc biệt đối với các hộ sản xuất quy 
mô nhỏ là rất cần thiết. 
Mặc dù vậy, theo nghiên cứu của Trần Hùng 
Sơn và đồng tác giả (2018), tỷ lệ cá nhân sở hữu tài 
khoản chính thức tại Việt Nam là 30,9% thấp hơn so 
với mức 41,8% của nhóm các nước có thu nhập trung 
bình thấp và thấp hơn rất nhiều so với mức trung 
bình 60,7% của toàn thế giới. So với một số nước châu 
Á khác, tỷ lệ cá nhân có tài khoản chính thức của 
Việt Nam chỉ cao hơn các nước Phillippines, Lào, 
Myanmar và Cambodia. Ở nông thôn Trung Quốc, 
khoảng 64% số người lớn có tài khoản ngân hàng, cao 
hơn gấp khoảng 3 lần ở Việt Nam (Yeung và Zhang 
2017). Theo GSO (2018), ở nông thôn nước ta, nếu 
không tính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn (Agribank), số lượng chi nhánh hoặc văn 
phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại bình 
quân trên 1 huyện chỉ ở mức 2-3 điểm giao dịch. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 229 
Trong khi đó, con số này tại các quận, thành phố, thị 
xã đạt xấp xỉ 40 điểm giao dịch, gấp 16,7 lần so với 
khu vực nông thôn. Đặc biệt, khu vực trung du và 
miền núi phía Bắc chỉ có bình quân 0,7 điểm giao 
dịch ngân hàng thương mại (không tính Agribank) 
trên 1 huyện. Xét tổng thể thì mức độ tiếp cận và sử 
dụng các dịch vụ tài chính chính thức, trong đó có tài 
khoản của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam rất 
thấp so với các nước trong khu vực. Vì vậy, thúc đẩy 
tài chính toàn diện nên là một ưu tiên trong phát 
triển tài chính nông nghiệp, nông thôn nước ta trong 
thời gian tới. 
Mối quan tâm chính của nghiên cứu này nhằm 
phân tích những rào cản trong tiếp cận tài khoản 
ngân hàng của các hộ gia đình ở nông thôn. Trên cơ 
sở mục tiêu nghiên cứu và tham vấn chuyên gia, 
nghiên cứu này lựa chọn tỉnh Yên Bái, nơi có các 
cộng đồng dân tộc dễ bị tổn thương nhất trong cả 
nước và có tiềm năng phát triển nhiều chuỗi giá trị 
nông sản làm địa bàn nghiên cứu. Yên Bái là một tỉnh 
miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng trung du và 
miền núi phía Bắc. Thực hiện chủ trương tái cơ cấu 
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia 
tăng, tỉnh Yên Bái đã có nhiều cơ chế, chính sách 
khuyến khích, thúc đẩy phát triển tài chính nông 
thôn và tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Tuy 
nhiên, sự phát triển của các dịch vụ tài chính còn khá 
chậm nên chưa tạo được động lực đầu tư phát triển 
chuỗi giá trị nông sản. Do đó, tháo gỡ các rảo cản 
tiếp cận tài khoản chính thức sẽ đáp ứng được một 
trong những điều kiện tiên quyết để thúc đẩy tài 
chính toàn diện và cho vay theo chuỗi giá trị, từ đó 
góp phần xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Số liệu 
2.1.1. Số liệu thứ cấp 
Số liệu và thông tin thứ cấp được thu thập từ các 
bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học, chính sách, đề 
án, chương trình có liên quan đến tài chính toàn diện 
và cho vay theo chuỗi, các báo cáo của huyện, xã có 
liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Ngoài ra, số liệu 
thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê và Ngân 
hàng thế giới về tài chính toàn diện năm 2018. 
2.1.2. Số liệu sơ cấp 
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 8 năm 
2017 đến tháng 3 năm 2018 sử dụng quy trình chọn 
mẫu nhiều bước trong khảo sát thu thập số liệu từ 
các hộ gia đình. Trước hết, 4 huyện gồm Văn Yên, 
Văn Chấn, Trấn Yên và Lục Yên của tỉnh Yên Bái 
được lựa chọn đại diện cho các vùng sinh thái khác 
nhau trong huyện (Hình 1). Những huyện này có 
tiềm năng phát triển chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa 
như quế và măng Bát Độ, phù hợp với thế mạnh và 
chiến lược tái cơ cấu ngành nông nghiệp của vùng. 
Các huyện như Văn Yên, Văn Chấn và Trấn Yên có 
diện tích 27.600 ha quế, chiếm 92% tổng diện tích sản 
xuất quế của tỉnh. Huyện Lục Yên có 620,80 ha măng 
Bát Độ, chiếm 25% tổng diện tích măng của tỉnh (Cục 
Thống kê Yên Bái, 2017). 
Hình 1. Bản đồ các huyện được lựa chọn thu thập số liệu sơ cấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái 
Nguồn: Luận và Kingsbury (2019) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 230 
Các xã, thôn cũng được lựa chọn dựa trên các 
vùng sinh thái và mức độ tiếp cận thị trường khác 
nhau. Cỡ mẫu các hộ được khảo sát căn cứ vào mục 
tiêu nghiên cứu và tham vấn cán bộ địa phương, 
những người am hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế 
tại địa bàn nghiên cứu. Cỡ mẫu sẽ được phân bổ 
nhiều hơn cho các xã, thôn mà có sự khác biệt lớn 
hơn về quy mô và hình thức sản xuất giữa các nông 
hộ. Tổng số hộ gia đình được khảo sát là 711 hộ, từ 
19 xã và 57 thôn đại diện (Bảng 1). 
Bảng 1. Cỡ mẫu và phân bổ cỡ mẫu các hộ được lựa chọn khảo sát 
Huyện Xã 
Tổng số hộ 
được chọn 
Tỷ lệ trong tổng 
số mẫu (%) 
Đại Sơn 73 10,27 
Viễn Sơn 68 9,56 
Mỏ Vàng 30 4,22 
Châu Quế Hạ 25 3,52 
Yên Phú 30 4,22 
Phong Dụ Thượng 25 3,52 
Xuân Tầm 26 3,66 
Tân Hợp 42 5,91 
Văn Yên 
Tổng 319 44,87 
Quy Mông 30 4,22 
Kiên Thành 30 4,22 
Y Can 30 4,22 
Đào Thịnh 30 4,22 
Trấn Yên 
Tổng 120 16,88 
Nậm Lành 28 3,94 
Nậm Mười 28 3,94 
Nậm Búng 25 3,52 
Sơn Lương 28 3,94 
Văn Chấn 
Tổng 109 15,33 
Động Quan 63 8,86 
An Phú 40 5,63 
Minh Tiến 60 8,44 
Lục Yên 
Tổng 163 22,93 
Tổng 19 xã (57 thôn) 711 100 
 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát của tác giả, 2017. 
Sở hữu tài khoản chính thức là điều kiện cần 
thiết để thúc đẩy tài chính toàn diện. Trong quá trình 
phỏng vấn hộ, chỉ tiêu này được xác định dựa vào câu 
hỏi: Hiện tại ông/bà có sở hữu tài khoản chính thức 
tại một ngân hàng nào không?”. Các câu trả lời “có” 
sẽ được gán giá trị là 1 và nếu câu trả lời là “không” 
sẽ được gán giá trị là 0 để mã hóa số liệu và sử dụng 
trong ước lượng mô hình Probit. Ngoài ra, các hộ trả 
lời “không” sẽ được điều tra viên phỏng vấn tiếp về 
các rào cản đối với tiếp cận tài khoản chính thức: 
“Ông/bà vui lòng cho biết các lý do vì sao ông/bà 
không mở tài khoản tại ngân hàng?”. 
2.2. Mô hình 
Như đã phân tích, việc sở hữu tài khoản chính 
thức là bước quan trọng để thúc đẩy tiếp cận tài 
chính toàn diện. Sở hữu tài khoản chính thức đóng 
vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các dịch vụ 
ngân hàng vì từ việc sở hữu tài khoản chính thức này 
giúp các hộ mở tài khoản tiết kiệm, vay tiền và thực 
hiện các giao dịch tài chính khác. Để phân tích 
những rào cản trong tiếp cận tài khoản chính thức 
của các hộ gia đình, nghiên cứu này sử dụng mô hình 
ước lượng Probit, trong đó biến phụ thuộc là biến nhị 
phân, chỉ nhận 2 giá trị là 0 hoặc 1. Mô hình có dạng 
như sau: 
(1) 
Trong đó: Trong đó Yi
* đại diện cho lợi ích ròng 
kỳ vọng về sử dụng tài khoản chính thức, là biến 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 231 
thực tế không thể quan sát và đo lường được nhưng 
có ý nghĩa lý giải nhu cầu tiếp cận tài khoản chính 
thức của hộ gia đình. Một hộ nông thôn mở một tài 
khoản giao dịch tại ngân hàng nếu như hộ đó kỳ 
vọng rằng việc sở hữu tài khoản đem lại cho họ giá 
trị lợi ích ròng dương ( và ngược lại 
( . Trên thực tế thì biến Yi
* không đo lường 
được mà chỉ có biến giả phản ánh thực tế hộ sở hữu 
hay không sở hữu một tài khoản chính thức được 
quan sát và thu thập số liệu. Do vậy, Yi
* được thay thế 
bằng một biến nhị phân có thể quan sát được và ký 
hiệu bởi Yi. Yi=1 nếu hộ sở hữu tài khoản chính thức 
và Yi
*= 0 nếu hộ không sở hữu tài khoản chính thức. 
(2) 
Như vậy, biến phụ thuộc trong mô hình (1) là 
biến nhị phân và do đó sử dụng mô hình ước lượng 
bình phương nhỏ nhất (OLS) sẽ dẫn đến các ước 
lượng chệch và các kết quả không đáng tin cậy. Để 
ước lượng mô hình (1), việc sử dụng mô hình ước 
lượng probit hoặc logit là phù hợp. Cả mô hình logit 
và probit đều dựa trên phương pháp ước lượng hợp lí 
tối đa ML (Maximum likelihood). Kết quả ước lượng 
biến phụ thuộc trong mô hình (1) sẽ là xác suất sở 
hữu tài khoản chính thức có điều kiện với một tập 
hợp là các biến giải thích đại diện cho đặc điểm 
nguồn lực của hộ; là thành phần nhiễu từ ước 
lượng mô hình; b là các hệ số cần ước lượng và n là 
số biến giải thích được sử dụng. Các đặc điểm nguồn 
lực của hộ có khả năng ảnh hưởng tới tiếp cận tài 
khoản được mô tả ở bảng 2. 
Tác động biên (Marginal effect) của các yếu tố 
ảnh hưởng đến khả năng sở hữu tài khoản chính 
thức của hộ nông thôn được tính theo công thức (3) 
và thể hiện ở Hình 2 dưới đây: 
(3) 
Hình 2. Đồ thị tác thể hiện tác động biên của các biến giải thích X đến xác suất sở hữu 
tài khoản chính thức của các hộ nông thôn 
Nguồn: Wooldridge (2016) 
2.3. Các biến sử dụng trong mô hình probit 
Tỷ lệ số hộ có tài khoản chính thức khá thấp, chỉ 
chiếm 10,97% số hộ được phỏng vấn. Các hộ gia đình 
được phỏng vấn chỉ có một tài khoản đứng tên chủ 
hộ hoặc thành viên giữ vai trò kinh tế nòng cốt. Tỷ lệ 
số hộ sở hữu tài khoản ở mức trên 5% nên sử dụng 
mô hình probit với biến phụ thuộc này không có ảnh 
hưởng tới kết quả ước lượng (Athey và Imbens, 
2007). Một đặc điểm khác của mẫu đó là số hộ có 
khoản vay chính thức trong vòng 24 tháng tính từ 
thời điểm phỏng vấn là 52,74%. Một đặc điểm rất 
đáng lưu ý đó là gần như 100% các chủ hộ được 
phỏng vấn có điện thoại, trong đó khoảng 77,70% 
điện thoại thông minh có thể kết nối internet, truy 
cập các websites, mạng xã hội và youtube. Tuy 
nhiên, người dân hiện tại chủ yếu sử dụng điện thoại 
để thực hiện các chức năng cơ bản như liên lạc, giải 
trí. Do vậy, ứng dụng các dịch vụ ngân hàng qua điện 
thoại di động có thể là một hướng đi tiềm năng trong 
thúc đẩy tài chính toàn diện ở nông thôn. Chủ hộ 
được phỏng vấn có độ tuổi trung bình 45,06 tuổi, với 
trình độ học vấn trung bình 6,59 năm tới trường. Có 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 232 
36,70% chủ hộ được phỏng vấn là dân tộc Kinh, còn 
lại là các dân tộc khác như dân tộc Dao, Tày và 
Nùng. Bình quân mỗi hộ có 4,6 nhân khẩu và 2,7 lao 
động. Khoảng 28,13% số hộ khảo sát là thành viên 
của Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ, những tổ 
chức có vai trò tích cực trong kết nối cung cầu tín 
dụng chính thức. Bảng 2 trình bày thống kê mô tả 
một số biến sử dụng trong mô hình probit. 
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình probit 
Tên biến Định nghĩa 
Loại 
biến 
Giá trị 
nhỏ nhất 
Giá trị 
lớn nhất 
Trung 
bình 
TAIKHOAN 
Tiếp cận tài khoản chính thức 
(Nhận giá trị bằng 1 nếu hộ có sở 
hữu tài khoản ngân hàng và 0 
nếu không sở hữu) 
Nhị 
phân 
0 1 0,1097 
THUNHAP 
Tổng thu nhập bình quân 1 hộ 
trong tháng (triệu đồng) 
Liên tục 1 30 7,6954 
VAYVON 
Tiếp cận tín dụng chính thức của 
hộ trong vòng 24 tháng qua 
(nhận giá trị bằng 1 nếu có vay 
và 0 nếu không vay) 
Nhị 
phân 
0 1 0,5274 
TUOICH Tuổi của chủ hộ (năm) Liên tục 21 82 45,0664 
TUOICHBQ 
Bình phương tuổi của chủ hộ 
(năm2) 
Liên tục 441 6724 2152,7960 
HOCVAN 
Trình độ học vấn của chủ hộ (số 
năm đi học chính thức) 
Liên tục 0 16 6,5898 
DANTOC 
Dân tộc chủ hộ (nhận giá trị 1 
nếu chủ hộ là dân tộc Kinh và 0 
nếu chủ hộ là dân tộc khác) 
Nhị 
phân 0 1 0,3670 
DIENTICH Diện tích canh tác (ha) Liên tục 0,02 28 1,9592 
PHUTHUOC 
Tỷ số phụ thuộc (số người phụ 
thuộc chia cho số lao động) 
Liên tục 0 4 0,8652 
 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát hộ gia đình của tác giả, 2017. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨ ... vấn đề dư cầu 
tín dụng nông nghiệp có thể được giảm thiểu nếu 
ngân hàng có thể tiếp cận thông tin về các hoạt động 
của bên vay như lịch sử tín dụng, năng lực tài chính 
và mức độ rủi ro trong sản xuất, kinh doanh thông 
qua các giao dịch tài chính ở tài khoản ngân hàng. 
Trong nghiên cứu này, những hộ vay vốn thường là 
những hộ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh 
quế và măng Bát Độ, từ đó nhu cầu giao dịch qua tài 
khoản cũng tăng lên. Sở hữu tài khoản không chỉ 
giúp các hộ gia tăng tiết kiệm, hiểu biết tài chính mà 
còn thúc đẩy giao dịch tài chính thuận lợi hơn, từ đó 
tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 
Biến phản ánh độ tuổi của chủ hộ được đo lường 
bằng số tuổi (TUOICH) và số tuổi bình phương 
(TUOICHBP) được đưa vào mô hình nhằm kiểm soát 
mối quan hệ phi tuyến giữa độ tuổi với tiếp cận tài 
khoản chính thức. Kết quả cho thấy tác động của 
biến TUOICH và TUOICHBP lần lượt có dấu tác 
động dương và âm nhưng không có ý nghĩa thống kê 
với độ tin cậy 90%. Dấu của các hệ số ước lượng gợi ý 
rằng người lớn tuổi có xu hướng ít sử dụng tài khoản 
hơn. Tuy nhiên, các hệ số ước lượng không có ý 
nghĩa thống kê nên không có cơ sở để khẳng định độ 
tuổi có tác động đến sở hữu tài khoản chính thức. 
Hay nói cách khác, không tồn tại mối quan hệ phi 
tuyến giữa độ tuổi với việc sử dụng tài khoản ngân 
hàng. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các 
phát hiện trước đây bởi Trần Hùng Sơn và đồng tác 
giả (2018), Fungácová và Weill (2014) khi cùng quan 
điểm cho rằng mối liên hệ giữa độ tuổi và việc sở hữu 
tài khoản chính thức là không rõ ràng. 
Hệ số ước lượng của biến đại diện cho trình độ 
học vấn (HOCVAN) có hệ số ước lượng dương và có 
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%. Trong điều kiện 
các yếu tố khác không đổi, số năm đi học chính thức 
của chủ hộ tăng lên 1 năm thì xác suất hộ sở hữu tài 
khoản tăng lên 0,565%. Kết quả này hàm ý rằng các 
định chế tài chính cần thu hút nhóm có trình độ học 
vấn cao hơn sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Nghiên 
cứu bởi Lin và đồng tác giả (2019) nhấn mạnh đến 
vai trò của giáo dục trong cải thiện tiếp cận các dịch 
vụ tài chính của hộ gia đình. Asante-Addo và đồng 
tác giả (2017) cho rằng trang bị cho nông dân những 
kiến thức cả về kỹ thuật và tài chính giúp nông dân 
nhận thức được ý nghĩa của sở hữu tài khoản chính 
thức để phục vụ cho các giao dịch trong sản xuất, 
kinh doanh. Trình độ nhận thức tốt hơn tạo điều kiện 
cho việc áp dụng các công nghệ trong canh tác, sử 
dụng phân bón, thiết bị máy móc, thu hoạch sản 
phẩm, tiếp cận thông tin hoặc tham gia các hoạt 
động phi nông nghiệp tốt hơn, từ đó nhu cầu về giao 
dịch tài chính qua ngân hàng cũng cao hơn. Ngoài 
ra, trình độ học vấn phản ánh trách nhiệm và uy tín 
của chủ hộ, đây là những yếu tố quan trọng để đánh 
giá uy tín của hộ. 
Hệ số ước lượng của biến đại diện cho thành 
phần dân tộc của chủ hộ (DANTOC) có giá trị dương 
và có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90%. Trong điều 
kiện các yếu tố khác không đổi, những hộ mà chủ hộ 
là dân tộc Kinh thì xác suất sở hữu tài khoản chính 
thức cao hơn các hộ dân tộc thiểu số là 4,138%. Kết 
quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây 
bởi Luan và Anh (2015), Thanh và đồng tác giả 
(2018), Cường và đồng tác giả (2017) khi cho rằng 
dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc có mức thu 
nhập và tài sản thấp hơn đáng kể so với người Kinh 
nên nhu cầu sử dụng tài khoản cũng thấp hơn. Một 
hạn chế khác là cộng đồng dân tộc thiểu số thường 
định cư ở các địa bàn cách xa trung tâm thị trường, 
tạo ra sự hạn chế cho các giao dịch kinh tế xã hội. 
Chi phí giao dịch cao hơn có thể hạn chế khả năng 
tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, trong đó có tài 
khoản ngân hàng. Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù 
Chính phủ đã có những nỗ lực rất lớn trong cung ứng 
các dịch vụ tài chính cộng đồng dân tộc thiểu số để 
thúc đẩy sự phát triển bình đẳng giữa các dân tộc 
trên phạm vi toàn quốc, các hộ dân tộc thiểu số vẫn 
gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận các dịch vụ tài 
chính từ các ngân hàng thương mại. 
Hệ số ước lượng của biến đại diện cho quy mô 
diện tích canh tác (DIENTICH) không có ý nghĩa 
thống kê với độ tin cậy 90%. Vì vậy, có thể khẳng 
định không có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa 
diện tích canh tác và sở hữu tài khoản chính thức. 
Kết quả này có thể được giải thích bởi thực tế các hộ 
gia đình có nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó có 
chăn nuôi và phi nông nghiệp. Theo GSO (2018), 
trong những năm gần đây, cơ cấu thu nhập của các 
hộ gia đình ở nông thôn có sự thay đổi theo hướng 
tăng tỷ trọng thu nhập phi nông nghiệp trong tổng 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 235 
thu nhập. Vì vậy, diện tích canh tác lớn hơn cũng 
không đồng nghĩa với mức thu nhập cao hơn, yếu tố 
quyết định ảnh hưởng đến sử dụng tài khoản chính 
thức của hộ. 
Kết quả ước lượng ở bảng 4 còn cho thấy những 
hộ có tỷ số phụ thuộc càng lớn thì khả năng sở hữu 
tài khoản chính thức càng thấp. Hệ số ước lượng của 
biến phản ánh tỷ số phụ thuộc (PHUTHUOC) có dấu 
âm và có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%. Trong 
điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ số phụ 
thuộc tăng thêm 1 đơn vị thì xác suất hộ sở hữu tài 
khoản chính thức giảm 3,53%. Những hộ có tỷ số phụ 
thuộc cao thì mức phụ thuộc về kinh tế trong hộ gia 
đình lớn hơn và do đó hạn chế khả năng cải thiện 
mức sống và sinh kế. Kết quả này cũng phù hợp với 
những phân tích trước đây khi cho rằng, thu nhập 
thấp, các hộ nghèo dân tộc thiểu số và có số đông 
người phụ thuộc thì nhu cầu thực hiện các giao dịch 
tài chính thông qua tài khoản cũng ít hơn. 
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 
Nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố ảnh 
hưởng đến tiếp cận tài khoản chính thức dựa trên số 
liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 711 hộ gia đình 
trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Các kết quả phân tích cho 
thấy mức độ sử dụng tài khoản của các hộ gia đình là 
khá thấp. Các đặc điểm của hộ gia đình có liên quan 
đến tiếp cận tài khoản là thu nhập, học vấn, thành 
phần dân tộc của chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc và tiếp cận 
tín dụng. Các rào cản tiếp cận tài khoản chủ yếu liên 
quan đến các hộ thu nhập thấp và hộ dân tộc thiểu 
số, kết hợp với khoảng cách địa lý và mức độ bao phủ 
hạn chế của các chi nhánh, văn phòng đại diện của 
các ngân hàng thương mại ở các vùng nông thôn xa 
xôi. Do phần lớn khách hàng ở xa trung tâm, với các 
rào cản địa lý, do đó không đáp ứng được nhu cầu tài 
chính cần thiết của phần đông dân số, hạn chế trong 
việc cung cấp dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, tháo gỡ 
những rào cản và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong 
việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng là 
cần thiết để đóng góp cho chiến lược tài chính toàn 
diện quốc gia một cách bền vững. 
Các kết quả nghiên cứu hàm ý rằng các chính 
sách cần nghiên cứu, khuyến khích các ngân hàng 
thương mại mở rộng mạng lưới các quầy giao dịch 
đến các vùng sâu, vùng xa giúp người dân tiếp cận 
các dịch vụ tài chính thuận tiện hơn. Về dài hạn, thúc 
đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho nông 
dân sẽ thúc đẩy nhu cầu giao dịch qua tài khoản, từ 
đó tạo nền tảng cho các giao dịch tài chính chính 
thức khác phát triển. Bên cạnh đó, các chính sách 
cần hướng đến hỗ trợ các hộ thu nhập thấp không 
chỉ dịch vụ tài chính chính thức mà còn thông qua 
các chương trình giáo dục tài chính. Chính phủ cần 
có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho dự án ngân hàng 
trên nền tảng điện thoại di động, ứng dụng tài chính 
số. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng trong khi các 
hộ thường ít sử dụng tài khoản ngân hàng để thực 
hiện giao dịch tài chính, họ sử dụng điện thoại thông 
minh rất phổ biến. Vì vậy, các ngân hàng nên xem 
xét khai thác tiềm năng này để phát triển các dịch vụ 
ngân hàng qua điện thoại di động. Trong ngắn hạn, 
các dịch vụ ngân hàng qua điện thoại có thể là cung 
cấp thông tin về các điều kiện, thủ tục mở tài khoản, 
về các dịch vụ tài chính như tín dụng, điều kiện vay 
vốn và những thủ tục cần thiết khác. Trong dài hạn 
khi mà các nền tảng sản xuất kinh doanh và công 
nghệ số được phát triển, các dịch vụ ngân hàng có 
thể ứng dụng vào các khâu như xây dựng hồ sơ, gửi 
hồ sơ và thực hiện các giao dịch trực tuyến. Dịch vụ 
ngân hàng trên nền tảng ứng dụng công nghệ số có 
thể giúp tiết kiệm chi phí giao dịch và xây dựng cầu 
nối giữa ngân hàng và khách hàng. Công nghệ số 
cũng có thể giúp phân tích dòng tiền của bên đi vay 
chính xác hơn, từ đó sẵn lòng cho vay không cần tài 
sản đảm bảo. Kinh nghiệm cho vay nông nghiệp 
trong và ngoài nước cho thấy thúc đẩy sở hữu tài 
khoản của các tác nhân trong chuỗi là một trong 
những điều kiện cần để triển khai cho vay theo chuỗi 
giá trị để nông dân, doanh nghiệp và hợp tác xã có 
thể tiếp cận tài chính thuận lợi hơn, từ đó thúc đẩy 
cho vay ít phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. Ngoài ra, 
sở hữu tài khoản thúc đẩy các hộ gia đình gia tăng 
tiết kiệm, giúp ngân hàng huy động được nguồn vốn 
nhàn rỗi để tái đầu tư cho nông nghiệp. 
Lời cảm ơn 
“Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển 
Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) 
trong đề tài mã số 502.01-2016.12”. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agarwal, Sumit, Shashwat Alok, Pulak 
Ghosh, Soumya Ghosh, Tomasz Piskorski, and Amit 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 236 
Seru (2017). “Banking the Unbanked: What do 255 
Million New Bank Accounts Reveal about Financial 
Access?” Columbia Business School Research Paper 
17–12. 
2. Asante-Addo, C., Mockshell, J., Zeller, M., 
Siddig, K., & Egyir, I. S. (2017). Agricultural credit 
provision: what really determines farmers’ 
participation and credit rationing? Agricultural 
Finance Review, 77(2), 239-256. 
3. Athey, S., & Imbens, G. W. (2007). Discrete 
choice models with multiple unobserved choice 
characteristics. International Economic 
Review, 48(4), 1159-1192. 
4. Cục Thống kê Yên Bái. (2017). Niên giám 
Thống kê. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê. 
5. Cuong, N. V., Tran, T. Q. & Van Vu, H. 
(2017). "Ethnic Minorities in Northern Mountains of 
Vietnam: Employment, Poverty and Income." Social 
Indicators Research, 134, 93-115. 
6. Demirgüc-Kunt, A., Klapper, L. (2013). 
Measuring Financial Inclusion: Explaining Variation 
in Use of Financial Services Across and Within 
Countries. Brookings Papers on Economic Activity, 
Spring 2013, 279-340. 
7. Fungáčová, Z. & Weill, L. (2014). 
Understanding Financial Inclusion in China. China 
Economic Review, 34, 196-206. 
8. Kim, Dai-Won, Yu, Jung-Suk, & Hassan, M 
Kabir. (2018). Financial inclusion and economic 
growth in OIC countries. Research in International 
Business and Finance, 43, 1-14. 
9. Manji, Ambreena. (2010). Eliminating 
poverty?‘Financial inclusion’, access to land, and 
gender equality in international development. The 
Modern Law Review, 73(6), 985-1004. 
10. Ndlovu, G. 2018. Access to financial services: 
towards an understanding of the role and impact of 
financial exclusion in Sub-Saharan Africa. University 
of Cape Town. 
11. Lal, T. 2018, "Impact of financial inclusion on 
poverty alleviation through cooperative banks." 
International Journal of Social Economics, 45, 808-
828. 
12. Lin, L., Wang, W., Gan, C., Cohen, D. A. & 
Nguyen, Q. T. (2019), "Rural Credit Constraint and 
Informal Rural Credit Accessibility in China." 
Sustainability, 11, 1935. 
13. Luan, D. X. & Anh, N. T. L. (2015), "Credit 
Access in the Northern Mountainous Region of 
Vietnam: Do Ethnic Minorities Matter?" 
International Journal of Economics and Finance; , 
Vol. 7, No. 6. 
14. Luan, D. X., & Kingsbury, A. J. (2019). 
Thinking beyond collateral in value chain lending: 
access to bank credit for smallholder Vietnamese 
bamboo and cinnamon farmers. International Food and 
Agribusiness Management Review, 22(4), 535-555. 
15. Thanh, N. L., Anh, N. H. P., Van Passel, S., 
Azadi, H. & Lebailly, P. (2018), "Access to 
Preferential Loans for Poverty Reduction and Rural 
Development: Evidence from Vietnam." Journal of 
Economic Issues, 52, 246-269. 
16. Tổng cục Thống kê. (2017). Niên giám 
Thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 
17. Tổng cục Thống kê. (2018). Niên giám 
Thống kê. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. 
18. Trần Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Liêm, 
Nguyễn Đình Thiên (2018), Tiếp cận tài chính cá 
nhân tại Việt Nam. Trong sách tham khảo: Báo cáo 
thường niên thị trường tài chính 2017- Tiếp cận tài 
chính. Chủ biên: Hoàng Công Gia Khánh. Nhà xuất 
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
19. Yeung, Godfrey, Canfei He, and Peng Zhang. 
(2017). "Rural banking in China: geographically 
accessible but still financially excluded?" Regional 
Studies no. 51 (2):297-312. doi: 
10.1080/00343404.2015.1100283. 
20. World Bank. (2008). Finance for Policies and 
pitfalls in expanding access. Washington, DC: World 
Bank. 
21. World Bank. (2018). The Little Data Book on 
Financial Inclusion 2018. World Bank, Washington, 
DC. © World Bank. 
https://openknowledge.worldbank.org/handle/1098
6/29654 License: CC BY 3.0 IGO.” 
22. Wooldridge, J. M. (2016). Introductory 
econometrics: A modern approach. Nelson Education. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - TH¸NG 11/2019 237 
DETERMINANTS OF BANK ACCOUNT OWNERSHIP BY RURAL 
HOUSEHOLDS IN YEN BAI PROVINCE 
Do Xuan Luan, Ha Quang Trung, Nguyen Thi Yen, Duong Hoai An 
Summary 
The purpose of this study is to analyze access constraints to bank accounts of rural households, thereby 
suggests policy interventions to strengthen accessibility to formal financial market. This study applied a 
combination of qualitative and quantitative methods, using primary data collected from direct interviews 
with 711 households in Yen Bai province. Results show that only about 10,97% of households own official 
accounts. Households with higher income levels, lower dependency rates, better educated household heads 
and Kinh majority are more likely to own a formal account. Households that do not actually use a bank 
account are mainly due to low income levels that discourages their demand for financial transactions 
through bank accounts. In addition, barriers regarding to remote geographical distance from the center, 
limited coverage of commercial banking locations in remote areas are also barriers to access to formal 
accounts. Results imply that the rural households’ demand for owning bank accounts comes first from the 
need for financial transactions, which are strongly associated with higher income and the development of 
agribusiness. Expanding banking networks and applying mobile banking can promote financial inclusion 
and value chain lending which contribute to economic development and poverty reduction in rural areas. 
Key words: Formal account, financial inclusion, value chain lending, rural households, Yen Bai. 
Người phản biện: TS. Hà Vũ Quang 
Ngày nhận bài: 10/9/2019 
Ngày thông qua phản biện: 10/10/2019 
Ngày duyệt đăng: 17/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_so_huu_tai_khoan_chinh_thuc_cua_ho_nong.pdf