Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ smartbanking của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang. Để đạt được mục tiêu này, nghiên
cứu đã tiến hành khảo sát 196 khách hàng chưa sử dụng nhưng biết đến dịch vụ hoặc đã và
đang sử dụng dịch vụ Smart Banking của ngân hàng này thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị
sẵn. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã kế thừa và
đề xuất 7 nhân tố có thể ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của
khách hàng tại BIDV Hậu Giang. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS, kết hợp với các
đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng đã xác định các biến Trình độ học vấn; Nghề
nghiệp; Tính hữu dụng; Dễ sử dụng; Rủi ro trong giao dịch có mối quan hệ tương quan
tuyến tính với quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu
Giang. Trên cở sở kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị
nhằm giúp ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Smart Banking đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ smartbanking của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hậu Giang

Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 52 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ SMARTBANKING CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG Phạm Thanh Hoa1, Trần Kiều Nga2* và Lê Quang Khôi3 1Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hậu Giang 2Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô 3Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM (Email: tknga@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 15/02/2020 Ngày phản biện: 01/3/2020 Ngày duyệt đăng: 15/4/2020 TÓM TẮT Mục tiêu của đề tài là nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 196 khách hàng chưa sử dụng nhưng biết đến dịch vụ hoặc đã và đang sử dụng dịch vụ Smart Banking của ngân hàng này thông qua bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đã kế thừa và đề xuất 7 nhân tố có thể ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS, kết hợp với các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng đã xác định các biến Trình độ học vấn; Nghề nghiệp; Tính hữu dụng; Dễ sử dụng; Rủi ro trong giao dịch có mối quan hệ tương quan tuyến tính với quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang. Trên cở sở kết quả nghiên cứu đạt được, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Smart Banking đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới. Từ khóa: BIDV Hậu Giang, dịch vụ Smart Banking, phân tích nhân tố Trích dẫn: Phạm Thanh Hoa, Trần Kiều Nga và Lê Quang Khôi, 2020. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 08: 52-73. *TS. Trần Kiều Nga – Trưởng Khoa Kế toán & TCNH, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 53 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam hiện đang được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể tồn tại và phát triển buộc các NHTM phải hội nhập vào xu hướng chung của nền kinh tế tài chính thế giới, đặc biệt là phải đầu tư để nắm bắt kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại của hệ thống ngân hàng mà tiêu biểu nhất là hệ thống ngân hàng điện tử. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam ngày càng tăng đã thúc đẩy các NHTM đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực ngân hàng điện tử nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần của mình. Do đó, để việc đầu tư trên trở nên hiệu quả, các NHTM cần phải biết chính xác những nhân tố nào đang tác động đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của KH, để từ đó có thể có những chiến lược tối ưu nhất.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn, yêu cầu đòi hỏi của người sử dụng cũng ngày càng cao và nhất là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử đã ra đời và không ngừng được phát triển, cải tiến. Nắm bắt xu hướng của KH Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh,cho ra đời những dịch vụ ngân hàng điện tử tiên tiến hiện đại như IBMB (Internetbanking), Smart Banking, BIDV Mobile, BSMS Trong các sản phẩm dịch vụ trên, dịch vụ Smart Banking ra đời sau nhưng được đầu tư về khoa học công nghệ cao nên có nhiều tính năng vượt trội, cho phép các KH thực hiện các giao dịch tài chính, phi tài chính và các tiện ích nâng cao như: Tiền gửi Online; Chuyển tiền từ thiện; Các tính năng liên quan đến thẻ; những vấn đề này lúc trước cần đến tại phòng giao dịch hay những vị trí có ATM mới thục hiện được hiện tại đã được tích hợp vào smartphone trong một vài thao tác đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật cao. Tuy nhiên, hiện nay dịch vụ Smart Banking được triển khai tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hậu Giang chưa lâu, tỷ lệ sử dụng dịch vụ còn chưa đạt được như kỳ vọng. Theo số liệu thống kê của BIDV Hậu Giang, số lượng khách hàng đã sử dụng dịch vụ Smart Banking qua các năm như năm 2016 là 1.378 khách hàng, năm 2017 là 1.959 khách hàng, năm 2018 là 2.871 khách hàng trong khi đó so sánh với dịch vụ IBMB năm 2016 là 2.118 khách hàng, năm 2017 là 3.258 khách hàng, năm 2018 là 4.338. Điều đó cho thấy, sự gia tăng này tương đối cao và đây là cơ hội cho ngân hàng để khai thác dịch vụ này. Xuất phát từ những nhu cầu thực tế như đã nêu trên, nghiên cứu thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hậu Giang nhằm cung cấp số liệu cơ bản và các hàm ý quản trị để Ban giám đốc ngân hàng đề ra các chính sách, phương hướng phát triển không ngừng nâng cao sự hài lòng Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 54 của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Smart Banking tại BIDV Hậu Giang cũng như nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong thời gian tới. 2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết về các mô hình nghiên cứu Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking nên nhóm nghiên cứu đã tham khảo cơ sở lý thuyết là hai học thuyết rất quan trọng đối với hành vi của mỗi cá nhân và đã được kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu. Thuyết hành động hợp lý - Theory of Reasoned Action (Ajzen & Fishbein, 1980) và Thuyết hành vi dự định (Theory of Planed Behavior - TPB). 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011) nghiên cứu mô hình cấu trúc cho sự chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 8 yếu tố: hiệu quả mong đợi; khả năng tương thích; nhận thức dễ dàng sử dụng; nhận thức kiểm soát hành vi; chuẩn chủ quan; rủi ro trong giao dịch; hình ảnh ngân hàng và pháp luật đều có ý nghĩa thống kê đối với sự chấp nhận E- Banking; đồng thời, sự chấp nhận E-Banking có ý nghĩa thống kê đối với việc sử dụng E-Banking. Các biến độc lập của mô hình đã giải thích được 57% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Trương Thị Thu Yến (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Kết quả phân tích dữ liệu bằng Cronbach’s Alpha; EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử IBMB của KH tại BIDV - Chi nhánh Quảng Ngãi gồm 05 yếu tố có mức độ ảnh hưởng (mức độ quan trọng) được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là: (1) Nhận thức rủi ro; (2) Nhận thức sự hữu ích; (3) Hình ảnh ngân hàng; (4) Chuẩn chủ quan; (5) Nhận thức kiểm soát hành vi. Phạm Minh Trung (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của KH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu xác định được các nhân tố có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của KH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm sự nhận thức hữu ích, sự nhận thức dễ dàng sử dụng, thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi, cảm nhận rủi ro, hình ảnh ngân hàng. Nguyễn Đinh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên (2017) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tại tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có năm nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tỉnh An Giang: (1) Tính linh hoạt, (2) Dịch vụ đa dạng, (3) Nhận thức sự hữu ích, (4) Nhận thức sự tín nhiệm và (5) Nhận thức tính dễ sử dụng. Trong đó, tính linh hoạt là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ thương Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 55 mại di động. Đào Mỹ Hằng và ctv. (2018) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của KH cá nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ 264 phiếu khảo sát với các cá nhân tại khu vực Hà Nội cho thấy có 6 nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong thanh toán, với mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: (1) Mức độ an toàn và bảo mật, (2) Hữu ích; (3) Thái độ; (4) Sự tự chủ; (5) Tính dễ sử dụng và (6) Sự thuận lợi. Dựa trên kết quả thu được, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận dịch vụ fintech trong thanh toán của KH cá nhân. Sripalawat et al. (2011) nghiên cứu sử dụng mô hình TAM và lý thuyết TPB gồm 6 nhân tố: Nhận thức sự hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi và hiệu quả. Dựa trên, khảo sát 195 người và cho thấy nhận thức dễ sử dụng là yếu tố có ảnh hưởng nhất, cảm nhận tính hữu ích là yếu tố ảnh hưởng thứ hai, và chuẩn chủ quan là yếu tố ảnh hưởng thứ ba trong việc quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng định tử của khách hàng. Theo Irfanand Chendragiri (2015) thì nhận thức sự hữu ích, sự dễ dàng khi sử dụng, sự tin tưởng và sử hưởng thụ là các yếu tố quyết định KH trực tiếp sử dụng Smart Banking. Thái độ, nhận thức rủi ro, cảm nhận niềm vui và tin tưởng xác định hành vi của người tiêu dùng sử dụng Smart Banking. Theo Mehmet (2016) thì các yếu tố Nhận thức tính hữu dụng, dễ sử dụng, khả năng tương thích, tính trải nghiệm, sự tự tin, tính an toàn và bảo mật, Nhận thức sự tin cậy là các yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quyết định sử dụng dịch vụ mobile banking của KH. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yếu tố chi phí và tác động xã hội không ảnh hưởng tới việc sử dụng mobile banking của KH. 2.3. Mô hình nghiên cứu Dựa trên nền tảng lý thuyết liên quan đến ý định thực hiện hành vi như Thuyết hành động hợp lý (TRA); Thuyết hành vi hoạch định (TPB); Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) có thể rút ra các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng gồm Nhận thức tính hữu dụng; Nhận thức sự dễ dàng sử dụng; Chuẩn chủ quan; Kiểm soát hành vi; Thái độ. Bên cạnh đó, trên cơ sở phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trong và ngoài nước và đồng thời dựa vào đặc điểm của khách hàng tại BIDV Hậu Giang, nhóm tác giả đề xuất đề xuất bổ sung thêm 2 biến là Cảm nhận rủi ro (PR) và Hình ảnh ngân hàng (IB). Như vậy mô hình nghiên cứu đề xuất gồm có 7 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang gồm Nhận thức sự hữu ích; Nhận thức tính dễ sử dụng; Chuẩn chủ quan; Nhận thức kiểm soát hành vi; Thái độ; Cảm nhận rủi ro và Hình ảnh ngân hàng. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 56 Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề (Nguồn: Tác giả đề xuất) Biến phụ thuộc Y: Quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng. Biến phụ thuộc xem xét những khách hàng đã biết đến dịch vụ Smart Banking nhưng có quyết định sử dụng hay không sử dụng dựa trên các điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ. Y thuộc dạng nhị phân, nhận 2 giá trị: 1 là quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking; 0 là quyết định không sử dụng dịch vụ Smart Banking. Các biến độc lập X1: Tính hữu dụng, X2: Tính dễ sử dụng, X3: Chuẩn chủ quan, X4: Nhận thức kiểm soát hành vi, X5: Thái độ, X6: Cảm nhận rủi ro, X7: Hình ảnh ngân hàng: Các biến kiểm soát: (điểm nhân khẩu học) X8: Giới tính (Nam =1; Nữ =0), X9: Tuổi, X10: Trình độ học vấn (Đại học và sau đại học =1; Khác =0), X11: Nghề nghiệp (Nhân viên văn phòng, doanh nhân =1; Khác = 0 ) - Nhận thức tính hữu dụng Nhận thức sự hữu ích là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một công nghệ cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ. Có thể sẽ có những H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 Tính dễ sử dụng Tính hữu dụng Chuẩn chủ quan Nhận thức kiểm soát hành vi Quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang Hình ảnh ngân hàng Cảm nhận rủi ro Thái độ Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 57 người tin rằng công nghệ này có ích, đồng thời sẽ có người tin tưởng rằng nó là quá khó khăn để sử dụng và những lợi ích có được tốn công sức để sử dụng toàn bộ ứng dụng hoặc công nghệ (Davis, 1989). Trong hệ thống công nghệ Smart Banking, KH nhận thức sự hữu ích là mức độ mà họ tin rằng hệ thống Smart banking sẽ đem lại hiệu quả tiện ích trong các giao dịch với ngân hàng so với các dịch vụ truyền thống. Đây có thể coi là nhân tố có tác động đầu tiên đến các KH, dịch vụ Smart Banking được hình thành để tối đa hóa sự tiện ích cho KH. Khi sử dụng dịch vụ Smart Banking, KH có thể thực hiện các giao dịch ngay tại nhà, nơi làm việc, bất kể nơi đâu và ngoài giờ làm việc của NH nhưng vẫn có thể chuyển khoản, tra cứu, gửi tiết kiệm... Chính vì cảm nhận được sự hữu ích mà KH sẽ quyết định sử dụng. - Nhận thức sự dễ dàng sử dụng Dễ dàng nhận thức sử dụng được định nghĩa là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng hệ thống này sẽ không cần nỗ lực (Davis, 1989). Hay nói cách khác đó là mức độ dễ dàng người sử dụng mong đợi khi sử dụng hệ thống công nghệ. Khi sử dụng Smart Banking nhận thức sự dễ dàng sử dụng là việc KH cảm nhận rằng sử dụng dịch vụ Smart Banking thì dễ dàng, không phức tạp và họ có thể dễ dàng làm được. Đây là yếu tố quan trọng để giữ chân KH tiếp tục sử dụng các dịch vụ Smart Banking, vì dịch vụ Smart Banking mang đến lại nhiều hữu ích cho KH nhưng khó sử dụng, thủ tục đăng ký phức tạp, các bước thực hiện giao dịch khó nhớ, đường truyền chậm, giao diện không đẹp thì chắc chắn KH sẽ không còn muốn sử dụng dịch vụ nữa. Do đó việc dễ dàng sử dụng hay chất lượng của dịch vụ Smart Banking là nhân tố tác động đến việc KH sử dụng và gắn bó lâu dài với NH. - Chuẩn chủ quan Chuẩn chủ quan là nhận thức của những người khác nghĩ xem cá nhân có nên thực hiện hay không thực hiện một hành vi nào đó (Ajzen, 1991). Chuẩn chủ quan cũng được xem là toàn bộ niềm tin được chuẩn hóa liên quan đến mong đợi về những ám chỉ quan trọng. Thái độ đối với hành vi là một chức năng của niềm tin trong hành vi sẽ được thực hiện, trong khi chuẩn chủ quan là một chức năng của niềm tin của một người được hình thành bởi ảnh hưởng c ... i học Tây Đô Số 08 - 2020 68 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS được trình bày cụ thể ở bảng sau: Bảng 7. Kết quả phân tích hồi quy OLS Nhân tố Hệ số ước lượng β Sai số chuẩn Giới tính -0,012 0,041 Tuổi 0,037 0,030 Trình độ 0,192 *** 0,052 Nghề nghiệp 0,218 *** 0,059 Tính hữu dụng 0,154 *** 0,034 Tính dễ sử dụng 0,140 *** 0,037 Chuẩn chủ quan 0,025 0,036 Nhận thức kiểm soát hành vi -0,029 0,030 Thái độ 0,048 0,042 Rủi ro trong giao dịch -0,206 *** 0,033 Hình ảnh ngân hàng 0,029 0,037 Hằng số -0,545 * 0,283 Số quan sát 196 F(11, 184) 33,530 Prob>F 0,000 R2 0,594 Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%,**: mức ý nghĩa 5%, *: mức ý nghĩa 10%, (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, 2020) Nhìn vào Bảng 7 ta nhận thấy rằng hệ số Prob > F = 0,000 cho thấy các yếu tố trong mô hình đều có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking. Hệ số R2 = 0,594 có nghĩa là 59,40% biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS về việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Smart Banking của khách hàng tại BIDV Hậu Giang được giải thích cụ thể như sau: Trình độ học vấn là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Bankingcủa khách hàng với biến giả 1 là những người học lớp đại học và sau đại học, 0 là những người còn lại. Dấu dương của hệ số β cho thấy mối quan hệ giữa nhân tố học vấn và quyết định sử dụng có mối quan hệ cùng chiều, hay với mức ý nghĩa 1% có thể đủ cơ sở cho thấy khi khách hàng có trình độ học vấn đại học và sau đại học thì nhu có cầu sử dụng dịch vụ Smart Banking hơn nhóm trình độ khác. Trình độ học vấn có thể tác động lên nhiều mặt của con Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 69 người, như trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ tìm được công việc tốt hơn sẽ cao, sự nhận thức, tiếp xúc về công nghệ sẽ cao do đó tiếp cận và nhu cầu sử dụng dịch vụ của ngân hàng cao hơn các đối tượng khác. Nghề nghiệp một nhân tố khác trong nhóm các nhân tố nhân khẩu học có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Bankingcủa khách hàng. Nghề nghiệp có tác động cùng chiều đối với quyết định sử dụng của khách hàng ở mức ý nghĩa 1%, hay có thể kết luận rằng nhóm nghề nghiệp là nhân viên văn phòng, doanh nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ Smart Banking hơn nhóm nghề nghiệp khác. Thật vậy theo xu hướng hiện tại việc trả lương cho nhân viên văn phòng đều thông qua ngân hàng, hay giao dịch mua bán của thương nhân đối với các khoản tài chính lớn cũng thông qua ngân hàng để giảm thiểu rủi ro khi cầm tiền mặt giao dịch, do đó nhóm đối tượng này được tiếp xúc nhiều hơn, hiểu nhiều hơn và sử dụng nhiều hơn về các dịch vụ của ngân hàng (trong đó có Smart Banking) hơn là các đối tượng khác. Tính hữu dụng là nhân tố tác động với mức ý nghĩa 1%, có ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking. Biến này có tương quan thuận với quyết định sử dụng của khách hàng. Với tính hữu dụng của dịch vụ càng cao đối với khách hàng thì việc quyết định sử dụng họ sẽ càng tăng, bởi trong thời buổi hiện nay công nghệ thông tin đang dần chiếm ưu thế thì việc tiện ích, sự hữu dụng trong mọi lúc mọi nơi, mọi giao dịch là rất cần thiết đối với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng sản xuất kinh doanh. Và khi nhận thức được tính hữu dụng như tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác từ dịch vụ thì dù chi phí có tăng lên nhưng việc dịch vụ dịch vụ Smart Bankingmang lại nhiều lợi ích hơn nữa thì khách hàng cũng chấp nhận với chi phí ấy. Kết quả này trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Cao Hào Thi và Nguyễn Duy Thanh (2011), Trương Thị Thu Yến (2015), Phạm Minh Trung (2016), Lauren và Lin (2005), Amin và các cộng sự (2009). Tính dễ sử dụng là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng dịch vụ Smart Bankingcủa khách hàng. Sự thuận tiên kết hợp với việc dễ dàng sử dụng như thao tác đơn giản, thực hiện được mọi lúc, học sử dụng nhanh chóng thì khách hàng lại càng có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhiều hơn. Biến này mang dấu dương thể hiện sự dễ dàng tác động cùng chiều với việc quyết định sử dụng dịch vụ. Biến này có hệ số β là 0,140, có mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Thanh và Cao Hào Thi (2011), Phạm Minh Trung (2016), Nguyễn Đinh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên (2017), Lauren và Lin (2005), Amin và các cộng sự (2009). Rủi ro đây là nhân tố tố mà khách hàng khá quan tâm đến việc quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking. Nhân tố rủi ro có tác động nghịch chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ với mức ý nghĩa 1% và hệ số β = -0,206. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu Cao Hào Thi và Nguyễn Duy Thanh (2011), Irfan et al. (2015). Những vấn đề Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 70 liên quan đến tài chính là vấn đề thật sự nhạy cảm đối với mọi khách hàng, do đó khi họ hiểu rõ các nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra đối với giao dịch này và phương pháp giải quyết thì khách hàng mới thật sự yên tâm sử dụng 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 4.1. Kết luận - Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking tại BIVD Hậu Giang được xây dựng gồm 7 nhân tố tương ứng với 22 biến quan sát của biến độc lập như Tính hữu dụng; Dễ sử dụng; Chuẩn chủ quan; Nhận thức kiểm soát hành vi; Thái độ; Rủi ro trong giao dịch; Hình ảnh ngân hàng và các biến nhân khẩu học của khách hàng như Giới tính; Tuổi; Trình độ học vấn và nghề nghiệp. - Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính OLS, kết hợp với các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng đã xác định các biến như Trình độ học vấn; Nghề nghiệp; Tính hữu dụng; Dễ sử dụng; Rủi ro trong giao dịch có tương quan tuyến tính với quyết định sử dụng dịch vụ Smart Banking của khách hàng tại BIVD Hậu Giang. Trong đó, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tính hữu dụng, dễ sử dụng, rủi ro rất có ý nghĩa. 4.2. Hàm ý quản trị 4.2.1. Sự lựa chọn khách hàng Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nghề nghiệp là một trong các nền tảng để đưa khách hàng đến gần với dịch vụ hơn. Do đó chiến lược đánh vào nhóm đối tượng ưu tiên đầu tiên là các khách hàng thương nhân, nhân viên văn phòng do đây là nhóm đối tượng khách hàng mà ngân hàng đã có sẵn, chỉ cần phát triển thêm dịch vụ Smart Banking. Giải quyết các vấn đề khách hàng thường băn khoăn hay lo ngại về những gì họ không biết rõ hoặc không hiểu cho nên việc nắm bắt được bản chất và cách thức sử dụng dịch vụ sẽ làm khách hàng yên tâm và chủ động tìm đến dịch vụ hơn. Mặt khác, việc sử dụng dịch vụ Smart Banking đều cần một lượng tri thức đủ để hiểu các hướng dẫn thao tác thực hiện cũng như có sử dụng kết nối Internet. Do đó, trình đó học vấn của khách hàng càng cao thì họ dễ dàng hiểu và cảm thấy dễ dàng với việc thực hiện các giao dịch với dịch vụ. Đây là nhóm khách hàng tiềm năng sẽ mang đến lượng đăng ký dịch vụ không nhỏ cho ngân hàng. Các ngân hàng cần tập trung giới thiệu, tư vấn và hướng dẫn cho đối tượng khách hàng này để họ hiểu được những tiện ích của ngân hàng điện tử và sử dụng nhiều hơn. 4.2.2. Sự an toàn Rủi ro trong việc sử dịch vụ Smart Banking luôn là điều mà khách quan tâm. Tính bảo mật liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong thực hiện giao dịch, cũng như bảo mật thông tin của khách hàng. Bảo mật là yếu tố có tác động lớn đến chất lượng dịch vụ dịch vụ Smart Banking. Ngân hàng nào có thể cung cấp các biện pháp bảo mật an toàn, hiệu quả cho giao dịch ngân hàng điện tử sẽ hút được thêm khách hàng sử dụng dịch vụ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 71 Hạn chế rủi ro trong quá trình sử dụng dịch vụ là điều mà khách hàng và ngân hàng luôn quan tấm đến. Các ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro như: - Tăng tính bảo mật hệ thông cơ sở dữ liệu, tăng cường độ bảo mật thông tin cá nhân và dữ liệu tài chính của khách hàng. Áp dụng các công nghệ bảo mật hiện đại, kỹ thuật mã hóa, ứng dụng tường lửa thế hệ mới, kiểm soát truy cập hệ thông để chống tin tặc, hacker xâm nhập hệ thống. - Thường xuyên kiểm nghiệm độ an toàn của hệ thông bằngphương pháp đánh giá rủi ro. - Đào tạo nhân viên, thiết lập việc phân quyền hợp lý, kiểm soát việc dung đúng mã người sử dụng và mật khẩu người sử dụng phả ithay đổi định kỳ, kiểm soát an ninh cơ sở hạ tầng nghiệm ngặt nhằm duy trì giới hạn cho pháp truy cập hệ thông theo chức năng nhiệm vụ của từng người. Tuyên truyền, tạo ý thức cho người có liên quan đến an toàn hệ thống thông tin của ngân hàng về việc bảo vệ mật khẩu và xem đó như nghĩa vụ, trách nhiệm gắn liền với công việc. - Hướng dẫn khách hàng các quy tắc bảo mật, phải có những hưỡng dẫn chi tiết, dễ hiểu về việc cấp và sử dụng mã truy cấp và mật khẩu khi đăng nhập hệ thông cũng như những cam kết để đảm bảo an toàn bí mật mật khẩu người sử dụng. - Ngân hàng cần có chính sách bảo mật, bảo vệ thông tin cá nhân và thông tin giao dịch phải được thông báo rõ rang, nếu cụ thể quyền hạn và giới hạn trách nhiệm của các bên liên quan đến vấn đề bảo mật. Ngân hàng cần đảm bảo tất cả khách hàng thực hiện giao dịch để đọc và hiểu rõ chính sách bảo mật của mình, khi khách hàng nhận thức rõ chính sách bảo mật của Ngân hàng, cảm nhận của khách hàng về độ an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ tăng lên. Gia tăng tính bảo mật/an toàn đòi hỏi không chỉ các khuyến nghị từ phía ngân hàng mà còn cần khuyến nghị về hạ tầng công nghệ thông tin, pháp luật thương mại điện tử của cơ quan quản lý Nhà nước, ý thức bảo mật trong quá trình sử dụng dịch vụ của chính khách hàng 4.2.3. Sự dễ dàng và tính hữu dụng Hữu ích thể hiện tầm quan trọng của dịch vụ Smart Banking, với sự tiện ích ấy cần kết hợp với sự dễ dàng thì việc quyết định sử dịch vụ Smart Banking sẽ tăng lên đáng kể. Với cuộc sống bận rộn, nhiều vấn đề như hiện nay thì việc sử dụng một dịch vụ dễ dàng và mang lại sự tiện ích là rất cần thiết và giảm bởi nhiều áp lực cuộc sống, đặc biệt là về thời gian. Với khách hàng mới, ban đầu sẽ rất khó khăn để chấp nhận dịch vụ, do đó sự dễ dàng như thao tác nhanh gọn là điều cần thiết. Và sau khi họ đã quen sử dụng dịch vụ thì họ sẽ cảm nhận được nhiều tiện ích mà dịch vụ mang đến như tiết kiệm thời gian, giao dịch mọi lúc mọi nơi, sự đảm bảo an toàn Vì vậy, các ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhân viên về dịch vụ khách hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống qua điện thoại. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 72 Thường xuyên cập nhật kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên để nhân viên tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng sử dụng cho khách hàng thấy rõ sự cần thiết và quan trọng của dịch vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen I., 1988. Attitude, Personality and Behavior, Chicago: Dorsey Press 2. Ajzen, I., 1991.The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, Vol. 50, No.2, pp. 179-211. 3. BIDV Hậu Giang, 2018. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Đào Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài, Nguyễn Thị Lệ Thu, 2018. Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ fintech trong hoạt động thanh toán của KH cá nhân tại Việt Nam. Tạp chí khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 194, trang 11-19. 5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức. 6. Irfan Bashir, Chendragiri Madhavaiah, 2015. Consumer attitude and behavioural intention towards Internet banking adoption in India, Journal of Indian Business Research, Vol. 7 Issue: 1, pp.67-102 https://doi.org/10.1108/JIBR-02-2014-0013 7. Mehmet Haluk Koksal, 2016. The intentions of Lebanese consumers to adopt mobile banking, International Journal of Bank Marketing, Vol. 34 Issue: 3, pp.327-346, https://doi.org/10.1108/IJBM-03-2015- 0025. 8. Nguyễn Duy Thanh & Cao Hào Thi, 2011. Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 14 số 02: 97-105 9. Nguyễn Đinh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên, 2017. Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tại tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học Đại Học Mở TPHCM, số 52, trang 144-160. 10. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, trang 781-785. 11. Phạm Minh Trung, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của KH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học kinh tế Hồ Chí Minh. 12. Sripalaw, J. & Al. 2011. M- banking in metropolitan Bangkok and a comparison with other countries, The Journal of Computer Information Systems, vol 51, No:3, 67-76. 13. Trương Thị Thu Yến, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Tài chính Marketing - Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08 - 2020 73 FACTORS AFFECTING THE DECISION TO USE SMART BANKING SERVICES OF CUSTOMERS AT JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM, HAU GIANG BRANCH Pham Thanh Hoa1, Tran Kieu Nga2 and Le Quang Khoi3 1BIDV, Hau Giang Branch 2 Faculty of Accounting, Finance and Banking, Tay Do University 3 Faculty of Economics, HCMC University of Natural Resources and Environment (Email: tknga@tdu.edu.vn) ABSTRACT The objective of this study was to identify the factors affecting customers' decision to use Smart Banking services at BIDV Hau Giang. Data was collected from 196 potential customers who were aware of the service together with customers have used this service by prepared questionnaire. Based on previous studies, seven factors with 22 independent variables which can influence customers' decision to use Smart Banking at BIDV Hau Giang were proposed. The results of OLS regression analysis, combined with customer demographic characteristics, identified variables namely Education, Job, Usefulness, Ease of use, Transaction Risks that were linearly correlated with customers' decision to use Smart Banking at BIDV Hau Giang. Based on these findings, some administrative implications were proposed to improve the quality of Smart Banking service to better meet the needs of customers in the future. Keywords: BIDV Hau Giang, factor analysis, Smart Banking
File đính kèm:
yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_su_dung_dich_vu_smartbanking.pdf