Ý nghĩa của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa

Mục tiêu: Tìm hiểu ý nghĩa lâm sàng của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở

bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa.

Phương pháp: Mô tả và phân tích so sánh các

thông số huyết áp, nghiên cứu tiến cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên

cứu tại bệnh viện Nhật Tân, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Thời gian 1 năm từ

ngày 01/7/2019 đến ngày 30/6/2020. Kết quả: Nghiên cứu trên 134 đối tượng, gồm 67

người có hội chứng chuyển hóa và 67 đối chứng; trong đó nữ gồm 73 người, chiếm

54.5%, nhưng mắc hội chứng chuyển hóa là 61,6%. Có 3 thông số có liên quan chặt

chẽ với hội chứng chuyển hóa là: huyết áp tâm trương trung bình 24 giờ có độ nhạy và

độ đặc hiệu lần lượt là 46,3% và 77,6%; nhịp tim trung bình 24 giờ là 56,7% và 68,7%

và huyết áp trung bình (MAP) 24 giờ là 35,8% và 86,6%.

Kết luận: Nghiên cứu cho

thấy việc theo dõi các thông số huyết áp liên tục trong 24 giờ là một biện pháp hiệu

quả để chẩn đoán chính xác tăng huyết áp và dự đoán yếu tố nguy cơ liên quan đến

tăng huyết áp. Qua đó điều trị thích hợp nhằm tránh các biến chứng nguy hiểm đến

tính mạng cũng như các biến chứng gây tàn phế cho bệnh nhân.

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Ý nghĩa của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ý nghĩa của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa

Ý nghĩa của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 78 
Ý NGHĨA CỦA CÁC THÔNG SỐ HUYẾT ÁP LIÊN TỤC 24 GIỜ 
Ở BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
Châu Hữu Hầu, Hia Kim Khuê, Đỗ Thị Quốc Trinh 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Tìm hiểu ý nghĩa lâm sàng của các thông số huyết áp liên tục 24 giờ ở 
bệnh nhân mắc hội chứng chuyển hóa. Phương pháp: Mô tả và phân tích so sánh các 
thông số huyết áp, nghiên cứu tiến cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên 
cứu tại bệnh viện Nhật Tân, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Thời gian 1 năm từ 
ngày 01/7/2019 đến ngày 30/6/2020. Kết quả: Nghiên cứu trên 134 đối tượng, gồm 67 
người có hội chứng chuyển hóa và 67 đối chứng; trong đó nữ gồm 73 người, chiếm 
54.5%, nhưng mắc hội chứng chuyển hóa là 61,6%. Có 3 thông số có liên quan chặt 
chẽ với hội chứng chuyển hóa là: huyết áp tâm trương trung bình 24 giờ có độ nhạy và 
độ đặc hiệu lần lượt là 46,3% và 77,6%; nhịp tim trung bình 24 giờ là 56,7% và 68,7% 
và huyết áp trung bình (MAP) 24 giờ là 35,8% và 86,6%. Kết luận: Nghiên cứu cho 
thấy việc theo dõi các thông số huyết áp liên tục trong 24 giờ là một biện pháp hiệu 
quả để chẩn đoán chính xác tăng huyết áp và dự đoán yếu tố nguy cơ liên quan đến 
tăng huyết áp. Qua đó điều trị thích hợp nhằm tránh các biến chứng nguy hiểm đến 
tính mạng cũng như các biến chứng gây tàn phế cho bệnh nhân. 
 Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, HA liên tục 24 giờ, HA tâm thu trung bình 24 
giờ, HA tâm trương trung bình 24 giờ, nhịp tim trung bình 24 giờ, HA trung bình 24 
giờ. 
SUMMARY 
SIGNIFICANCE OF A 24-HOUR BLOOD PRESSURE AMBULATORY 
MONITORING IN THE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME 
 Objectives: To understand the clinical significance of 24-hour continuous blood 
pressure parameters in patients with metabolic syndrome. Methods: description and 
comparative analysis of blood pressure parameters, prospective study. Study location 
and time: Research at Nhat Tan Hospital, Chau Doc City, An Giang Province. The 
study period was 1 year from July 1, 2019 to June 30, 2020. Results: Research on 134 
subjects, including 67 people with metabolic syndrome and 67 controls; in which 
female included 73 people, accounting for 54.5%, but metabolic syndrome was 61.6%. 
There were three parameters that were closely related to the metabolic syndrome: 24-
hr mean diastolic blood pressure with sensitivity and specificity of 46.3% and 77.6% 
respectively; 24-hr mean heart rate was 56.7% and 68.7% and 24-hr mean blood 
pressure was 35.8% and 86.6%. Conclusion: Research showed that monitoring 24 
hours of blood pressure parameters was an effective way to accurately diagnose 
hypertension and predict risk factors associated with hypertension, Thereby 
appropriate treatment was to avoid life-threatening complications as well as those 
causing disability to patients. 
 Key works: Ambulance Blood Pressure Monitoring; Blood Pressure; Diastolic 
Blood Pressure; 24-hour Heart Rate; Mean Arterial Pressure; Metabolic syndrome; 
Pulse Pressure. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 79 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh tim mạch (TM) là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu với số 
chết hàng năm do bệnh TM hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác. Năm 2016. ước tính có 
17,9 triệu người đã chết vì bệnh TM, chiếm 31% tổng số ca tử vong toàn cầu. Những 
yếu tố nguy cơ của bệnh TM như tăng huyết áp [THA], đái tháo đường, tăng lipid 
máu) cần được phát hiện và xử trí sớm bằng cách tư vấn và điều trị [1]. 
 THA là bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh lý TM, bệnh diễn biến thường thầm 
lặng nhưng lại gây ra các biến chứng rất nặng nề. THA cần được chẩn đoán kịp thời, 
điều trị tối ưu góp phần cải thiện các biến chứng và tỷ lệ tử vong. Hiện nay, chẩn đoán 
THA ở nước ta thường dựa trên đo huyết áp (HA) trong phòng khám bằng máy đo HA 
cơ hoặc máy đo điện tử. Các loại máy này thường không ổn định và kém chính xác, do 
đó dễ dẫn đến định hướng điều trị sai. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy đo HA liên tục 
trong 24 giờ (HALT24 giờ), kể cả đo HA trong khi ngủ, là yếu tố dự báo tốt hơn về 
các biến cố TM (như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bao gồm cả tổn thương 
cơ quan đích) so với các phương pháp đo HA truyền thống được thực hiện tại phòng 
khám. Hơn nữa, HALT24 giờ còn giúp giảm thiểu sai sót trong việc loại trừ THA áo 
choàng trắng (người có HA trên mức bình thường khi đến khám bệnh, dù họ không 
THA ở nơi khác), xác định rõ hơn các trường hợp người bệnh không có THA, THA ẩn 
giấu và THA thật mà các phương pháp đo HA truyền thống chưa xác định được [2]. 
HALT 24 giờ còn có thể giải quyết các vấn đề khác như chẩn đoán THA vào ban 
đêm, THA ẩn giấu và THA áo choàng trắng. Việc ứng dụng HALT 24 giờ có thể giúp 
cải thiện chẩn đoán THA và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, HALT24 giờ 
còn giúp xác định được các thông số khác khá quan trọng trong việc xác định tổn 
thương cơ quan đích như: tình trạng trũng (dipper, người bình thường HA giảm từ 10 
đến 20% vào ban đêm) hoặc không trũng (HA không giảm vào ban đêm, non dipper); 
hiệu áp tăng (PP), nhất là khi bệnh nhân bị hội chứng chuyển hóa (HCCH); nhịp tim 
trung bình 24 giờ và nhiều thông tin khác giúp cho thầy thuốc can thiệp đúng mức cho 
bệnh nhân. 
Hiện nay, HCCH ở nước ta ngày càng tăng và nghiên cứu để có hiểu biết sâu hơn 
về HCCH là cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả và phân tích mối liên 
quan giữa HCCH và các kết quả HALT 24 giờ trên bệnh nhân tại bệnh viện Nhật Tân 
(BVNT), qua đó xác định các yếu tố nguy cơ giúp chẩn đoán và điều trị tốt hơn cho 
các bệnh nhân này. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 2.1.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám hoặc nằm viện tại bệnh viện Nhật 
Tân (BVNT) cùng một số nhân viên của bệnh viện có HCCH theo tiêu chí IDF 2009. 
Có tất cả 134 người được đưa vào nghiên cứu. Số đối tượng ở nhóm mắc HCCH chọn 
từ người bệnh nằm viện hay khám ngoại trú (41 người) và từ nhân viên của BVNT 
(26 người), tổng cộng 67 người. Số đối tượng ở nhóm đối chứng là 67 người không 
mắc HCCH chọn từ bệnh nhân đến khám chữa bệnh (32 người) và nhân viên của 
BVNT (35 người) trong năm 2019. Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân và nhân viên 
không đồng ý tham gia, hoặc không đủ số liệu cần thiết cho nghiên cứu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 80 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả và phân tích so sánh các thông số 
trong chẩn đoán bệnh được thực hiện cho các bệnh nhân nội và ngoại trú tại bệnh viện 
Nhật Tân. 
 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại BVNT, TP 
Châu Đốc, An Giang. Thời gian nghiên cứu: 1 năm, từ ngày 01/7/2019 đến ngày 
30/6/2020. 
 2.4. Cách tiến hành nghiên cứu 
 Tiêu chí chọn bệnh: Sử dụng tiêu chí chẩn đoán của Liên đoàn Đái Tháo Đường 
Quốc tế (IDF 2009). Người mắc HCCH có ít nhất 3 trong số 5 tiêu chí sau đây: 
 1. Glucose lúc đói ≥5,6 mmol/l (100 mg/dl) hoặc bệnh đái tháo đường đã được 
chẩn đoán 
 2. HDL-Cholesterol <1,0 mmol/l (40 mg/dl) (nam); <1,3 mmol/l (50 mg/dl) 
(phụ nữ) hoặc điều trị bằng thuốc tăng HDL Cholesterol. 
 3. Triglyceride ≥1,7 mmol/l (150 mg/dl) hoặc dùng thuốc điều trị giảm 
triglyceride 
 4. Vòng eo ≥94 cm (ở nam) hoặc ≥80 cm (ở nữ) 
 5. Huyết áp ≥130/85 mmHg hoặc dùng thuốc điều trị THA. 
 Cách đo: Các phương pháp đo HA 24 giờ đã được ghi lại bằng máy đo HALT 
WatchBP*03, sản xuất 2019. Máy đã được Hiệp hội THA châu Âu (ESH) và Hiệp hội 
Tim Hoa Kỳ chấp thuận. Thiết bị được mang ở cánh tay không thuận của người bệnh 
vào khoảng từ 8 giờ đến 16 giờ, và được lấy ra 24 giờ sau đó. Thiết bị được lập trình 
để ghi lại HA mỗi 30 phút vào ban ngày (6 giờ sáng đến 10 giờ tối) và 60 phút vào ban 
đêm (20 giờ tối đến 6 giờ sáng). 
 Xét nghiệm: Các xét nghiệm glucose, HDL-C, triglycerides được đo bằng máy 
sinh hóa Cobas của Roche. 
 HA: Do không thể chọn số đo HA ở phòng khám do hiện tượng THA áo choàng 
trắng (HA chỉ tăng khi đến khám bệnh), HA ở nhà cũng khó do không thể chuẩn hóa 
máy đo và cách đo được, chúng tôi lấy HA ban ngày sau khi đo HALT24 giờ để làm 1 
tiêu chí xếp loại người bệnh vào HCCH với HATT ≥135 mmHg hoặc HATTr ≥85 
mmHg. 
 Hiệu áp (Pulse Pressure, PP) được xác định bằng cách trừ HATT với HATTr. 
khi hiệu áp tăng cao được xem là có nguy cơ mắc bệnh về tim mạch. 
 HA trung bình (HATB, MAP): Theo công thức: HATB = HATTr + 1/3 (hiệu áp, 
PP) 
 2.5. Xử lý thống kê 
 Nhập và xử trí số liệu trên SPSS Statistics 20.0; dùng crosstabs để phân tích các 
biến định tính; dùng one way ANOVA để phân tích các biến liên tục. Dùng biểu đồ 
ROC để tính độ nhạy, độ đặc hiệu các cặp thông số so sánh. Ngưỡng có ý nghĩa thống 
kê khi p <0,05. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 81 
 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Các đối tượng được thông báo chi tiết về các nội 
dung và mục tiêu nghiên cứu và lấy ý kiến đồng thuận. Mọi thông tin cá nhân đều 
được bảo vệ. Người tham gia được miễn một phần viện phí. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Mẫu nghiên cứu bao gồm 134 người; 73 phụ nữ, chiếm tỷ lệ 54.5%, nhưng tỷ lệ 
nữ mắc HCCH là 61,6% cao hơn có ý nghĩa so với nam (36,1%, p<0,05). 
 Bảng 1. Các đặc trưng dân số học của người tham gia 
Các biến số Tổng số Có HCCH Không 
HCCH 
2 p 
Sồ người nghiên cứu 
 Nhân viên BVNT 
 Bệnh nhân 
61 (45,5%) 
73 (54,5%) 
26 (42,6%) 
41 (56,2%) 
35 (57,4%) 
32 (43,8%) 
2.437 0.118 
Giới 
 Nữ 
 Nam 
73 (54,5%) 
61 (45,5%) 
45 (61,6%) 
22 (36,1%) 
28 (38,4%) 
39 (63,9%) 
8.697 0,003 
 Bảng 2. Các biến số định lượng liên quan về HCCH 
Các biến số 
(giá trị trung bình) 
Đối tương nghiên cứu F p 
Có HCCH Không HCCH 
Tuổi 52.7 ± 13,6 49.7 ± 17,8 1.216 0.272 
Chiều cao, cm 157.7 ± 8.1 158.8 ± 7.7 0,664 0,417 
Cân nặng, kg 64.6 ± 11.7 59.1 ± 9.9 8,583 0,004 
BMI, kg/m2 25.9 ± 3.4 23.4 ± 2.8 21,421 0,000 
Vòng eo, cm 91.1 ± 9.3 81.8 ± 10.1 30,231 0,000 
Glucose, mmol/l 8.3 ± 5.6 6.4 ± 3.4 20.616 0,000 
HDL-C, mmol/l 0.95 ± 0.30 1.10 ± 0.39 33,397 0,000 
Triglyceride, mmol/l 3.85 ± 2.22 3.31 ± 1.95 12,011 0,001 
 Trong khi yếu tố tuổi và chiều cao không có sự khác biệt giữa 2 nhóm đối 
tượng có và không có HCCH, thì các chỉ số trong tiêu chí chẩn đoán IDF-2009 có sự 
cách biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05 
 Bảng 3. Các biến số thu được bằng HALT 
Các thông số 
(giá trị trung bình) 
Đối tương nghiên cứu F p 
Có HCCH Không 
HCCH 
HATT 24 giờ 121.3 ± 13.9 116.6 ± 13.2 3.416 0.067 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 82 
HATTr 24 giờ 74.9 ± 10.3 70.9 ± 8.6 5.894 0.017 
Nhịp tim TB 24 giờ 76.8 ± 10.7 71,3 ± 12.4 7.594 0.007 
HA TB 24 giờ 85.1 ± 10.6 80.5 ± 12.9 5.206 0.024 
Hiệu áp 24 giờ 46.4 ± 10.0 45.6 ± 10.5 0.207 0.650 
Trũng 0.48 ± 0.50 0.39 ± 0.49 1.087 0.299 
 Trong 60 trường hợp có trũng được chia ra như sau: trũng 39 ca (65%), trũng 
quá độ 19 ca (31,7%) và trũng ngược 2 ca (3,3%). 
 Bảng 4. Phân tích bằng biểu đồ ROC 
 Qua biểu đồ ROC cho thấy trong các chỉ số đưa vào phân tích, có 3 chỉ số 
khác biệt có ý nghĩa thống kê là HATTrTB 24giờ, nhịp tim TB 24giờ và HATB 24giờ 
với p<0,05 
 Hình 1. Biểu đồ ROC với 3 thông số có ý nghĩa thống kê 
Các biến trung bình Ngưỡng 
mmHg 
Độ nhạy 
% 
Độ đặc 
hiệu % 
AUC 
(KTC95%) 
p 
HATTr 24 giờ 
75,5 46,3 77,6 0,620 (0,524-
0,715) 
0,017 
Nhịp tim TB 24 giờ 75.5 56,7 68,7 0,629 (0,533-
0,724) 
0,010 
HATB (MAP) 24 giờ 95,2 35,8 86,6 0,613 (0,517-
0,709) 
0,024 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 83 
IV. BÀN LUẬN 
 Tổng số người được nghiên cứu là 134 người. Trong số này, 67 người có HCCH và 
67 người không có HCCH dùng để so sánh đối chứng. 
 Trong mẫu nghiên cứu, số lượng nam mắc HCCH chỉ chiếm 36,1% trong tổng số 
nam, nữ có 61,6% trong số nữ. Một nghiên cứu trước đó của chúng tôi về HCCH của 
nhân viên y tế tại BVNT cũng có kết quả tương tự, số nam mắc HCCH là 15,6% trong 
khi nữ mắc 29,8% trong cộng đồng nhân viên BVNT [3]. 
 Các biến số định lượng có liên quan đến HCCH, ngoài tuổi và chiều cao, không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các biến số khác như cân nặng, BMI, vòng eo, glucose, 
HDL-Cholesterol và triglyceride đều có ý nghĩa thống kê khi phân tích bằng ANOVA. 
Tuy nhiên các biến số này không được phân tích tiếp do chúng tôi chọn người có 
HCCH và một số lượng tương đương không có HCCH làm đối chứng, nên có sự khác 
biệt là đương nhiên. 
 Các biến số khác như: HATT 24 giờ, HATTr 24 giờ, MAP 24 giờ, nhịp tim 24 giờ, 
PP 24 giờ và tình trạng trũng được phân tích bằng ANOVA thì chỉ có 4 yếu tố có ý 
nghĩa thống kê là HATT 24 giờ, HATTr 24 giờ, MAP 24 giờ, nhịp tim TB 24 giờ. Tất 
cả các biến số này được đưa vào phân tích bằng biểu đồ ROC thì chỉ còn 3 biến trung 
bình còn ý nghĩa thống kê là HATTr 24 giờ, HATB 24 giờ và nhịp tim TB 24 giờ. 
 HATTr 24 giờ ở nhóm có HCCH cao hơn nhóm không mắc bệnh (74.9 ± 10.3 và 
70.9 ± 8.6), khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích theo ANOVA với p<0,05. Khi 
phân tích trên đường cong ROC, khác biệt này vẫn còn có ý nghĩa. Theo Hsu và cs [8] 
HATTr cũng giúp dự báo HCCH trong tương lai ở những ngưới có tuổi, nhưng không 
bằng MAP. 
 HA trung bình (HATB, MAP) 24 giờ: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy HATB 24 
giờ ở người có HCCH cao hơn người không HCCH (85.1 ± 10.6 mmHg so với 80.5 ± 
12.9 mmHg, p<0,05) khi phân tích bằng ANOVA cũng như trên biểu đồ ROC. Theo 
Hsu và cs HATB chính xác hơn HATT, HATTr và hiệu áp (PP) 24 giờ trong việc dự 
đoán HCCH trong tương lai ở những người lớn tuổi có HA bình thường [8]. Một công 
thức hay dùng để ước tính MAP là HATB = HATTr + 1/3 hiệu áp (PP). HATB có 
chức năng tưới máu đến tất cả các mô của cơ thể để giữ cho chúng hoạt động với 
HATB tối thiểu là 60 mmHg [5]. Nếu MAP giảm xuống kéo dài dưới điểm này, các 
biểu hiện ở cơ quan cuối như thiếu máu cục bộ và nhồi máu có thể xảy ra. Khi MAP 
tăng, làm tăng kích thích áp thụ quan, làm giảm hoạt động giao cảm và tăng hoạt động 
phó giao cảm. Sự gia tăng của trương lực phó giao cảm sẽ làm giảm rối loạn nhịp 
(chronotropy) và thay đổi dẫn truyền nhĩ thất (dromotropy) và tác động lên kỳ tâm 
trương (lusitropy). Kết quả là giảm cung lượng tim và giảm MAP sau đó. 
 Nhịp tim TB 24 giờ ở nhóm có HCCH là 76.8 ± 10.7 cao hơn nhóm không có 
HCCH là 71,3 ± 12.4 có ý nghĩa thống kê với p= 0.007 khi phân tích trên biểu đồ 
ROC. Đây có thể do nhịp tim nhanh hơn ở người có HCCH khiến cho HATTr 24 giờ 
cao hơn ở nhóm có HCCH. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 84 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi các biến số sau đây không có ý nghĩa thống kê: 
 - Trũng phản ảnh tình trạng HA giảm sinh học bình thường, do khác biệt giữa 
HATT TB ban ngày và HATT TB ban đêm, biểu thị bằng phần trăm so với HATB ban 
ngày, với mức từ 10% đến 20%. Trong nghiên cứu này, 60 trường hợp có trũng phân 
chia như sau: trũng 39 ca (65%), trũng quá độ 19 ca (31,7%) và trũng dốc ngược 
(river) 2 ca (3,3%). 
 - Hiệu áp (PP) liên tục là khoảng chênh lệch giữa HA tối đa và HA tối thiểu, 
có giá trị bình thường khoảng 40 mmHg. Hiệu áp tăng khi lớn hơn 50 mmHg, thường 
xuất hiện sau như một đáp ứng sinh lý như sốt, thời tiết nóng, lo lắng[5]. Khi tuổi 
càng cao, hiệu áp càng tăng lên. Verdecchia và cs cho rằng khi hiệu áp >53 mmHg 
được xem là có nguy cơ bệnh TM [4]. Nhưng trong báo cáo của Hsu và cs [8], cũng 
như nghiên cứu của chúng tôi, PP không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người có 
và không có HCCH. 
 Hạn chế trong nghiên cứu này là cỡ mẫu còn nhỏ và cách chọn mẫu chưa được 
đồng nhất và điển hình, chưa trả lời được giá trị của các thông số HATB cho các cấp 
độ HCCH. 
V. KẾT LUẬN 
 Nghiên cứu so sánh trên 67 người có hội chứng chuyển hóa và 67 người đối chứng 
không mắc hội chứng này, nhận thấy các yếu tố sau đây có liên quan có ý nghĩa thống 
kê với hội chứng chuyển hóa là HA tâm trương trung bình 24 giờ, HA trung bình 24 
giờ và nhịp tim trung bình 24 giờ. Đo HA liên tục trong 24 giờ là một biện pháp có 
hiệu quả để chẩn đoán chính xác THA và nhờ đó điều trị thích hợp nhằm tránh các 
biến chứng nguy hiểm đến tính mạng cũng như các biến chứng gây tàn phế cho bệnh 
nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. WHO. Cardiovascular diseases (CVDs). 17 May 2017. 
https://www.who.int/en/news-room/fact-sheets/ detail/cardiovascular-diseases-(cvds). 
2. Mendes MSF; Horta TG; Ribeiro ALP; Kac G; de Fátima Silqueir SM; 
Meléndez GV. Association between metabolic syndrome and parameters of 24-hour 
blood pressure ambulatory monitoring. Arq Bras Endocrinol Metab vol.55 no.6 São 
Paulo Aug. 2011. 
3. Châu Hữu Hầu, Hia Kim Khuê, Đỗ Thị Quốc Trinh. Hội chứng chuyển hóa ở 
nhân viện y tế trước và sau khi can thiệp. Y học Việt Nam, tập 488, tháng 10, số 2, 
2019, tr 131-135. 
4. Verdecchia P, Schillaci G, Borgioni C, Ciucci A, Pede S, Porcellati C. 
Ambulatory pulse pressure: a potent predictor of total cardiovascular risk in 
hypertension. Hypertension. 1998;32(6):983-8. 
5. Bloomfield D, Park A. Night time blood pressure dip. World J Cardiol 2015 July 
26; 7(7): 373-376. 
6. Glynn RJ, Chae CU, Guralnik JM, et al. Pulse Pressure and Mortality in Older 
People. Arch Intern Med. 2000;160(18):2765-2772. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2020 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 85 
7. DeMers D; Wachs D. Physiology, Mean Arterial Pressure. 
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/ NBK538226/?report=printable. 
8. Hsu CH, Chang JB, Liu IC, Lau SC, Yu SM, Hsieh CH, Lin JD, Liang YJ, Pei 
D, Chen YL. Mean Arterial Pressure Is Better at Predicting Future Metabolic 
Syndrome in the Normotensive Elderly: A Prospective Cohort Study in Taiwan. Prev 
Med, 2015 Mar;72:76-82. 
(Bài đã đăng ở Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 7, só 1&2 , 2020, tập 492, trang 
231-235) 

File đính kèm:

  • pdfy_nghia_cua_cac_thong_so_huyet_ap_lien_tuc_24_gio_o_benh_nha.pdf