Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng
Vì vậy, trong thời gian vừa qua, Bộ Y tế đã cho soạn thảo và triển khai Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025. Nội dung hướng dẫn bao gồm: • Việc lựa chọn phác đồ sàng lọc UTCTC nên dựa vào nguồn lực sẵn có của các địa phương. • Có thể lựa chọn xét nghiệm HPV như là xét nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu trong tầm soát nguy cơ UTCTC cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. • Việc định típ HPV 16/18 là một yếu tố thuận lợi trong phân tầng nhóm nguy cơ.2 Các phác đồ sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Việt Nam theo khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Tùy theo nguồn lực địa phương, khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Việt Nam cho phép có thể sử dụng nhiều phác đồ sàng lọc UTCTC khác nhau dựa trên tính khả thi và sẵn có, bao gồm các phương pháp xét nghiệm tế bào học, VIA và HPV-DNA (Phác đồ 1 – 3).2 Xét nghiệm cobas® HPV đã được Cục Quản lý Dược & Thực phẩm Hoa Kỳ (tháng 4/2014) và Bộ Y tế Việt Nam (tháng 7/2016) phê duyệt là xét nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên.2,3 This highlight bulletin is made possible through an education grant from Roche Vietnam. The opinions expressed in this publication are not necessarily those of the editor, publisher or sponsor. Any liability or obligation for loss or damage howsoever arising is hereby disclaimed. © 2017 MIMS. All rights reserved. No part of this publication may be reproduced by any process in any language without the written permission of the publisher. VN-ROC-113 Tài liệu tham khảo: 1. Bruni L et al. HPV and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report., Feb 2014; 2. Lưu Thị Hồng. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. FDA News Release: April 24, 2014. Tóm lại, khuyến cáo mới của Bộ Y tế về sàng lọc UTCTC đã có nhiều cập nhật phù hợp với xu hướng trên toàn thế giới. Các cơ sở y tế có thể lựa chọn các phác đồ sàng lọc phù hợp với nguồn lực sẵn có tại địa phương. Vai trò của xét nghiệm HPV-DNA đã được khẳng định và mở rộng hơn cho chỉ định tầm soát đầu tay đối với phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Thêm vào đó, việc định típ nguy cơ cao như HPV 16/18 là yếu tố cần thiết để làm giảm các biện pháp can thiệp không cần thiết. Phác đồ 1: Pap’s smear đầu tay XN tế bào học (cổ điển hoặc LBC) Bình thường Sàng lọc lại bằng TB sau mỗi 2 năm ASC-US XN HPV ngay hoặc tế bào sau 1 năm ≥ ASC-H ≥ ASC hoặc HPV (+) Bình thường và/hoặc HPV (-) Soi CTC Xử trí tùy kết quả Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Phác đồ 2A: HPV đầu tay (định tính) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 25 tuổi Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Xét nghiệm HPV (Định tính nguy cơ cao) Sàng lọc lại sau 3 năm Âm tính Dương tính Soi CTC Xử trí tùy kết quả Phác đồ 2B: HPV đầu tay (định típ từng phần) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 25 tuổi ≥ ASC Bình thường Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Xét nghiệm HPV (Định típ từng phần) Âm tính Sàng lọc lại sau 3 năm HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) Soi CTC 12hr HPV (+), HPV 16 và HPV 18 (-) Tế bào CTC Sàng lọc lại sau 1 năm Xử trí tùy kết quả Phác đồ 3: HPV + Pap’s smear (co-testing) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 30 tuổi Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Tế bào học + Xét nghiệm HPV TB (-) hoặc ASCUS; và HPV (-) Sàng lọc lại sau 5 năm TB (-), 12hr HPV (+) Lặp lại co-testing sau 1 năm TB (-), HPV (-) Sàng lọc lại sau 3 năm Lặp lại co-testing sau 1 năm TB (-), 12hr HPV (+) HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) TB (-), HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) ≥ ASC-H và HPV (+) Soi CTC để chẩn đoán và điều trị Hội thảo Khoa học Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG Kiến thức Y học 7 1 Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnhthấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC. Vừa qua, Hướng dẫn Quốc gia về Dự phòng và Kiểm soát Ung thư cổ tử cung (giai đoạn 2016 – 2025) của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế, đã được Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Viết Tiến phê duyệt, trong đó, xét nghiệm HPV đã được khuyến cáo là một xét nghiệm đầu tay trong sàng lọc UTCTC. Với mục tiêu cập nhật thông tin khoa học và chia sẻ kinh nghiệm trong việc tầm soát phát hiện sớm và quản lý UTCTC, Công ty TNHH Roche Việt Nam đã phối hợp với các Hội và Bệnh viện chuyên ngành tổ chức các buổi hội thảo khoa học với chủ đề “Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng”, dưới sự chủ tọa của: • PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Phụ Sản Việt Nam • PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội Phụ Sản TP.HCM • PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương • TS.BS. Trần Đình Vinh – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng • TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và đánh giá cao của đông đảo các bác sĩ lâm sàng chuyên ngành Sản Phụ khoa trên khắp cả nước về tham dự lần lượt trong 3 ngày 15, 16 và 17/06/2017 vừa qua tại Hà Nội, Đà Nẵng, và TP.HCM. Thực trạng ung thư cổ tử cung trên thế giới và Việt Nam Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý có thể điều trị khỏi nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, theo GLOBOCAN 2012, UTCTC vẫn là một trong 10 bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới.1 Việt Nam có hơn 5.100 trường hợp mắc mới và hơn một nửa trong số đó tử vong mỗi năm... Đáng chú ý là tần suất mắc bệnh UTCTC cao tập trung ở độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi (56%) vốn được xem là độ tuổi chín chắn và có vai trò quan trọng nhất trong cuộc đời của người phụ nữ.1 Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 típ HPV nguy cơ cao (hrHPV), đặc biệt với 2 típ 16 (HPV16) và 18 (HPV18) đã được xác định là nguyên nhân chủ yếu (hơn 99%) gây ra UTCTC.2 Số liệu các nghiên cứu khảo sát tại Việt Nam cho thấy khoảng 10% phụ nữ Việt Nam có nhiễm HPV, trong đó, khoảng 9,5% phụ nữ có nhiễm HPV nguy cơ cao.3,4 Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại Việt Nam 1) Xét nghiệm tế bào học (Pap) đã được áp dụng để tầm soát UTCTC từ giữa thế kỷ trước. Cho đến nay, đã có một số thay đổi nhằm cải thiện chất lượng lam kính cho Pap, như Pap nhúng dịch (Liquid-based cytology, LBC). • Tuy nhiên, thực tế cho thấy độ nhạy của xét nghiệm Pap khá thấp, chỉ dao động trong khoảng 40 – 75%, do kết quả của xét nghiệm Pap phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người từ kỹ thuật lấy mẫu, khâu xử lý mẫu, đến việc đọc kết quả...5-7 • Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA đã ghi nhận sự khác biệt đáng kể giữa 4 phòng xét nghiệm khác nhau khi thực hiện xét nghiệm Pap nhúng dịch về tỷ lệ phụ nữ có kết quả tế bào học CTC bất thường chung (từ ASC-US trở đi) (thay đổi từ 3,8 đến 9,9%) và về độ nhạy của xét nghiệm này (thay đổi từ 42 đến 73%).8 Tầm soát ung thư cổ tử cung tại Việt Nam: Thách thức & giải pháp PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương ThS.BS. Lê Quang Thanh – Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ 2) Xét nghiệm quan sát trực tiếp CTC với acid acetic (Visual Inspections With Acetic Acid, VIA) được Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization, WHO) khuyến cáo cho các vùng xa trung tâm, có giới hạn nguồn nhân lực và hệ thống trang thiết bị.5-7 3) Xét nghiệm HPV-DNA có độ nhạy cao nhất, phát hiện sự hiện diện của HPV nguy cơ cao giúp xác định đối tượng có nguy cơ dẫn đến những tổn thường tiền ung thư trong thời gian tới, hiện đã được Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng đầu tay trong tầm soát UTCTC tại Việt Nam (kể từ tháng 10/2016).5-7 Hiệu quả của xét nghiệm HPV DNA trong tầm soát ung thư cổ tử cung Nhiều nghiên cứu cắt ngang đã cho thấy xét nghiệm HPV có độ nhạy cao hơn so với xét nghiệm Pap trên những bệnh nhân có tổn thương CIN 2+ (Cervical Intraepithelial Neoplasia: loạn sản nội mô CTC). Hơn nữa, xét nghiệm HPV DNA cũng đã được đánh giá là xét nghiệm sàng lọc đầu tay nguy cơ UTCTC hiệu quả và an toàn qua các nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên tại châu Âu và Hoa Kỳ.5-7 Nghiên cứu ATHENA là nghiên cứu quy mô lớn đầu tiên tại Hoa Kỳ khảo sát hiệu quả của việc tầm soát UTCTC ban đầu bằng xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao (hrHPV). Tổng cộng có 47.208 phụ nữ từ 25 tuổi trở lên tham gia chương trình tầm soát UTCTC thường quy, bao gồm khám phụ khoa và thực hiện xét nghiệm Pap nhúng dịch hoặc HPV-DNA định típ. Soi cổ tử cung được chỉ định cho những người có kết quả tầm soát bất thường và một nhóm phụ nữ ngẫu nhiên có hrHPV (-) và 1 lần sau 3 năm cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy nhóm phụ nữ nhiễm HPV16/18 (2,9%) có nguy cơ cao nhất đối với tổn thương CIN 3+ sau 3 năm theo dõi (khoảng 21%).9 Dựa vào kết quả của nghiên cứu ATHENA, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia đã chính thức đưa xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao vào phác đồ tầm soát đầu tay nguy cơ UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi.5-7 Lợi ích về hiệu quả và tính kinh tế của phác đồ tầm soát đầu tay UTCTC với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao đã được ghi nhận khi so sánh với các phác đồ tầm soát sử dụng xét nghiệm tế bào học hoặc bộ đôi xét nghiệm (Bảng 1).5-7 Đặc tính PAP Co-testing HPV Primary Mức độ bảo vệ Thấp Cao Cao Chi phí 1 xét nghiệm 2 xét nghiệm 1 xét nghiệm Tính phức tạp Cao Cao Thấp Soi cổ tử cung Thấp Cao Cao Thời gian tầm soát lại Ngắn Dài Dài Vũ Bá Quyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (HN 15/6/2017); Hoàng Thị Diễm Tuyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (ĐN 16/6/2017); Lê Quang Thanh. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (HCM 17/6/2017). Bảng 1. So sánh các phương pháp tầm soát Ý nghĩa đối với bệnh nhân Tóm lại, UTCTC vẫn còn là gánh nặng bệnh tật và tử vong trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Các chiến lược tầm soát UTCTC đang dần thay đổi theo xu hướng tiếp cận đơn giản hơn trong thực hành lâm sàng. Xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao đã được đánh giá là xét nghiệm tầm soát đầu tay có tính hiệu quả về lâm sàng lẫn kinh tế y tế. Tài liệu tham khảo: 1. Ferlay J, et al. GLOBOCAN 2012 v1.2, Available from: 2. Schiffman M, Castle P, Jeronimo J. Lancet. 2007;370:890-907; 3. Van SN et al. Anticancer Res. 2017 Mar;37(3):1243-1247; 4. Tran LT, et al. BMC Womens Health. 2015; 5. Vũ Bá Quyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (HN 15/6/2017); 6. Hoàng Thị Diễm Tuyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (ĐN 16/6/2017); 7. Lê Quang Thanh. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (HCM 17/6/2017); 8. Wright, TC et al. 2013 Int. J. Cancer. Oct 7 epub; 9. Wright TC, et al. Gynecol Oncol 2015;136:189-97. 2 Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Tiếp cận hiện đại TS.BS. Edward Baker – Giám đốc cấp cao về Khoa học và Nghiên cứu Lâm sàng Phụ trách Nghiên cứu Lâm sàng Toàn cầu về Phụ khoa và Sản khoa, Tập đoàn Roche Chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung trên thế giới Việc sàng lọc UTCTC đã được biết đến từ rất lâu với lợi ích làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong do UTCTC. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc HPV được phát triển dựa trên các chứng cứ y học, nhiều quốc gia khu vực châu Âu như Hà Lan (2011), Tây Ban Nha (2014), Thụy Điển (2015) hay Đức (2016) đã có những thay đổi quan trọng trong việc đưa xét nghiệm HPV-DNA nguy cơ cao vào chương trình sàng lọc quốc gia hoặc khuyến cáo lâm sàng. Trong đó, tùy theo đặc điểm dân số của vùng và nguồn lực y tế, xét nghiệm HPV-DNA sẽ được khuyến cáo đầu tay cho phụ nữ ở những độ tuổi khác nhau. Hướng dẫn năm 2016 tại một số quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương như Úc, Thái Lan đều sử dụng HPV-DNA là xét nghiệm sàng lọc đầu tay đối với UTCTC. Đặc biệt, Úc đã đưa xét nghiệm HPV DNA vào chương trình tầm soát quốc gia cho mọi phụ nữ kể từ cuối năm 2017.2 Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm HPV-DNA được sử dụng như là phương pháp sàng lọc đầu tay UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi. Theo đó, phụ nữ có kết quả HPV (-) sẽ được tầm soát lại sau ít nhất 3 năm. Soi cổ tử cung nên được thực hiện khi HPV16/18 (+), trong khi xét nghiệm Pap nên làm nếu HPV (+) với 12 típ nguy cơ cao khác (Hình 1).3 Hướng dẫn dự phòng thứ phát UTCTC năm 2016 của Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) nhấn mạnh việc sử dụng xét nghiệm HPV-DNA trong sàng lọc đầu tay cho mọi quốc gia. Dựa vào phân tầng theo nguồn lực y tế địa phương, có thể điều chỉnh độ tuổi áp dụng thích hợp, số lần tầm soát và lựa chọn bước sàng lọc tiếp theo.4 Để cân bằng giữa lợi ích & nguy cơ trong sàng lọc ung thư cổ tử cung Mục tiêu của việc sàng lọc UTCTC là giảm thiểu bệnh suất và tử suất do UTCTC. Mặc dù tình trạng nhiễm HPV là phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động tình dục, phần lớn (80%) trường hợp nhiễm sẽ không tiến triển thành các tổn thương có liên quan đến UTCTC. Do đó, chiến lược tối ưu của sàng lọc là phải xác định được tình trạng có nguy cơ cao liên quan với sự xuất hiện tổn thương ung thư (như có tổn thương CIN 2+ hoặc có nguy cơ tiến triển thành CIN 2+ trong tương lai) và hạn chế sự can thiệp không cần thiết.5,6 Để đạt được điều này, chiến lược sàng lọc cần có sự cân bằng giữa độ nhạy (của xét nghiệm) và độ đặc hiệu (của chương trình sàng lọc), để các nhà lâm sàng có thể tự tin trước một kết quả sàng lọc âm tính cũng như đưa ra hướng xử trí thích hợp với một kết quả dương tính. Một xét nghiệm HPV-DNA có giá trị cần được thẩm định trên lâm sàng để giúp tối đa hóa khả năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có tương quan với lâm sàng.5 Hơn nữa, việc sử dụng yếu tố kiểm soát nội tế bào (như β-globin trong xét nghiệm cobas®HPV) sẽ giúp xét nghiệm HPV-DNA tăng thêm độ tin cậy và tránh được nguy cơ âm tính giả.2 Kết quả phân tích từ nghiên cứu ATHENA đã khẳng định tính an toàn của một kết quả âm tính với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao trong khoảng thời gian theo dõi đến 3 năm.7 Trái lại, một kết quả dương tính với HPV típ 16 sẽ cho thấy có nguy cơ tích lũy tổn thương CIN 3+ cao nhất so với các kết quả HPV nguy cơ cao khác trong khoảng thời gian 3 năm theo dõi.7 Dữ liệu về mô học UT ... to clinical practices (HCM 17/6/2017); 8. Wright, TC et al. 2013 Int. J. Cancer. Oct 7 epub; 9. Wright TC, et al. Gynecol Oncol 2015;136:189-97. 2 Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Tiếp cận hiện đại TS.BS. Edward Baker – Giám đốc cấp cao về Khoa học và Nghiên cứu Lâm sàng Phụ trách Nghiên cứu Lâm sàng Toàn cầu về Phụ khoa và Sản khoa, Tập đoàn Roche Chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung trên thế giới Việc sàng lọc UTCTC đã được biết đến từ rất lâu với lợi ích làm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong do UTCTC. Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc HPV được phát triển dựa trên các chứng cứ y học, nhiều quốc gia khu vực châu Âu như Hà Lan (2011), Tây Ban Nha (2014), Thụy Điển (2015) hay Đức (2016) đã có những thay đổi quan trọng trong việc đưa xét nghiệm HPV-DNA nguy cơ cao vào chương trình sàng lọc quốc gia hoặc khuyến cáo lâm sàng. Trong đó, tùy theo đặc điểm dân số của vùng và nguồn lực y tế, xét nghiệm HPV-DNA sẽ được khuyến cáo đầu tay cho phụ nữ ở những độ tuổi khác nhau. Hướng dẫn năm 2016 tại một số quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương như Úc, Thái Lan đều sử dụng HPV-DNA là xét nghiệm sàng lọc đầu tay đối với UTCTC. Đặc biệt, Úc đã đưa xét nghiệm HPV DNA vào chương trình tầm soát quốc gia cho mọi phụ nữ kể từ cuối năm 2017.2 Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm HPV-DNA được sử dụng như là phương pháp sàng lọc đầu tay UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi. Theo đó, phụ nữ có kết quả HPV (-) sẽ được tầm soát lại sau ít nhất 3 năm. Soi cổ tử cung nên được thực hiện khi HPV16/18 (+), trong khi xét nghiệm Pap nên làm nếu HPV (+) với 12 típ nguy cơ cao khác (Hình 1).3 Hướng dẫn dự phòng thứ phát UTCTC năm 2016 của Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) nhấn mạnh việc sử dụng xét nghiệm HPV-DNA trong sàng lọc đầu tay cho mọi quốc gia. Dựa vào phân tầng theo nguồn lực y tế địa phương, có thể điều chỉnh độ tuổi áp dụng thích hợp, số lần tầm soát và lựa chọn bước sàng lọc tiếp theo.4 Để cân bằng giữa lợi ích & nguy cơ trong sàng lọc ung thư cổ tử cung Mục tiêu của việc sàng lọc UTCTC là giảm thiểu bệnh suất và tử suất do UTCTC. Mặc dù tình trạng nhiễm HPV là phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động tình dục, phần lớn (80%) trường hợp nhiễm sẽ không tiến triển thành các tổn thương có liên quan đến UTCTC. Do đó, chiến lược tối ưu của sàng lọc là phải xác định được tình trạng có nguy cơ cao liên quan với sự xuất hiện tổn thương ung thư (như có tổn thương CIN 2+ hoặc có nguy cơ tiến triển thành CIN 2+ trong tương lai) và hạn chế sự can thiệp không cần thiết.5,6 Để đạt được điều này, chiến lược sàng lọc cần có sự cân bằng giữa độ nhạy (của xét nghiệm) và độ đặc hiệu (của chương trình sàng lọc), để các nhà lâm sàng có thể tự tin trước một kết quả sàng lọc âm tính cũng như đưa ra hướng xử trí thích hợp với một kết quả dương tính. Một xét nghiệm HPV-DNA có giá trị cần được thẩm định trên lâm sàng để giúp tối đa hóa khả năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có tương quan với lâm sàng.5 Hơn nữa, việc sử dụng yếu tố kiểm soát nội tế bào (như β-globin trong xét nghiệm cobas®HPV) sẽ giúp xét nghiệm HPV-DNA tăng thêm độ tin cậy và tránh được nguy cơ âm tính giả.2 Kết quả phân tích từ nghiên cứu ATHENA đã khẳng định tính an toàn của một kết quả âm tính với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao trong khoảng thời gian theo dõi đến 3 năm.7 Trái lại, một kết quả dương tính với HPV típ 16 sẽ cho thấy có nguy cơ tích lũy tổn thương CIN 3+ cao nhất so với các kết quả HPV nguy cơ cao khác trong khoảng thời gian 3 năm theo dõi.7 Dữ liệu về mô học UTCTC cũng đã ghi nhận HPV típ 16 và 18 là 2 típ HPV chiếm tỷ lệ cao nhất trong UTCTC ở cả dạng mô học tế bào vẩy lẫn dạng biểu mô tuyến.8,9 Tiếp cận quy trình sàng lọc ung thư cổ tử cung đơn giản hơn Bằng cách kiểm tra sự biểu hiện của 2 chỉ dấu (marker) có liên quan đến chu kỳ tế bào là p16 và Ki-67, xét nghiệm tế bào học nhuộm kép p16/Ki-67 có thể giúp xác định tình trạng chuyển dạng ác tính của tế bào (tổn thương CIN ở tế bào CTC). Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA dựa trên các mẫu Pap nhúng dịch của những trường hợp soi cổ tử cung đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của xét nghiệm tế bào học nhuộm kép p16/Ki-67. Kết quả đã ghi nhận xét nghiệm nhuộm kép p16/Ki-67 có độ đặc hiệu tương đương với xét nghiệm Pap, nhưng cao hơn về độ nhạy và các giá trị tiên lượng dương (PPV, Positive predictive value) cũng như tiên lượng âm (NPV, Negative predictive value). Vì vậy, sau sàng lọc đầu tay với một xét nghiệm HPV có kết quả (+) với 12 típ HPV nguy cơ cao khác, việc sử dụng xét nghiệm tế bào học nhuộm kép p16/Ki-67 (CINTec Plus) cho thấy có nhiều lợi ích lâm sàng hơn so với xét nghiệm Pap.10 Tóm lại, chương trình sàng lọc đầu tay nguy cơ UTCTC bằng xét nghiệm HPV-DNA đã được đưa vào hướng dẫn thực hành lâm sàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc sử dụng xét nghiệm HPV-DNA như cobas®HPV có yếu tố kiểm soát nội tế bào (β-globin) đã được thẩm định trên lâm sàng giúp tối đa hóa khả năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có tương quan với lâm sàng và làm giảm nguy cơ âm tính giả. Ngoài ra, sau sàng lọc đầu tay, soi cổ tử cung sẽ được áp dụng cho những phụ nữ dương tính với một hoặc 2 típ HPV 16/18 và với phụ nữ có HPV (+) với 12 típ HPV nguy cơ cao khác, xét nghiệm nhuộm kép p16/Ki-67 đã cho thấy có lợi ích lâm sàng nhiều hơn, với độ nhạy cao hơn so với xét nghiệm Pap. Tài liệu tham khảo: 1. Schiffman M, et al. J Natl Cancer Inst. 2011;103:368-383; 2. Edward Baker. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. Huh, W. et al. Obstet Gynecol 2015; 125: 330-337; 4. https://pilotguidelines.atlassian.net/wiki– accessed 06JUN2017; 5. Stoler MH, et al. Am J Clin Pathol. 2007;127:335-337; 6. Saslow, et al. Am J Clin Pathol. 2012 Apr;137(4):516-42; 7. Wright TC Jr, et al. AJOG 2012; 206:46.e1; 8. Li N, et al. Int. J. Cancer 2011:128, 927-935; 9. Guan et al. Int J Cancer 2012;131:2349-59; 10. Wright et al. Gynecologic Oncology 2017;144:51-56. 3 Hình 1. Phác đồ tầm soát đầu tay bằng HPV DNA của Mỹ hrHPV = HPV các típ nguy cơ cao Soi cổ tử cung Soi cổ tử cung Tầm soát thường quy Theo dõi 12 tháng hrHPV 31 33 35 39 45 51 52 56 58 59 66 68 16 18 HPV- 12 hrHPV+ khác Tế bào học Huh, W. et al. Obstet Gynecol 2015; 125: 330-337 Bình thường ≥ ASC-US HPV16/18+ Cập nhật khuyến cáo quốc gia dự phòng & kiểm soát ung thư cổ tử cung (2016 – 2025) PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Sản Phụ khoa Việt Nam Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025 Theo số liệu báo cáo năm 2014, tần suất phụ nữ Việt Nam nhiễm HPV típ 16/18 khá cao, chiếm đến 43,4% ở nhóm có tổn thương biến đổi tế bào CTC độ ác tính cao (HSIL/CIN 2/CIN 3/CIS), trong khi chỉ có khoảng 2% ở những phụ nữ không có tình trạng tổn thương tế bào. Ước tính số lượng phụ nữ tử vong do UTCTC còn cao hơn so với tỷ lệ tử vong do tai biến sản khoa. Tuy nhiên, chỉ mới có khoảng 4,5 – 5% phụ nữ Việt Nam từ 18 - 69 tuổi được sàng lọc UTCTC, chủ yếu bằng xét nghiệm tế bào học và tập trung tại các tuyến tỉnh hoặc trung ương. Rất ít phụ nữ được sàng lọc đầu tay UTCTC với xét nghiệm HPV-DNA.1,2 Vì vậy, trong thời gian vừa qua, Bộ Y tế đã cho soạn thảo và triển khai Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025. Nội dung hướng dẫn bao gồm: • Việc lựa chọn phác đồ sàng lọc UTCTC nên dựa vào nguồn lực sẵn có của các địa phương. • Có thể lựa chọn xét nghiệm HPV như là xét nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu trong tầm soát nguy cơ UTCTC cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. • Việc định típ HPV 16/18 là một yếu tố thuận lợi trong phân tầng nhóm nguy cơ.2 Các phác đồ sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Việt Nam theo khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Tùy theo nguồn lực địa phương, khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Việt Nam cho phép có thể sử dụng nhiều phác đồ sàng lọc UTCTC khác nhau dựa trên tính khả thi và sẵn có, bao gồm các phương pháp xét nghiệm tế bào học, VIA và HPV-DNA (Phác đồ 1 – 3).2 Xét nghiệm cobas® HPV đã được Cục Quản lý Dược & Thực phẩm Hoa Kỳ (tháng 4/2014) và Bộ Y tế Việt Nam (tháng 7/2016) phê duyệt là xét nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên.2,3 This highlight bulletin is made possible through an education grant from Roche Vietnam. The opinions expressed in this publication are not necessarily those of the editor, publisher or sponsor. Any liability or obligation for loss or damage howsoever arising is hereby disclaimed. © 2017 MIMS. All rights reserved. No part of this publication may be reproduced by any process in any language without the written permission of the publisher. VN-ROC-113 Tài liệu tham khảo: 1. Bruni L et al. HPV and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report., Feb 2014; 2. Lưu Thị Hồng. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. FDA News Release: April 24, 2014. Tóm lại, khuyến cáo mới của Bộ Y tế về sàng lọc UTCTC đã có nhiều cập nhật phù hợp với xu hướng trên toàn thế giới. Các cơ sở y tế có thể lựa chọn các phác đồ sàng lọc phù hợp với nguồn lực sẵn có tại địa phương. Vai trò của xét nghiệm HPV-DNA đã được khẳng định và mở rộng hơn cho chỉ định tầm soát đầu tay đối với phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Thêm vào đó, việc định típ nguy cơ cao như HPV 16/18 là yếu tố cần thiết để làm giảm các biện pháp can thiệp không cần thiết. Phác đồ 1: Pap’s smear đầu tay XN tế bào học (cổ điển hoặc LBC) Bình thường Sàng lọc lại bằng TB sau mỗi 2 năm ASC-US XN HPV ngay hoặc tế bào sau 1 năm ≥ ASC-H ≥ ASC hoặc HPV (+) Bình thường và/hoặc HPV (-) Soi CTC Xử trí tùy kết quả Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Phác đồ 2A: HPV đầu tay (định tính) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 25 tuổi Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Xét nghiệm HPV (Định tính nguy cơ cao) Sàng lọc lại sau 3 năm Âm tính Dương tính Soi CTC Xử trí tùy kết quả Phác đồ 2B: HPV đầu tay (định típ từng phần) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 25 tuổi ≥ ASC Bình thường Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Xét nghiệm HPV (Định típ từng phần) Âm tính Sàng lọc lại sau 3 năm HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) Soi CTC 12hr HPV (+), HPV 16 và HPV 18 (-) Tế bào CTC Sàng lọc lại sau 1 năm Xử trí tùy kết quả Phác đồ 3: HPV + Pap’s smear (co-testing) Áp dụng cho phụ nữ ≥ 30 tuổi Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025 Tế bào học + Xét nghiệm HPV TB (-) hoặc ASCUS; và HPV (-) Sàng lọc lại sau 5 năm TB (-), 12hr HPV (+) Lặp lại co-testing sau 1 năm TB (-), HPV (-) Sàng lọc lại sau 3 năm Lặp lại co-testing sau 1 năm TB (-), 12hr HPV (+) HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) TB (-), HPV 16 và/hoặc HPV 18 (+) ≥ ASC-H và HPV (+) Soi CTC để chẩn đoán và điều trị Hội thảo Khoa học Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG Kiến thức Y học 7 1 Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnhthấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC. Vừa qua, Hướng dẫn Quốc gia về Dự phòng và Kiểm soát Ung thư cổ tử cung (giai đoạn 2016 – 2025) của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế, đã được Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Viết Tiến phê duyệt, trong đó, xét nghiệm HPV đã được khuyến cáo là một xét nghiệm đầu tay trong sàng lọc UTCTC. Với mục tiêu cập nhật thông tin khoa học và chia sẻ kinh nghiệm trong việc tầm soát phát hiện sớm và quản lý UTCTC, Công ty TNHH Roche Việt Nam đã phối hợp với các Hội và Bệnh viện chuyên ngành tổ chức các buổi hội thảo khoa học với chủ đề “Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng”, dưới sự chủ tọa của: • PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Phụ Sản Việt Nam • PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội Phụ Sản TP.HCM • PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương • TS.BS. Trần Đình Vinh – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng • TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và đánh giá cao của đông đảo các bác sĩ lâm sàng chuyên ngành Sản Phụ khoa trên khắp cả nước về tham dự lần lượt trong 3 ngày 15, 16 và 17/06/2017 vừa qua tại Hà Nội, Đà Nẵng, và TP.HCM. Thực trạng ung thư cổ tử cung trên thế giới và Việt Nam Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý có thể điều trị khỏi nếu phát hiện sớm. Tuy nhiên, theo GLOBOCAN 2012, UTCTC vẫn là một trong 10 bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới.1 Việt Nam có hơn 5.100 trường hợp mắc mới và hơn một nửa trong số đó tử vong mỗi năm... Đáng chú ý là tần suất mắc bệnh UTCTC cao tập trung ở độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi (56%) vốn được xem là độ tuổi chín chắn và có vai trò quan trọng nhất trong cuộc đời của người phụ nữ.1 Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 típ HPV nguy cơ cao (hrHPV), đặc biệt với 2 típ 16 (HPV16) và 18 (HPV18) đã được xác định là nguyên nhân chủ yếu (hơn 99%) gây ra UTCTC.2 Số liệu các nghiên cứu khảo sát tại Việt Nam cho thấy khoảng 10% phụ nữ Việt Nam có nhiễm HPV, trong đó, khoảng 9,5% phụ nữ có nhiễm HPV nguy cơ cao.3,4 Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại Việt Nam 1) Xét nghiệm tế bào học (Pap) đã được áp dụng để tầm soát UTCTC từ giữa thế kỷ trước. Cho đến nay, đã có một số thay đổi nhằm cải thiện chất lượng lam kính cho Pap, như Pap nhúng dịch (Liquid-based cytology, LBC). • Tuy nhiên, thực tế cho thấy độ nhạy của xét nghiệm Pap khá thấp, chỉ dao động trong khoảng 40 – 75%, do kết quả của xét nghiệm Pap phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người từ kỹ thuật lấy mẫu, khâu xử lý mẫu, đến việc đọc kết quả...5-7 • Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA đã ghi nhận sự khác biệt đáng kể giữa 4 phòng xét nghiệm khác nhau khi thực hiện xét nghiệm Pap nhúng dịch về tỷ lệ phụ nữ có kết quả tế bào học CTC bất thường chung (từ ASC-US trở đi) (thay đổi từ 3,8 đến 9,9%) và về độ nhạy của xét nghiệm này (thay đổi từ 42 đến 73%).8 Tầm soát ung thư cổ tử cung tại Việt Nam: Thách thức & giải pháp PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương ThS.BS. Lê Quang Thanh – Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ
File đính kèm:
xet_nghiem_hpv_dna_dau_tay_tu_khuyen_cao_den_thuc_hanh_lam_s.pdf

