Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnh thấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC

pdf 4 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng

Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng
Vì vậy, trong thời gian vừa qua, Bộ Y tế đã cho soạn thảo và triển khai 
Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 
2016 – 2025. Nội dung hướng dẫn bao gồm: 
• Việc lựa chọn phác đồ sàng lọc UTCTC nên dựa vào nguồn lực sẵn có 
của các địa phương. 
• Có thể lựa chọn xét nghiệm HPV như là xét nghiệm sàng lọc cơ bản
ban đầu trong tầm soát nguy cơ UTCTC cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. 
• Việc định típ HPV 16/18 là một yếu tố thuận lợi trong phân tầng
nhóm nguy cơ.2 
Các phác đồ sàng lọc ung thư cổ tử cung tại 
Việt Nam theo khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế 
Tùy theo nguồn lực địa phương, khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Việt 
Nam cho phép có thể sử dụng nhiều phác đồ sàng lọc UTCTC khác nhau 
dựa trên tính khả thi và sẵn có, bao gồm các phương pháp xét nghiệm tế 
bào học, VIA và HPV-DNA (Phác đồ 1 – 3).2
Xét nghiệm cobas® HPV đã được Cục Quản lý Dược & Thực phẩm Hoa 
Kỳ (tháng 4/2014) và Bộ Y tế Việt Nam (tháng 7/2016) phê duyệt là xét 
nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên.2,3
This highlight bulletin is made possible through an education grant from Roche Vietnam. The opinions expressed in this publication are not 
necessarily those of the editor, publisher or sponsor. Any liability or obligation for loss or damage howsoever arising is hereby disclaimed.
© 2017 MIMS. All rights reserved. No part of this publication may be reproduced by any process in any language without the written permission 
of the publisher.
VN-ROC-113
Tài liệu tham khảo: 1. Bruni L et al. HPV and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report., Feb 2014; 2. Lưu Thị Hồng. 
Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. FDA News 
Release: April 24, 2014.
Tóm lại, khuyến cáo mới của Bộ Y tế về sàng lọc UTCTC đã có 
nhiều cập nhật phù hợp với xu hướng trên toàn thế giới. Các cơ 
sở y tế có thể lựa chọn các phác đồ sàng lọc phù hợp với nguồn 
lực sẵn có tại địa phương. Vai trò của xét nghiệm HPV-DNA 
đã được khẳng định và mở rộng hơn cho chỉ định tầm soát đầu 
tay đối với phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Thêm vào đó, việc định típ 
nguy cơ cao như HPV 16/18 là yếu tố cần thiết để làm giảm các 
biện pháp can thiệp không cần thiết.
Phác đồ 1: Pap’s smear đầu tay
XN tế bào học
(cổ điển hoặc LBC)
Bình thường
Sàng lọc 
lại bằng 
TB sau 
mỗi 2 năm
ASC-US
XN HPV 
ngay hoặc 
tế bào sau 
1 năm
≥ ASC-H
≥ ASC hoặc 
HPV (+)
Bình thường 
và/hoặc
HPV (-)
Soi CTC
Xử trí tùy 
kết quả
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Phác đồ 2A: HPV đầu tay (định tính)
Áp dụng 
cho phụ nữ 
≥ 25 tuổi
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Xét nghiệm HPV
(Định tính nguy cơ cao)
Sàng lọc 
lại 
sau 3 năm
Âm tính Dương tính
Soi CTC
Xử trí tùy 
kết quả
Phác đồ 2B: HPV đầu tay (định típ từng phần)
Áp dụng 
cho phụ nữ 
≥ 25 tuổi
≥ ASC
Bình thường
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Xét nghiệm HPV
(Định típ từng phần)
Âm tính
Sàng lọc lại 
sau 3 năm
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
Soi CTC
12hr HPV (+), 
HPV 16 và 
HPV 18 (-)
Tế bào CTC
Sàng lọc lại 
sau 1 năm
Xử trí tùy 
kết quả
Phác đồ 3: HPV + Pap’s smear (co-testing)
Áp dụng cho 
phụ nữ ≥ 30 tuổi
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Tế bào học + Xét nghiệm HPV
TB (-) hoặc 
ASCUS; 
và HPV (-)
Sàng lọc lại
sau 5 năm
TB (-), 
12hr HPV (+)
Lặp lại 
co-testing
sau 1 năm
TB (-), 
HPV (-)
Sàng lọc 
lại
sau 3 năm
Lặp lại 
co-testing
sau 1 năm
TB (-), 
12hr HPV (+)
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
TB (-), 
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
≥ ASC-H và 
HPV (+)
Soi CTC để 
chẩn đoán 
và điều trị
Hội thảo Khoa học
Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: 
Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG
Kiến thức Y học 7
1
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnhthấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của 
các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự
bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các
xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của
Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn
là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều
vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi
HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một
tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược
dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng
trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với
xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. 
Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC.
Vừa qua, Hướng dẫn Quốc gia về Dự phòng và Kiểm
soát Ung thư cổ tử cung (giai đoạn 2016 – 2025) của Vụ 
Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế, đã được Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Viết 
Tiến phê duyệt, trong đó, xét nghiệm HPV đã được khuyến cáo là một xét
nghiệm đầu tay trong sàng lọc UTCTC.
Với mục tiêu cập nhật thông tin khoa học và chia sẻ kinh nghiệm trong việc 
tầm soát phát hiện sớm và quản lý UTCTC, Công ty TNHH Roche Việt
Nam đã phối hợp với các Hội và Bệnh viện chuyên ngành tổ chức các buổi
hội thảo khoa học với chủ đề “Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: từ khuyến
cáo đến thực hành lâm sàng”, dưới sự chủ tọa của:
• PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Phụ Sản Việt Nam
• PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội Phụ Sản TP.HCM
• PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
• TS.BS. Trần Đình Vinh – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
• TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương
Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và đánh giá cao của đông đảo các bác sĩ 
lâm sàng chuyên ngành Sản Phụ khoa trên khắp cả nước về tham dự lần lượt 
trong 3 ngày 15, 16 và 17/06/2017 vừa qua tại Hà Nội, Đà Nẵng, và TP.HCM. 
Thực trạng ung thư cổ tử cung trên thế giới và
Việt Nam
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý có thể điều trị khỏi nếu phát
hiện sớm. Tuy nhiên, theo GLOBOCAN 2012, UTCTC vẫn là một trong
10 bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới.1 
Việt Nam có hơn 5.100 trường hợp mắc mới và hơn một nửa trong số
đó tử vong mỗi năm... Đáng chú ý là tần suất mắc bệnh UTCTC cao tập
trung ở độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi (56%) vốn được xem là độ tuổi chín chắn 
và có vai trò quan trọng nhất trong cuộc đời của người phụ nữ.1
Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 típ HPV nguy cơ cao (hrHPV), đặc biệt với
2 típ 16 (HPV16) và 18 (HPV18) đã được xác định là nguyên nhân chủ yếu 
(hơn 99%) gây ra UTCTC.2 Số liệu các nghiên cứu khảo sát tại Việt Nam 
cho thấy khoảng 10% phụ nữ Việt Nam có nhiễm HPV, trong đó, khoảng 
9,5% phụ nữ có nhiễm HPV nguy cơ cao.3,4 
Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại
Việt Nam
1) Xét nghiệm tế bào học (Pap) đã được áp dụng để tầm soát UTCTC từ
giữa thế kỷ trước. Cho đến nay, đã có một số thay đổi nhằm cải thiện chất 
lượng lam kính cho Pap, như Pap nhúng dịch (Liquid-based cytology, LBC). 
• Tuy nhiên, thực tế cho thấy độ nhạy của xét nghiệm Pap khá thấp, chỉ 
dao động trong khoảng 40 – 75%, do kết quả của xét nghiệm Pap phụ 
thuộc rất nhiều vào yếu tố con người từ kỹ thuật lấy mẫu, khâu xử lý 
mẫu, đến việc đọc kết quả...5-7 
• Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA đã ghi nhận sự khác
biệt đáng kể giữa 4 phòng xét nghiệm khác nhau khi thực hiện xét
nghiệm Pap nhúng dịch về tỷ lệ phụ nữ có kết quả tế bào học CTC bất 
thường chung (từ ASC-US trở đi) (thay đổi từ 3,8 đến 9,9%) và về độ
nhạy của xét nghiệm này (thay đổi từ 42 đến 73%).8 
Tầm soát ung thư cổ tử cung tại
Việt Nam: Thách thức & giải pháp
PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương
ThS.BS. Lê Quang Thanh – Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ 
2) Xét nghiệm quan sát trực tiếp CTC với acid acetic (Visual Inspections 
With Acetic Acid, VIA) được Tổ chức Y tế Thế giới (World Health 
Organization, WHO) khuyến cáo cho các vùng xa trung tâm, có giới hạn 
nguồn nhân lực và hệ thống trang thiết bị.5-7 
3) Xét nghiệm HPV-DNA có độ nhạy cao nhất, phát hiện sự hiện diện 
của HPV nguy cơ cao giúp xác định đối tượng có nguy cơ dẫn đến những 
tổn thường tiền ung thư trong thời gian tới, hiện đã được Bộ Y tế khuyến 
cáo sử dụng đầu tay trong tầm soát UTCTC tại Việt Nam (kể từ tháng 
10/2016).5-7
Hiệu quả của xét nghiệm HPV DNA trong tầm 
soát ung thư cổ tử cung
Nhiều nghiên cứu cắt ngang đã cho thấy xét nghiệm HPV có độ nhạy cao 
hơn so với xét nghiệm Pap trên những bệnh nhân có tổn thương CIN 2+ 
(Cervical Intraepithelial Neoplasia: loạn sản nội mô CTC). Hơn nữa, xét 
nghiệm HPV DNA cũng đã được đánh giá là xét nghiệm sàng lọc đầu tay 
nguy cơ UTCTC hiệu quả và an toàn qua các nghiên cứu lâm sàng ngẫu 
nhiên tại châu Âu và Hoa Kỳ.5-7
Nghiên cứu ATHENA là nghiên cứu quy mô lớn đầu tiên tại Hoa Kỳ 
khảo sát hiệu quả của việc tầm soát UTCTC ban đầu bằng xét nghiệm 
HPV-DNA có định típ nguy cơ cao (hrHPV). Tổng cộng có 47.208 phụ 
nữ từ 25 tuổi trở lên tham gia chương trình tầm soát UTCTC thường quy, 
bao gồm khám phụ khoa và thực hiện xét nghiệm Pap nhúng dịch hoặc 
HPV-DNA định típ. Soi cổ tử cung được chỉ định cho những người có kết 
quả tầm soát bất thường và một nhóm phụ nữ ngẫu nhiên có hrHPV (-) 
và 1 lần sau 3 năm cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy 
nhóm phụ nữ nhiễm HPV16/18 (2,9%) có nguy cơ cao nhất đối với tổn 
thương CIN 3+ sau 3 năm theo dõi (khoảng 21%).9
Dựa vào kết quả của nghiên cứu ATHENA, Hoa Kỳ và nhiều quốc gia đã 
chính thức đưa xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao vào phác 
đồ tầm soát đầu tay nguy cơ UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi.5-7 
Lợi ích về hiệu quả và tính kinh tế của phác đồ tầm soát đầu tay UTCTC 
với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ cao đã được ghi nhận khi 
so sánh với các phác đồ tầm soát sử dụng xét nghiệm tế bào học hoặc bộ 
đôi xét nghiệm (Bảng 1).5-7
Đặc tính PAP Co-testing HPV Primary
Mức độ bảo vệ Thấp Cao Cao
Chi phí 1 xét nghiệm 2 xét nghiệm 1 xét nghiệm
Tính phức tạp Cao Cao Thấp
Soi cổ tử cung Thấp Cao Cao
Thời gian tầm 
soát lại 
Ngắn Dài Dài
Vũ Bá Quyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (HN 
15/6/2017); Hoàng Thị Diễm Tuyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical 
practices (ĐN 16/6/2017); Lê Quang Thanh. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to 
clinical practices (HCM 17/6/2017).
Bảng 1. So sánh các phương pháp tầm soát
Ý nghĩa đối với bệnh nhân
Tóm lại, UTCTC vẫn còn là gánh nặng bệnh tật và tử vong 
trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Các chiến lược tầm soát 
UTCTC đang dần thay đổi theo xu hướng tiếp cận đơn giản hơn 
trong thực hành lâm sàng. Xét nghiệm HPV-DNA có định típ 
nguy cơ cao đã được đánh giá là xét nghiệm tầm soát đầu tay có 
tính hiệu quả về lâm sàng lẫn kinh tế y tế. 
Tài liệu tham khảo: 1. Ferlay J, et al. GLOBOCAN 2012 v1.2, Available from:  2. Schiffman M, 
Castle P, Jeronimo J. Lancet. 2007;370:890-907; 3. Van SN et al. Anticancer Res. 2017 Mar;37(3):1243-1247; 4. Tran LT, 
et al. BMC Womens Health. 2015; 5. Vũ Bá Quyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations 
to clinical practices (HN 15/6/2017); 6. Hoàng Thị Diễm Tuyết. Presented at the symposiums HPV DNA test: from 
recommendations to clinical practices (ĐN 16/6/2017); 7. Lê Quang Thanh. Presented at the symposiums HPV DNA test: 
from recommendations to clinical practices (HCM 17/6/2017); 8. Wright, TC et al. 2013 Int. J. Cancer. Oct 7 epub; 9. Wright 
TC, et al. Gynecol Oncol 2015;136:189-97.
2
Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Tiếp cận hiện đại
TS.BS. Edward Baker – Giám đốc cấp cao về Khoa học và Nghiên cứu Lâm sàng 
Phụ trách Nghiên cứu Lâm sàng Toàn cầu về Phụ khoa và Sản khoa, Tập đoàn Roche
Chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung trên 
thế giới
Việc sàng lọc UTCTC đã được biết đến từ rất lâu với lợi ích làm giảm tỷ 
lệ bệnh tật và tử vong do UTCTC. 
Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc HPV được phát triển dựa trên các 
chứng cứ y học, nhiều quốc gia khu vực châu Âu như Hà Lan (2011), 
Tây Ban Nha (2014), Thụy Điển (2015) hay Đức (2016) đã có những 
thay đổi quan trọng trong việc đưa xét nghiệm HPV-DNA nguy cơ cao 
vào chương trình sàng lọc quốc gia hoặc khuyến cáo lâm sàng. Trong 
đó, tùy theo đặc điểm dân số của vùng và nguồn lực y tế, xét nghiệm 
HPV-DNA sẽ được khuyến cáo đầu tay cho phụ nữ ở những độ tuổi 
khác nhau. Hướng dẫn năm 2016 tại một số quốc gia khu vực châu 
Á - Thái Bình Dương như Úc, Thái Lan đều sử dụng HPV-DNA là 
xét nghiệm sàng lọc đầu tay đối với UTCTC. Đặc biệt, Úc đã đưa xét 
nghiệm HPV DNA vào chương trình tầm soát quốc gia cho mọi phụ 
nữ kể từ cuối năm 2017.2
Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm HPV-DNA được sử dụng như là phương pháp 
sàng lọc đầu tay UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi. Theo đó, phụ nữ có kết 
quả HPV (-) sẽ được tầm soát lại sau ít nhất 3 năm. Soi cổ tử cung nên 
được thực hiện khi HPV16/18 (+), trong khi xét nghiệm Pap nên làm 
nếu HPV (+) với 12 típ nguy cơ cao khác (Hình 1).3
Hướng dẫn dự phòng thứ phát UTCTC năm 2016 của Hiệp hội Ung 
thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) nhấn mạnh việc sử dụng xét nghiệm 
HPV-DNA trong sàng lọc đầu tay cho mọi quốc gia. Dựa vào phân tầng 
theo nguồn lực y tế địa phương, có thể điều chỉnh độ tuổi áp dụng thích 
hợp, số lần tầm soát và lựa chọn bước sàng lọc tiếp theo.4 
Để cân bằng giữa lợi ích & nguy cơ trong sàng lọc 
ung thư cổ tử cung
Mục tiêu của việc sàng lọc UTCTC là giảm thiểu bệnh suất và tử suất do 
UTCTC. Mặc dù tình trạng nhiễm HPV là phổ biến ở phụ nữ trong độ 
tuổi hoạt động tình dục, phần lớn (80%) trường hợp nhiễm sẽ không tiến 
triển thành các tổn thương có liên quan đến UTCTC. Do đó, chiến lược 
tối ưu của sàng lọc là phải xác định được tình trạng có nguy cơ cao liên 
quan với sự xuất hiện tổn thương ung thư (như có tổn thương CIN 2+ 
hoặc có nguy cơ tiến triển thành CIN 2+ trong tương lai) và hạn chế sự 
can thiệp không cần thiết.5,6 
Để đạt được điều này, chiến lược sàng lọc cần có sự cân bằng giữa độ nhạy 
(của xét nghiệm) và độ đặc hiệu (của chương trình sàng lọc), để các nhà 
lâm sàng có thể tự tin trước một kết quả sàng lọc âm tính cũng như đưa 
ra hướng xử trí thích hợp với một kết quả dương tính. 
Một xét nghiệm HPV-DNA có giá trị cần được thẩm định trên lâm 
sàng để giúp tối đa hóa khả năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có 
tương quan với lâm sàng.5 Hơn nữa, việc sử dụng yếu tố kiểm soát nội 
tế bào (như β-globin trong xét nghiệm cobas®HPV) sẽ giúp xét nghiệm 
HPV-DNA tăng thêm độ tin cậy và tránh được nguy cơ âm tính giả.2 
Kết quả phân tích từ nghiên cứu ATHENA đã khẳng định tính an toàn 
của một kết quả âm tính với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ 
cao trong khoảng thời gian theo dõi đến 3 năm.7
Trái lại, một kết quả dương tính với HPV típ 16 sẽ cho thấy có nguy cơ 
tích lũy tổn thương CIN 3+ cao nhất so với các kết quả HPV nguy cơ cao 
khác trong khoảng thời gian 3 năm theo dõi.7 Dữ liệu về mô học UT ... to clinical practices (HCM 17/6/2017); 8. Wright, TC et al. 2013 Int. J. Cancer. Oct 7 epub; 9. Wright 
TC, et al. Gynecol Oncol 2015;136:189-97.
2
Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Tiếp cận hiện đại
TS.BS. Edward Baker – Giám đốc cấp cao về Khoa học và Nghiên cứu Lâm sàng 
Phụ trách Nghiên cứu Lâm sàng Toàn cầu về Phụ khoa và Sản khoa, Tập đoàn Roche
Chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung trên 
thế giới
Việc sàng lọc UTCTC đã được biết đến từ rất lâu với lợi ích làm giảm tỷ 
lệ bệnh tật và tử vong do UTCTC. 
Kể từ khi xét nghiệm sàng lọc HPV được phát triển dựa trên các 
chứng cứ y học, nhiều quốc gia khu vực châu Âu như Hà Lan (2011), 
Tây Ban Nha (2014), Thụy Điển (2015) hay Đức (2016) đã có những 
thay đổi quan trọng trong việc đưa xét nghiệm HPV-DNA nguy cơ cao 
vào chương trình sàng lọc quốc gia hoặc khuyến cáo lâm sàng. Trong 
đó, tùy theo đặc điểm dân số của vùng và nguồn lực y tế, xét nghiệm 
HPV-DNA sẽ được khuyến cáo đầu tay cho phụ nữ ở những độ tuổi 
khác nhau. Hướng dẫn năm 2016 tại một số quốc gia khu vực châu 
Á - Thái Bình Dương như Úc, Thái Lan đều sử dụng HPV-DNA là 
xét nghiệm sàng lọc đầu tay đối với UTCTC. Đặc biệt, Úc đã đưa xét 
nghiệm HPV DNA vào chương trình tầm soát quốc gia cho mọi phụ 
nữ kể từ cuối năm 2017.2
Tại Hoa Kỳ, xét nghiệm HPV-DNA được sử dụng như là phương pháp 
sàng lọc đầu tay UTCTC cho phụ nữ ≥ 25 tuổi. Theo đó, phụ nữ có kết 
quả HPV (-) sẽ được tầm soát lại sau ít nhất 3 năm. Soi cổ tử cung nên 
được thực hiện khi HPV16/18 (+), trong khi xét nghiệm Pap nên làm 
nếu HPV (+) với 12 típ nguy cơ cao khác (Hình 1).3
Hướng dẫn dự phòng thứ phát UTCTC năm 2016 của Hiệp hội Ung 
thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) nhấn mạnh việc sử dụng xét nghiệm 
HPV-DNA trong sàng lọc đầu tay cho mọi quốc gia. Dựa vào phân tầng 
theo nguồn lực y tế địa phương, có thể điều chỉnh độ tuổi áp dụng thích 
hợp, số lần tầm soát và lựa chọn bước sàng lọc tiếp theo.4 
Để cân bằng giữa lợi ích & nguy cơ trong sàng lọc 
ung thư cổ tử cung
Mục tiêu của việc sàng lọc UTCTC là giảm thiểu bệnh suất và tử suất do 
UTCTC. Mặc dù tình trạng nhiễm HPV là phổ biến ở phụ nữ trong độ 
tuổi hoạt động tình dục, phần lớn (80%) trường hợp nhiễm sẽ không tiến 
triển thành các tổn thương có liên quan đến UTCTC. Do đó, chiến lược 
tối ưu của sàng lọc là phải xác định được tình trạng có nguy cơ cao liên 
quan với sự xuất hiện tổn thương ung thư (như có tổn thương CIN 2+ 
hoặc có nguy cơ tiến triển thành CIN 2+ trong tương lai) và hạn chế sự 
can thiệp không cần thiết.5,6 
Để đạt được điều này, chiến lược sàng lọc cần có sự cân bằng giữa độ nhạy 
(của xét nghiệm) và độ đặc hiệu (của chương trình sàng lọc), để các nhà 
lâm sàng có thể tự tin trước một kết quả sàng lọc âm tính cũng như đưa 
ra hướng xử trí thích hợp với một kết quả dương tính. 
Một xét nghiệm HPV-DNA có giá trị cần được thẩm định trên lâm 
sàng để giúp tối đa hóa khả năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có 
tương quan với lâm sàng.5 Hơn nữa, việc sử dụng yếu tố kiểm soát nội 
tế bào (như β-globin trong xét nghiệm cobas®HPV) sẽ giúp xét nghiệm 
HPV-DNA tăng thêm độ tin cậy và tránh được nguy cơ âm tính giả.2 
Kết quả phân tích từ nghiên cứu ATHENA đã khẳng định tính an toàn 
của một kết quả âm tính với xét nghiệm HPV-DNA có định típ nguy cơ 
cao trong khoảng thời gian theo dõi đến 3 năm.7
Trái lại, một kết quả dương tính với HPV típ 16 sẽ cho thấy có nguy cơ 
tích lũy tổn thương CIN 3+ cao nhất so với các kết quả HPV nguy cơ cao 
khác trong khoảng thời gian 3 năm theo dõi.7 Dữ liệu về mô học UTCTC 
cũng đã ghi nhận HPV típ 16 và 18 là 2 típ HPV chiếm tỷ lệ cao nhất 
trong UTCTC ở cả dạng mô học tế bào vẩy lẫn dạng biểu mô tuyến.8,9
Tiếp cận quy trình sàng lọc ung thư cổ tử cung 
đơn giản hơn
Bằng cách kiểm tra sự biểu hiện của 2 chỉ dấu (marker) có liên quan 
đến chu kỳ tế bào là p16 và Ki-67, xét nghiệm tế bào học nhuộm kép 
p16/Ki-67 có thể giúp xác định tình trạng chuyển dạng ác tính của tế bào 
(tổn thương CIN ở tế bào CTC). 
Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA dựa trên các mẫu Pap 
nhúng dịch của những trường hợp soi cổ tử cung đã được thực hiện 
để đánh giá hiệu quả của xét nghiệm tế bào học nhuộm kép p16/Ki-67. 
Kết quả đã ghi nhận xét nghiệm nhuộm kép p16/Ki-67 có độ đặc hiệu 
tương đương với xét nghiệm Pap, nhưng cao hơn về độ nhạy và các 
giá trị tiên lượng dương (PPV, Positive predictive value) cũng như tiên 
lượng âm (NPV, Negative predictive value). Vì vậy, sau sàng lọc đầu 
tay với một xét nghiệm HPV có kết quả (+) với 12 típ HPV nguy cơ 
cao khác, việc sử dụng xét nghiệm tế bào học nhuộm kép p16/Ki-67 
(CINTec Plus) cho thấy có nhiều lợi ích lâm sàng hơn so với xét 
nghiệm Pap.10 
Tóm lại, chương trình sàng lọc đầu tay nguy cơ UTCTC bằng xét 
nghiệm HPV-DNA đã được đưa vào hướng dẫn thực hành lâm 
sàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc sử dụng xét nghiệm 
HPV-DNA như cobas®HPV có yếu tố kiểm soát nội tế bào 
(β-globin) đã được thẩm định trên lâm sàng giúp tối đa hóa khả 
năng phát hiện nhiễm HPV nguy cơ cao có tương quan với lâm 
sàng và làm giảm nguy cơ âm tính giả. Ngoài ra, sau sàng lọc đầu 
tay, soi cổ tử cung sẽ được áp dụng cho những phụ nữ dương 
tính với một hoặc 2 típ HPV 16/18 và với phụ nữ có HPV (+) với 
12 típ HPV nguy cơ cao khác, xét nghiệm nhuộm kép p16/Ki-67 
đã cho thấy có lợi ích lâm sàng nhiều hơn, với độ nhạy cao hơn 
so với xét nghiệm Pap. 
Tài liệu tham khảo: 1. Schiffman M, et al. J Natl Cancer Inst. 2011;103:368-383; 2. Edward Baker. Presented at the 
symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. Huh, W. et al. Obstet 
Gynecol 2015; 125: 330-337; 4. https://pilotguidelines.atlassian.net/wiki– accessed 06JUN2017; 5. Stoler MH, et al. Am J 
Clin Pathol. 2007;127:335-337; 6. Saslow, et al. Am J Clin Pathol. 2012 Apr;137(4):516-42; 7. Wright TC Jr, et al. AJOG 2012; 
206:46.e1; 8. Li N, et al. Int. J. Cancer 2011:128, 927-935; 9. Guan et al. Int J Cancer 2012;131:2349-59; 10. Wright et al. 
Gynecologic Oncology 2017;144:51-56.
3
Hình 1. Phác đồ tầm soát đầu tay bằng HPV DNA của Mỹ
hrHPV = HPV các típ nguy cơ cao
Soi cổ tử cung
Soi cổ
tử cung
Tầm soát thường quy
Theo dõi
12 tháng
hrHPV
31 33 35
39 45 51
52 56 58
59 66 68
16 18
HPV-
12 hrHPV+
khác Tế bào học
Huh, W. et al. Obstet Gynecol 2015; 125: 330-337
Bình thường
≥ ASC-US
HPV16/18+
Cập nhật khuyến cáo quốc gia dự phòng 
& kiểm soát ung thư cổ tử cung (2016 – 2025)
PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Sản Phụ khoa Việt Nam
Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát 
UTCTC giai đoạn 2016 – 2025 
Theo số liệu báo cáo năm 2014, tần suất phụ nữ Việt Nam nhiễm HPV 
típ 16/18 khá cao, chiếm đến 43,4% ở nhóm có tổn thương biến đổi tế bào 
CTC độ ác tính cao (HSIL/CIN 2/CIN 3/CIS), trong khi chỉ có khoảng 
2% ở những phụ nữ không có tình trạng tổn thương tế bào. Ước tính số 
lượng phụ nữ tử vong do UTCTC còn cao hơn so với tỷ lệ tử vong do tai 
biến sản khoa. 
Tuy nhiên, chỉ mới có khoảng 4,5 – 5% phụ nữ Việt Nam từ 18 - 69 tuổi 
được sàng lọc UTCTC, chủ yếu bằng xét nghiệm tế bào học và tập trung 
tại các tuyến tỉnh hoặc trung ương. Rất ít phụ nữ được sàng lọc đầu tay 
UTCTC với xét nghiệm HPV-DNA.1,2
Vì vậy, trong thời gian vừa qua, Bộ Y tế đã cho soạn thảo và triển khai 
Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 
2016 – 2025. Nội dung hướng dẫn bao gồm: 
• Việc lựa chọn phác đồ sàng lọc UTCTC nên dựa vào nguồn lực sẵn có 
của các địa phương. 
• Có thể lựa chọn xét nghiệm HPV như là xét nghiệm sàng lọc cơ bản
ban đầu trong tầm soát nguy cơ UTCTC cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. 
• Việc định típ HPV 16/18 là một yếu tố thuận lợi trong phân tầng
nhóm nguy cơ.2 
Các phác đồ sàng lọc ung thư cổ tử cung tại 
Việt Nam theo khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế 
Tùy theo nguồn lực địa phương, khuyến cáo năm 2016 của Bộ Y tế Việt 
Nam cho phép có thể sử dụng nhiều phác đồ sàng lọc UTCTC khác nhau 
dựa trên tính khả thi và sẵn có, bao gồm các phương pháp xét nghiệm tế 
bào học, VIA và HPV-DNA (Phác đồ 1 – 3).2
Xét nghiệm cobas® HPV đã được Cục Quản lý Dược & Thực phẩm Hoa 
Kỳ (tháng 4/2014) và Bộ Y tế Việt Nam (tháng 7/2016) phê duyệt là xét 
nghiệm sàng lọc cơ bản ban đầu cho phụ nữ từ 25 tuổi trở lên.2,3
This highlight bulletin is made possible through an education grant from Roche Vietnam. The opinions expressed in this publication are not 
necessarily those of the editor, publisher or sponsor. Any liability or obligation for loss or damage howsoever arising is hereby disclaimed.
© 2017 MIMS. All rights reserved. No part of this publication may be reproduced by any process in any language without the written permission 
of the publisher.
VN-ROC-113
Tài liệu tham khảo: 1. Bruni L et al. HPV and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report., Feb 2014; 2. Lưu Thị Hồng. 
Presented at the symposiums HPV DNA test: from recommendations to clinical practices (VN 15-17/6/2017); 3. FDA News 
Release: April 24, 2014.
Tóm lại, khuyến cáo mới của Bộ Y tế về sàng lọc UTCTC đã có 
nhiều cập nhật phù hợp với xu hướng trên toàn thế giới. Các cơ 
sở y tế có thể lựa chọn các phác đồ sàng lọc phù hợp với nguồn 
lực sẵn có tại địa phương. Vai trò của xét nghiệm HPV-DNA 
đã được khẳng định và mở rộng hơn cho chỉ định tầm soát đầu 
tay đối với phụ nữ từ 25 tuổi trở lên. Thêm vào đó, việc định típ 
nguy cơ cao như HPV 16/18 là yếu tố cần thiết để làm giảm các 
biện pháp can thiệp không cần thiết.
Phác đồ 1: Pap’s smear đầu tay
XN tế bào học
(cổ điển hoặc LBC)
Bình thường
Sàng lọc 
lại bằng 
TB sau 
mỗi 2 năm
ASC-US
XN HPV 
ngay hoặc 
tế bào sau 
1 năm
≥ ASC-H
≥ ASC hoặc 
HPV (+)
Bình thường 
và/hoặc
HPV (-)
Soi CTC
Xử trí tùy 
kết quả
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Phác đồ 2A: HPV đầu tay (định tính)
Áp dụng 
cho phụ nữ 
≥ 25 tuổi
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Xét nghiệm HPV
(Định tính nguy cơ cao)
Sàng lọc 
lại 
sau 3 năm
Âm tính Dương tính
Soi CTC
Xử trí tùy 
kết quả
Phác đồ 2B: HPV đầu tay (định típ từng phần)
Áp dụng 
cho phụ nữ 
≥ 25 tuổi
≥ ASC
Bình thường
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Xét nghiệm HPV
(Định típ từng phần)
Âm tính
Sàng lọc lại 
sau 3 năm
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
Soi CTC
12hr HPV (+), 
HPV 16 và 
HPV 18 (-)
Tế bào CTC
Sàng lọc lại 
sau 1 năm
Xử trí tùy 
kết quả
Phác đồ 3: HPV + Pap’s smear (co-testing)
Áp dụng cho 
phụ nữ ≥ 30 tuổi
Khuyến cáo quốc gia phòng ngừa và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 - 2025
Tế bào học + Xét nghiệm HPV
TB (-) hoặc 
ASCUS; 
và HPV (-)
Sàng lọc lại
sau 5 năm
TB (-), 
12hr HPV (+)
Lặp lại 
co-testing
sau 1 năm
TB (-), 
HPV (-)
Sàng lọc 
lại
sau 3 năm
Lặp lại 
co-testing
sau 1 năm
TB (-), 
12hr HPV (+)
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
TB (-), 
HPV 16 và/hoặc 
HPV 18 (+)
≥ ASC-H và 
HPV (+)
Soi CTC để 
chẩn đoán 
và điều trị
Hội thảo Khoa học
Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: 
Từ khuyến cáo đến thực hành lâm sàng
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG
Kiến thức Y học 7
1
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề sức khỏe cộng đồng mang tính toàn cầu. Tỷ lệ mắc bệnhthấp ở những quốc gia phát triển là kết quả của 
các chương trình tầm soát rộng rãi phát hiện sớm sự
bất thường của tế bào cổ tử cung (CTC) dựa vào các
xét nghiệm tế bào học (Pap). Mặc dù tính hữu ích của
Pap đã rõ ràng, nhưng độ tin cậy của xét nghiệm vẫn
là một vấn đề thách thức do kết quả phụ thuộc nhiều
vào con người và chất lượng mẫu xét nghiệm. Kể từ khi
HPV (Human Papilloma Virus) được nhận biết là một
tác nhân chủ yếu có liên quan đến UTCTC, chiến lược
dự phòng UTCTC đã có những bước tiến quan trọng
trong việc sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ UTCTC với
xét nghiệm xác định sự hiện diện của HPV nguy cơ cao. 
Điều này đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ mới mắc UTCTC.
Vừa qua, Hướng dẫn Quốc gia về Dự phòng và Kiểm
soát Ung thư cổ tử cung (giai đoạn 2016 – 2025) của Vụ 
Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế, đã được Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Viết 
Tiến phê duyệt, trong đó, xét nghiệm HPV đã được khuyến cáo là một xét
nghiệm đầu tay trong sàng lọc UTCTC.
Với mục tiêu cập nhật thông tin khoa học và chia sẻ kinh nghiệm trong việc 
tầm soát phát hiện sớm và quản lý UTCTC, Công ty TNHH Roche Việt
Nam đã phối hợp với các Hội và Bệnh viện chuyên ngành tổ chức các buổi
hội thảo khoa học với chủ đề “Xét nghiệm HPV DNA đầu tay: từ khuyến
cáo đến thực hành lâm sàng”, dưới sự chủ tọa của:
• PGS.TS.BS. Lưu Thị Hồng – Tổng thư ký Hội Phụ Sản Việt Nam
• PGS.TS.BS. Vũ Thị Nhung – Chủ tịch Hội Phụ Sản TP.HCM
• PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
• TS.BS. Trần Đình Vinh – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
• TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương
Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và đánh giá cao của đông đảo các bác sĩ 
lâm sàng chuyên ngành Sản Phụ khoa trên khắp cả nước về tham dự lần lượt 
trong 3 ngày 15, 16 và 17/06/2017 vừa qua tại Hà Nội, Đà Nẵng, và TP.HCM. 
Thực trạng ung thư cổ tử cung trên thế giới và
Việt Nam
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý có thể điều trị khỏi nếu phát
hiện sớm. Tuy nhiên, theo GLOBOCAN 2012, UTCTC vẫn là một trong
10 bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới.1 
Việt Nam có hơn 5.100 trường hợp mắc mới và hơn một nửa trong số
đó tử vong mỗi năm... Đáng chú ý là tần suất mắc bệnh UTCTC cao tập
trung ở độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi (56%) vốn được xem là độ tuổi chín chắn 
và có vai trò quan trọng nhất trong cuộc đời của người phụ nữ.1
Nhiễm dai dẳng 1 trong 14 típ HPV nguy cơ cao (hrHPV), đặc biệt với
2 típ 16 (HPV16) và 18 (HPV18) đã được xác định là nguyên nhân chủ yếu 
(hơn 99%) gây ra UTCTC.2 Số liệu các nghiên cứu khảo sát tại Việt Nam 
cho thấy khoảng 10% phụ nữ Việt Nam có nhiễm HPV, trong đó, khoảng 
9,5% phụ nữ có nhiễm HPV nguy cơ cao.3,4 
Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại
Việt Nam
1) Xét nghiệm tế bào học (Pap) đã được áp dụng để tầm soát UTCTC từ
giữa thế kỷ trước. Cho đến nay, đã có một số thay đổi nhằm cải thiện chất 
lượng lam kính cho Pap, như Pap nhúng dịch (Liquid-based cytology, LBC). 
• Tuy nhiên, thực tế cho thấy độ nhạy của xét nghiệm Pap khá thấp, chỉ 
dao động trong khoảng 40 – 75%, do kết quả của xét nghiệm Pap phụ 
thuộc rất nhiều vào yếu tố con người từ kỹ thuật lấy mẫu, khâu xử lý 
mẫu, đến việc đọc kết quả...5-7 
• Một phân tích từ dữ liệu nghiên cứu ATHENA đã ghi nhận sự khác
biệt đáng kể giữa 4 phòng xét nghiệm khác nhau khi thực hiện xét
nghiệm Pap nhúng dịch về tỷ lệ phụ nữ có kết quả tế bào học CTC bất 
thường chung (từ ASC-US trở đi) (thay đổi từ 3,8 đến 9,9%) và về độ
nhạy của xét nghiệm này (thay đổi từ 42 đến 73%).8 
Tầm soát ung thư cổ tử cung tại
Việt Nam: Thách thức & giải pháp
PGS.TS.BS. Vũ Bá Quyết – Giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
TS.BS. Hoàng Thị Diễm Tuyết – Giám đốc Bệnh viện Hùng Vương
ThS.BS. Lê Quang Thanh – Giám đốc Bệnh viện Từ Dũ 

File đính kèm:

  • pdfxet_nghiem_hpv_dna_dau_tay_tu_khuyen_cao_den_thuc_hanh_lam_s.pdf