Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiện nay, các phương pháp xác định hàm lượng vitamin B trong sữa được phát triển rất đa
dạng. Tuy nhiên ứng với mỗi loại vitamin B lại có một qui trình phân tích khác nhau nên khá tốn thời gian cũng
như chi phí phân tích. Trong khi đó sữa bột được bổ sung cùng lúc nhiều loại vitamin B. Để hạn chế nhược điểm
trên nghiên cứu này tập trung xây dựng qui trình xác định đồng thời hàm lượng các vitamin B1, B2, B3 và B6
trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ
sung vi chất dinh dưỡng.
Phương pháp nghiên cứu: Triển khai trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần, tối ưu hóa qui trình xử lý
mẫu, xác định giá trị sử dụng của phương pháp.
Kết quả: Hoàn chỉnh qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ sung vi
chất dinh dưỡng bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần.
Kết luận: Áp dụng qui trình này để kiểm tra hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ
sung vi chất dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 702 XÂY DỰNG QUI TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN B1, B2, B3 VÀ B6 TRONG SỮA BỘT BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG Trần Thị Mỹ Ngọc* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay, các phương pháp xác định hàm lượng vitamin B trong sữa được phát triển rất đa dạng. Tuy nhiên ứng với mỗi loại vitamin B lại có một qui trình phân tích khác nhau nên khá tốn thời gian cũng như chi phí phân tích. Trong khi đó sữa bột được bổ sung cùng lúc nhiều loại vitamin B. Để hạn chế nhược điểm trên nghiên cứu này tập trung xây dựng qui trình xác định đồng thời hàm lượng các vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng. Phương pháp nghiên cứu: Triển khai trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần, tối ưu hóa qui trình xử lý mẫu, xác định giá trị sử dụng của phương pháp. Kết quả: Hoàn chỉnh qui trình xác định hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ hai lần. Kết luận: Áp dụng qui trình này để kiểm tra hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2013. Từ khóa: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, sữa bột, LC‐MS/MS. ABSTRACT CONSTRUCTING A METHOD FOR DETERMINATION OF VITAMIN B1, B2, B3 AND B6 IN MILK POWDER HAVING MICRONUTRIENT SUPPLEMENT Tran Thi My Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 703 ‐ 708 Background: Methods for determination of vitamins B in milk have been developed for a long time ago. However each type of vitamin group B has a different analysis procedure that consumes time and costs for analysis. Many types of vitamin B have been added in milk powder as micronutrient supplement. Thus, the study aims to construct a method that can determine four types of Vitamin group B in milk powder with micronutrient supplement. Objectives: Construct a process to determine vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having micronutrient supplement. Methods: Implemented on a liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS, optimized sample preparation, validated the method. Results: The method of determination of the amount of vitamin B1, B2, B3 and B6 in in milk powder having micronutrient supplement by liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS was constructed. Conclusion: The study suggests that the method of liquid chromatography mass spectrometry LC‐MS/MS can be applied for determination of vitamin B1, B2, B3 and B6 in milk powder having micronutrient supplement in Ho Chi Minh City. * Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0169 689 5534 Email: myphone820668@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 703 Keywords: Vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3, vitamin B6, milk powder, LC‐MS/MS. ĐẶT VẤN ĐỀ Vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Nhóm này bao gồm thiamine (B1), riboflavin (B2), nicotinamide (B3), pyridoxine (B6) và những loại vitamin tan trong nước khác. Mặc dù những chất này có sẵn trong thực phẩm nhưng việc thiếu vitamin B trong khẩu phần ăn của mỗi người là có thể xảy ra và ảnh hưởng đến sức khỏe. Tùy theo màu sắc, khả năng chống oxy hóa và giá trị dinh dưỡng, việc bổ sung vitamin nhóm B vào thực phẩm là cần thiết. Do đó, đòi hỏi có những phương pháp xác định những vitamin này trong thực phẩm(3). Tuy nhiên việc phân tích vitamin B trong thực phẩm khá phức tạp bởi vì: các vitamin có cấu trúc hóa học và tính chất khác nhau nên khó tìm một phương pháp chung thích hợp phân tích đồng thời tất cả các vitamin trong thực phẩm; thực phẩm bổ sung vitamin thường là những nền mẫu phức tạp; có những vitamin được bổ sung với hàm lượng thấp; một vài vitamin dễ bị phân hủy bởi ánh sáng, không khí và nhiệt độ. Nhiều phương pháp đã được nghiên cứu để có thể xác định vitamin nhóm B trong thực phẩm và thực phẩm bổ sung. Blake và Konings đã tổng hợp nhiều phương pháp phân tích vitamin nhóm B bao gồm kỹ thuật vi sinh, HPLC, biosensor/ ELISA. Trước đây kỹ thuật vi sinh được sử dụng khá phổ biến có thể phân tích vitamin B ở hàm lượng thấp. Kỹ thuật này phụ thuộc vào sự phát triển của những vi sinh vật đặc trưng thực hiện phản ứng sinh hóa cho từng loại vitamin. Chẳng hạn như định lượng thiamine ở hàm lượng vết với sự hiện diện của L.viridescens(6). Quá trình ủ mất 16‐20 giờ ở 30 ± 20C và có độ lặp lại kém. Do đó hạn chế lớn nhất của kỹ thuật vi sinh là tốn nhiều thời gian, không thể phân tích nhiều loại vitamin cùng lúc, độ lặp lại kém nên không được xem là phương pháp tối ưu cho việc phân tích vitamin(2). Kỹ thuật sắc ký lỏng với đầu dò UV có thể đo được một hoặc một vài vitamin B trong thực phẩm như việc định lượng niacin trong sữa dùng HPLC là một phương pháp của AOAC. Một vài loại vitamin với hàm lượng thấp nên độ nhạy kém không thể đo trực tiếp được. Chẳng hạn như để có thể đo được thiamine trong mẫu thực phẩm với hàm lượng thấp phải chuyển thiamine về dạng thiochrome, tiến hành đo trên máy HPLC – RF (AOAC 986.27)(1). Kết quả là ứng với từng loại vitamin mà ta có phương pháp xác định khác nhau dẫn đến việc tốn nhiều thời gian cũng như chi phí. Nhu cầu phân tích ngày càng tăng với mong muốn có thể định lượng đồng thời nhiều loại vitamin B trong một lần chay là xu hướng phát triển ngày nay. Kỹ thuật LC‐MS/MS có thể đáp ứng các yêu cầu trên như phân tích đồng thời nhiều vitamin B nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và độ đúng. Hơn nữa kỹ thuật này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao thích hợp phân tích những mẫu có hàm lượng thấp và nền phức tạp. Qui trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh giúp tiết kiệm đáng kể thời gian phân tích. Với những ưu điểm vừa nêu, kỹ thuật LC‐MS/MS được chọn để tiến hành xây dựng qui trình xác định hàm lượng vitamin B trong sữa. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 31 mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng được thu thập ngẫu nhiên tại các chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2013. Hóa chất – Thiết bị – Dụng cụ Thiết bị – Dụng cụ Hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ LC‐ MS/MS bao gồm khối phổ ba tứ cực AB Sciex Qtrap 5500 với nguồn ion hóa Turbo‐V ghép nối với sắc ký lỏng Shimadzu UFLCXR bao gồm bơm Shimadzu 20ADXR, bộ tiêm mẫu Shimadzu SIL‐20ACXR, bộ điều khiển Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 704 Shimadzu CBM‐20A. Toàn bộ hệ thống sắc ký và khối phổ được kiểm soát, điều khiển bởi phần mềm Analyst 1.5.1 của hang AB Sciex. Cột phân tích được sử dụng là cột HiQ sil C18HS‐3 4.6 x 150 mm, kích thước hạt 3 μm và cột bảo vệ được cung cấp bởi All‐tech. Các thiết bị, dụng cụ thông thường khác: cân phân tích, máy ly tâm, máy lắc, dụng cụ thủy tinh (bình mức, pipet). Hóa chất – Chất chuẩn Hóa chất: loại tinh khiết dùng cho HPLC Các chất chuẩn: vitamin B1 (thiamine hydrochloride), vitamin B2 (riboflavin), vitamin B3 (nicotinamide), vitamin B6 (pyridoxine hydrochloride) của Sigma – Aldrich có độ tinh khiết > 98%. Phương pháp nghiên cứu Xử lý mẫu Qui trình xử lý mẫu đóng góp tới 80% sai số của kết quả phân tích, do đó việc tìm ra qui trình xử lý mẫu thích hợp là điều quan trọng. Hầu hết các vitamin B1, B2, B3 và B6 nhạy cảm với nhiệt độ, ánh sáng nên dễ bị phân hủy trong thời gian ngắn. Việc chiết các vitamin này từ nền mẫu sữa bột cần lưu ý đến tính bền vững của chúng như điều kiện pH, nhiệt độ, ánh sáng, tác nhân oxy hóa từ môi trường, lực ion và sự có mặt của các ion kim loại nặng có trong mẫu. Phương pháp phân tích Vitamin B1, B2, B3 và B6 được phân tích định tính và định lượng bằng LC‐MS/MS. Khảo sát lựa chọn mảnh ion mẹ và ion con, sử dụng mảnh ion con cho tín hiệu lớn nhất để định lượng, lấy thêm một mảnh ion con khác để định tính. Xác định giá trị sử dụng của phương pháp Thực hiện đánh giá các thông số kỹ thuật bao gồm khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ chính xác trung gian, độ đúng và hiệu suất thu hồi của phương pháp. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Khảo sát điều kiện khối phổ Trong kỹ thuật ion hóa phun điện tử với chế độ bắn ion dương, các ion mẹ thường ở dạng (M+1). Để thu được mảnh ion con có tín hiệu cao thì cần phải chọn được mức năng lượng bắn phá thích hợp. Tiến hành khảo sát bắn phá các ion mẹ, kết quả được trình bày trong bảng 1. Bảng 1: Kết quả khảo sát ion mẹ và ion con (cặp ion được in đậm là cặp ion định lượng, cặp ion còn lại là cặp ion định tính) Chất phân tích Ion mẹ (m/z) Ion con (m/z) DP (V) CE (eV) Vitamin B1 265 122 35 21 Vitamin B1 265 144 35 21 Vitamin B2 377 243 70 35 Vitamin B2 377 198 70 35 Vitamin B3 124 80 60 30 Vitamin B3 124 78 60 30 Vitamin B6 170 134 45 31 Vitamin B6 170 152 45 31 Khảo sát điều kiện sắc ký lỏng Pha động: + Pha động A (Acetonitrile bổ sung 0,05% Acid formic) + Pha động B (H2O bổ sung 0,05% Acid formic) Bảng 2: Chương trình gradient nồng độ Thời gian (phút) Pha động Tỷ lệ nồng độ (%) 0,01 B 100 13,00 B 35 13,01 B 100 14,00 Dừng chương trình Tốc độ dòng: 0,5 mL/phút. Thể tích bơm mẫu: 5 μL. Cột phân tách: Cột HiQ sil C18HS‐3, 4.6 x 150 mm, kích thước hạt 3μm với bộ phận bảo vệ cột. Xử lý mẫu Quá trình xử lý mẫu được thực hiện như sau: cân 1g mẫu đã đồng nhất vào tube nhựa 50 ml. Thêm 50 ml dung dịch chiết 5mM HCl chứa 20% MeOH cho mỗi tube. Mẫu được lắc Vortex Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 705 và siêu âm 30 phút. Sau đó ly tâm 4500 vòng trong 4 phút. Lọc qua màng PTFE 0,45μm vào vial màu nâu. Đem vial tiến hành phân tích mẫu trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ 2 lần. Dung dịch 5mM HCl chứa 20% MeOH được chọn làm dung dịch chiết vì những lý do sau đây: Vitamin B1 có bản chất ion nên có khả năng hấp phụ lên thành bình, dung dung dịch có tính acid mạnh chống lại ảnh hưởng này (vitamin B1 ổn định hơn 10 tiếng sau khi chiết bằng 5mM HCl trong khi trước đó dung dịch pH 7 thì sau 1 tiếng vitamin B1 giảm 30% tín hiệu). Sử dụng dung dịch 5mM HCl có chứa 20% MeOH để tủa protein trong mẫu sữa, sau khi ly tâm lấy phần dung dịch nổi phía trên lọc qua màng PTFE dễ dàng hơn. Qui trình xử lý mẫu đơn giản, nhanh, giúp tiết kiệm đáng kể thời gian phân tích cũng như hạn chế đáng kể sự phân hủy của các vitamin B1, B2, B3 và B6. Các thông số của phương pháp phân tích Khoảng tuyến tính Khoảng tuyến tính của hỗn hợp các vitamin với nồng độ từ 0,05 đến 0,6 mg/kg cho kết quả như trong bảng 3. Bảng 3: Các thông số về khoảng tuyến tính của chuẩn các chất phân tích Chất phân tích Khoảng nồng độ (mg/kg) Hệ số tương quan R 2 Vitamin B1 0,05 – 0,1 – 0,2 – 0,4 – 0,6 0,9991 Vitamin B2 0,9996 Vitamin B3 0,9993 Vitamin B6 0,9982 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp Phân tích các mẫu trắng thêm chuẩn ở nồng độ thấp và xác định tỷ lệ S/N, LOD và LOQ lần lượt được xác định tại các giá trị S/N tương ứng là 3 và 10. Qua thực nghiệm cho giá trị LOD từ 0,010 đến 0,015 mg/kg và LOQ từ 0,030 đến 0,045 mg/kg. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. Độ chính xác của phương pháp phân tích Độ lặp lại Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ lặp lại của phương pháp trong cùng một lần thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ lặp lại của phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm trong khoảng từ 5.55 đến 8.82. Chất phân tích có hệ số biến động thấp nhất trên cùng một thí nghiệm là vitamin B2 và chất có hệ số biến động cao nhất trên cùng một thí nghiệm là vitamin B1. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. Độ tái lặp nội bộ Qua quá trình phân tích mẫu xác định độ tái lặp nội bộ của phương pháp tại phòng thí nghiệm trong các ngày phân tích khác nhau, chúng tôi nhận thấy độ tái lặp nội bộ của phương pháp có hệ số biến động (% RSD) nằm trong khoảng từ 6,27 đến 9,10. Chất phân tích có hệ số biến động thấp nhất trên các ngày phân tích khác nhau là vitamin B3 và chất có hệ số biến động cao nhất trên các ngày phân tích khác nhau là vitamin B2. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. Độ đúng của phương pháp phân tích Độ đúng của phương pháp phân tích được đánh giá dựa trên việc xác định mẫu CRM thong qua độ chệch (bias). Mẫu CRM có mã số là SRM 1894a được cung cấp bởi tổ chức National Institue of Standard & Technology. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi thu được độ chệch nằm trong khoảng 2.39% đến 11.66%. Độ chệch thấp nhất là vitamin B1 và cao nhất là vitamin B6. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. Hơn nữa khi so với giá trị nồng độ được cung cấp trong CA của mẫu CRM chúng tôi thu được độ thu hồi của từng chất phân tích. Độ thu hồi nằm trong khoảng 88% đến 100%, trong đó độ thu hồi của vitamin B1, B2, B3 và B6 lần lượt là 98%, 95%, 100% và 88%. Hiệu suất thu hồi của phương pháp Hiệu suất thu hồi của phương pháp được khảo sát tại các nồng độ 0,1 mg/kg, 0,2 mg/kg và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 706 0,4 mg/kg. Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy hiệu suất thu hồi trung bình của các vitamin từ 82.25% đến 101.97%. Hiệu suất thu hồi thấp nhất là vitamin B6 và cao nhất là vitamin B3. Kết quả này phù hợp khi so sánh với độ thu hồi khi thực hiện trên mẫu CRM. Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4. Bảng 4: Bảng thông số giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, độ lặp lại, độ tái lặp nội bộ, độ chệch và hiệu suất thu hồi của phương pháp phân tích Chất phân tích Giới hạn phát hiện (mg/kg) Giới hạn định lượng (mg/kg) Độ lặp lại (% RSD) Độ tái lặp nội bộ (% RSD) Độ chệch (%) Hiệu suất thu hồi (%) Vitamin B1 0,014 0,043 8,82 7,35 6,73 93,50 Vitamin B2 0,010 0,030 5,55 9,10 8,27 100,93 Vitamin B3 0,010 0,031 5,16 4,95 5,21 101,97 Vitamin B6 0,015 0,045 7,37 8,58 11,22 85,25 Kết quả phân tích mẫu thực tế Áp dụng qui trình đã xây dựng để phân tích các mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 5: Kết quả hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 trong mẫu sữa bột Mã số Kết quả (mg/kg) Mã số Kết quả (mg/kg) B1 B2 B3 B6 B1 B2 B3 B6 S - 01 3,21 7,96 36,28 4,84 S - 16 18,09 17,96 98,08 10,20 S - 02 6,99 6,70 84,43 8,18 S - 17 15,43 16,77 205,67 21,19 S - 03 10,50 7,89 102,24 6,36 S - 18 4,34 8,65 45,04 3,30 S - 04 6,83 6,58 98,13 8,83 S - 19 10,84 8,74 91,29 11,95 S - 05 25,85 27,41 76,07 29,58 S - 20 18,07 22,63 188,01 18,83 S - 06 8,43 8,74 56,60 5,47 S - 21 4,83 5,69 58,13 4,15 S - 07 8,70 9,36 72,00 11,42 S - 22 6,77 8,81 53,81 8,80 S - 08 8,91 8,43 86,62 10,59 S - 23 6,76 7,07 59,13 5,90 S - 09 7,09 S - 24 4,79 6,97 68,52 6,28 S - 10 11,01 9,36 83,55 10,53 S - 25 3,63 9,01 32,71 3,17 S - 11 14,08 10,79 79,04 13,31 S - 26 3,94 9,65 34,47 3,69 S - 12 9,39 8,53 87,19 12,68 S - 27 6,13 12,39 48,94 6,77 S - 13 9,63 6,81 71,36 9,1 S - 28 3,89 9,65 63,05 3,15 S - 14 2,12 13,62 6,23 1,90 S - 29 6,03 9,40 60,20 2,80 S - 15 9,30 8,48 91,29 11,95 S - 30 7,65 8,03 69,15 3,30 S - 31 14,87 16,50 202,74 20,31 Nhận xét: hàm lượng vitamin B1, B2, B3 và B6 thu được khi so sánh với hàm lượng của các chất được nhà sản xuất ghi trên bao bì, kết quả sai khác trong khoảng 10%. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng được một phương pháp đơn giản, nhanh, có độ tin cậy cao để xác định đồng thời hàm lượng các vitamin B1, B2, B3 và B5 trong nền mẫu sữa bột bổ sung vi chất dinh dưỡng. Phương pháp này được tiến hành nhanh chóng, độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhờ sử dụng công cụ phân tích hiện đại là hệ thống sắc ký ghép khối phổ ba tứ cực. Qui trình phân tích có độ đúng được kiểm chứng thông qua việc xác định trên mẫu CRM. Độ lặp lại của phương pháp có hệ số biến động (% RSD) từ 5,16 đến 8,82. Độ tái lặp nội bộ của phương pháp có hệ số biến động (% RSD) từ 4,95 đến 9,10. Giới hạn định lượng của phương pháp từ 0,010 mg/kg đến 0,015 mg/kg. KIẾN NGHỊ Mở rộng phương pháp để phân tích các đối tượng thực phẩm khác và các loại vitamin Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 707 tan trong nước khác như vitamin B5, B12, choline, biotin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm (FAPQDC‐CIDA). Sổ tay hướng dẫn xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử tiêu chuẩn Lĩnh vực Hóa. Ban hành lần 1‐ tháng 06/2012. Tr. 12‐43. 2. Gentili A, et al (2008). Simultaneous determination of water – soluble vitamins in selection food matrices by liquid chromatography/electrospray ionization tandem mass spectrometry. Rapid Commun. Mass Spectrum. 22. 2029‐2043 3. Huang M, et al (2009). Measurement of Water – Soluble B Vitamins in Infant Formula by Liquid Chromatography/Tandem Mass Spectrometry. Journal of AOAC International.92. 6.24‐34. Ngày nhận bài báo: 16/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
- xay_dung_qui_trinh_xac_dinh_ham_luong_vitamin_b1_b2_b3_va_b6.pdf