Xây dựng kịch bản giảm phát thải CO2 từ tài nguyên rừng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
Nghiên cứu tiến hành đánh giá biến động rừng, nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại huyện Tuy
Đức - tỉnh Đắk Nông qua giai đoạn 2005 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên rừng huyện Tuy Đức
giai đoạn 2005 - 2015 có biến động lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái
rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng
diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng
trồng, có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho mục đích
khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Từ dữ liệu biến động, các nguyên nhân
gây mất rừng, suy thoái rừng, nghiên cứu tính toán được lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của huyện Tuy
Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy
Đức đang tạo ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Nghiên cứu xây dựng được 3 kịch
bản giảm phát thải CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả ba kịch bản đều cho giá trị
khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có
khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng kịch bản giảm phát thải CO2 từ tài nguyên rừng huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 XÂY DỰNG KỊCH BẢN GIẢM PHÁT THẢI CO2 TỪ TÀI NGUYÊN RỪNG HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Nguyễn Thị Thanh Loan1,Trần Quang Bảo2, Bùi Đình Đại3 1,2,3Trường Đại học Lâm nghiệp Nghiên cứu tiến hành đánh giá biến động rừng, nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng tại huyện Tuy Đức - tỉnh Đắk Nông qua giai đoạn 2005 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 có biến động lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng trồng, có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho mục đích khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Từ dữ liệu biến động, các nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng, nghiên cứu tính toán được lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy Đức đang tạo ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Nghiên cứu xây dựng được 3 kịch bản giảm phát thải CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả ba kịch bản đều cho giá trị khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon. Từ khóa: Mất rừng, phát thải CO2, REDD+, suy thoái rừng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến đổi khí hậu và những tác động trong thời gian gần đây là mối quan ngại to lớn của nhân loại. Mối liên hệ giữa phát thải khí CO2 từ suy thoái và mất rừng với BĐKH (Biến đổi khí hậu) đang là vấn đề được quan tâm trên thế giới. Sự ra đời của chương trình REDD+ (Reducing Emissions from Deforestation and Degradation) giúp hạn chế sự phá hủy rừng, giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. REDD+ được coi là một trong những sáng kiến quan trọng góp phần quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng thông qua các hoạt động bảo vệ diện tích rừng hiện có, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao độ che phủ và giá trị của rừng, giảm phát thải khí nhà kính... Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới, trong đó có Việt Nam đều khẳng định với bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện các hoạt động REDD+ là khá phù hợp, nhằm thúc đẩy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Các dự án về lâm nghiệp, phát triển sinh kế cho cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các chương trình REDD+ ở Việt Nam (Lã Nguyên Khang, 2015). Huyện Tuy Đức - Tỉnh Đắk Nông được chọn là một trong những địa phương thực hiện thí điểm Chương trình hợp tác của Liên Hợp Quốc về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng tại Việt Nam”. Là huyện có diện tích rừng lớn nhất của tỉnh (với diện tích là 46.491,46 ha, chiếm 20,68% diện tích có rừng của cả tỉnh - theo số liệu Kiểm kê rừng năm 2015); Công tác trồng rừng và bảo vệ rừng đã và đang được thực hiện rất nghiêm ngặt. Song bên cạnh đó hiện trạng chặt phá rừng, lấn chiếm rừng bừa bãi, thay đổi mục đích sử dụng diện tích đất có rừng gây suy giảm nhanh chóng diện tích và trữ lượng rừng của huyện. Việc hướng tới giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon rừng là rất cần thiết. Vì vậy nghiên cứu xác định lượng phát thải - hấp thụ ròng CO2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015, trên cơ sở đó đề xuất xây dựng được các kịch bản giảm phát thải CO2 từ tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 95 - Sử dụng lớp bản đồ hiện trạng rừng huyện Tuy Đức các năm 2005, 2010 và 2015 do Cục Kiểm lâm quản lý; - Báo cáo PRAP Đắk Nông (FCPF, 2016); - Kế thừa những tư liệu, báo cáo liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng được thu thập và phân tích. 2.2. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu và số liệu có liên quan đến quản lý, BV&PTR và chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng được thu thập và phân tích. 2.2.2. Phương pháp xác định biến động tài nguyên rừng trong giai đoạn 2005 - 2015 Để xác định biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005 – 2015, nghiên cứu kế thừa bản đồ hiện trạng rừng các năm 2005, 2010, 2015. Bản đồ biến động được tạo ra bằng cách sử dụng phương pháp chồng ghép các lớp bản đồ trong Mapinfo. Các bước thực hiện như hình 1. Hình 1. Các bước xây dựng bản đồ biến động tài nguyên rừng Từ bản đồ biến động rừng giai đoạn 2005 - 2015, nghiên cứu xác định 2 bảng ma trận biến động rừng của 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2010 - 2015. Các kiểu biến động này sẽ được tổng hợp thành 6 nhóm biến động chính là: (1) Không biến động: là những đối tượng được duy trì hiện trạng từ 2000 đến 2010, (2) Mất rừng: là những đối tượng là đất có rừng chuyển thành trạng thái đất không có rừng, (3) Suy thoái rừng: là những đối tượng là đất có rừng bị giảm về chất lượng như rừng giàu chuyển thành các trạng thái rừng khác hay rừng trung bình chuyển thành rừng nghèo, (4) Phục hồi rừng: là những đối tượng đất trống được phục hồi thành rừng, (5) Trồng rừng: là các đối tượng được trồng mới trên đất trống hoặc các trạng thái khác không phải là rừng và (6) Các thay đổi khác: bao gồm các đối tượng biến động ngoài các nhóm biến động đã nêu. Như vậy nghiên cứu tính toán được diện tích mất rừng, suy thoái rừng, tăng diện tích rừng giai đoạn 2005 - 2015. Lớp bản đồ 1 Lớp bản đồ 2 Chồng xếp lớp 2 vào lớp 1 (Sử dụng lệnh Split) Phân tách đối tượng đa thành phần (Sử dụng lệnh Pack table) Chuyển thông tin rừng từ lớp 2 vào lớp 1 Cập nhật diện tích, mã hóa biến động (Sử dụng lệnh Update column) Xây dựng lớp bản đồ biến động (Sử dụng lệnh Region Style) Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 2.2.3. Xây dựng kịch bản phát thải khu vực nghiên cứu - Phân tích bảng ma trận biến động rừng cho 2 giai đoạn 2005 - 2010 và giai đoạn 2010 - 2015; - Xác định hệ số phát thải - hấp thụ CO2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015: Để tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2 của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015, Nghiên cứu sử dụng hệ số phát thải tham chiếu theo nguồn Báo cáo FREL/FRL quốc gia 2015 (Báo cáo FREL/FRL quốc gia, 2015). - Tính toán lượng phát thải - hấp thụ CO2 huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015; - Xây dựng kịch bản phát thải - hấp thụ CO2 cho giai đoạn 2016 - 2020. Hiện nay Chính phủ Việt Nam chưa lựa chọn một quy trình chính thức nào để thiết lập mức phát thải tham chiếu. Đã có một số đề xuất về mức phát thải và cấp chứng chỉ ở cấp quốc gia cũng như cấp vùng và quốc tế, tuy nhiên chưa thống nhất lựa chọn phương án nào là tốt nhất. Trong trường hợp các quốc gia thực thi REDD+ có những đặc thù riêng thì mỗi quốc gia phải lựa chọn và xây dựng các phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và tình hình đặc trưng của quốc gia đó. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân tích biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005 - 2015 tại huyện Tuy Đức 3.1.1. Biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005 - 2015 * Giai đoạn 2005 - 2010 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010 (hình 2): Hình 2. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2010 Năm 2010 trạng thái rừng giàu là 3.456,07 ha được bổ sung 216,46 ha từ rừng trung bình; Diện tích rừng trung bình năm 2010 giảm 31,26 ha với năm 2005; trong đó 236,85 ha bị suy thoái thành rừng nghèo, rừng phục hồi, rừng HG-TN, và được bổ sung 422,05 ha từ rừng nghèo phát triển lên. Rừng nghèo với diện tích là 23.610,09 ha so với năm 2005 diện tích giảm 862,30 ha, diện tích được bổ sung từ cấp trạng thái thấp hơn là 906,84 ha, diện tích rừng bị giảm chất lượng là 1.501,93 ha, nhìn chung chất lượng rừng giảm tại cấp trạng thái rừng nghèo; Rừng phục hồi có chất lượng rừng giảm hơn so với năm 2005, tăng 23,31 ha từ rừng HG-TN, chuyển 46,63 ha sang trạng thái rừng HG-TN và rừng trồng. * Giai đoạn 2010 - 2015 Bản đồ biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015 như hình 3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 97 Hình 3. Bản đồ Biến động tài nguyên rừng huyện Tuy Đức giai đoạn 2010 - 2015 Năm 2015 trạng thái rừng giàu với diện tích là 1.561,39 ha giảm đi 1.793,7 ha so với năm 2010; Diện tích rừng trung bình năm 2015 tăng lên 21.404,94 ha so với năm 2010 do phát triển từ các trạng thái rừng cấp thấp hơn đặc biệt là phát triển từ rừng nghèo (năm 2010) lên 13.296,94 ha... Bảng 1. Diện tích mất rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng giai đoạn 2005 - 2015 theo đơn vị hành chính của huyện Tuy Đức Đơn vị tính: ha Xã Giai đoạn 2005 - 2010 Giai đoạn 2010 - 2015 Giai đoạn 2005 - 2010 Giai đoạn 2010 - 2015 Giai đoạn 2005 - 2010 Giai đoạn 2010 - 2015 Giai đoạn 2005 - 2010 Giai đoạn 2010 - 2015 Diện tích suy thoái rừng Diện tích mất rừng Diện tích rừng tự nhiên tăng lên Diện tích rừng trồng tăng Xã Đắk Búk So 70,50 29,31 1.079,60 432,30 44,62 109,90 55,12 0,83 Xã Đắk Ngo 0,00 175,59 4.546,90 3.419,40 189,64 582,60 0,00 186,64 Xã Đắk R'Tíh 26,72 22,37 2.084,70 1.285,10 83,57 206,05 11,85 43,88 Xã Quảng Tâm 126,01 402,25 876,40 1.700,99 48,84 499,12 1,77 59,03 Xã Quảng Tân 50,93 0,00 1.133,90 310,43 4,04 2,51 34,13 16,32 Xã Quảng Trực 917,08 4.069,57 4.708,50 11.989,20 740,61 16.666,30 914,55 534,21 Tổng 1.191,24 4.699,09 14.430,00 19.137,42 1.111,32 18.066,48 1.017,42 840,91 Tổng kết giai đoạn 2005 - 2015, tổng diện tích rừng suy thoái trên toàn huyện trung bình là 2.945,16 ha, tổng diện tích mất rừng là 16.783,71 ha, tổng diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, rừng trồng tăng lên là 929,16 ha (Smr+str > SRTN+Rtăng). Như vậy, tổng diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng. 3.1.2. Nguyên nhân gây mất rừng, suy thoái rừng và những rào cản trong việc nâng cao diện tích, chất lượng rừng Trên cơ sở xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã tìm hiểu và sử dụng kế thừa các nguồn tài liệu nhằm xác định các yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng thông qua công cụ cây vấn đề. Các yếu tố dẫn đến mất và suy thoái rừng được tổng hợp lên sơ đồ cây vấn đề như hình 4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 Hình 4. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan (PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: Sử dụng; KT: Khai thác; HT: Hạ tầng; NC: Nhu cầu) Các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Tuy Đức đều chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế - xã hội. Việc phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện đó là nhu cầu sử dụng gỗ, phát triển kinh tế hộ gia đình, nhu cầu sử dụng củi, phát triển chăn nuôi, nhu cầu lương thực, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển cây công nghiệp... Việc phát triển kinh tế - xã hội là việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn tuy nhiên phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng bao gồm nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp, cụ thể như sau: Nguyên nhân trực tiếp: - Chuyển và xâm lấn rừng tự nhiên sang sản xuất nông nghiệp và đất khác: Giai đoạn 2005 - 2015 tổng diện tích rừng tự nhiên chuyển sang nông nghiệp và mục đích khác trên địa bàn huyện Tuy Đức là 19.383 ha... Diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển đổi sang trồng một số cây nông nghiệp như: Cà phê, Hồ tiêu, Sắn - Chuyển rừng nghèo sang trồng rừng nguyên liệu, Cao su, Điều và Hồ tiêu: Diện tích rừng trồng của cả huyện Tuy Đức tính đến năm 2015 là 10.087,85 ha chủ yếu được trồng Keo, Thông, Cao su, Xoan... Năng suất và chất lượng rừng trồng ở Tuy Đức thấp. - Ảnh hưởng của khai thác đến suy thoái rừng tự nhiên: Đến hết năm 2013, khai thác hợp pháp vẫn còn nhà nước cấp phép chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiện toàn Huyện. Điển hình là Công ty TNHH MTV Nam Tây Nguyên được phép khai thác 1.500 m3 và đã hoàn thành chỉ tiêu khai thác gỗ năm 2013 tuy nhiên việc thực hiện các kỹ thuật khai thác theo quy trình còn hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến tính đa dạng sinh học của khu rừng. Nguyên nhân gián tiếp: - Tăng dân số: Năm 2010 dân số của cả huyện là 40.428 người. Phần lớn là người dân tộc thiểu số; việc nâng cao nhận thức cho người dân trong việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGD) vẫn còn rất khó khăn. Theo thống kê của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Tuy Đức thì năm 2015, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của huyện Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 99 chiếm 34,8%, tăng 5,5% so với năm 2014. Áp lực về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh do tăng cơ học, dân di cư tự do từ nơi khác đến, dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh tác, một số hộ dân đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế chủ yếu là khai thác lợi dụng tài nguyên rừng. Dân di cư tự do diễn biến phức tạp, chưa được kiểm soát; việc thực hiện các dự án ổn định dân di cư tự do còn chậm. - Giá nông sản tăng cao: Giá cả một số mặt hàng nông sản tăng cao, dẫn đến nhu cầu về đất canh tác cho các mặt hàng này cũng tăng theo nên người dân phá rừng, lấn chiếm đất để trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán đất, sang nhượng trái phép để hưởng lợi nhưng chưa ngăn chặn được. - Thiếu kinh phí bảo vệ rừng Có thể thấy được tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép để lấy đất cho các mục đích khác dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Bên cạnh đó còn có một số rào cản trong việc nâng cao diện tích và chất lượng rừng tại huyện như: Diện tích rừng tự nhiên ở Tuy Đức chủ yếu được giao cho các chủ rừng lớn, tuy nhiên ranh g ... c quy định tại QĐ 5399/BNN ngày 25/12/2015 là 5 đô la mỹ/tấn CO2 thì tổng giá trị từ hoạt động này là 5.104.561,70 đô tương đương với 112.300.357,320 đồng. Như vậy, căn cứ vào lượng hấp thụ và phát thải CO2 trong quá khứ (giai đoạn 2005 - 2015) nghiên cứu đã đề xuất được 3 kịch bản đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon. Các kịch bản đều xây dựng theo hướng mở, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực cũng như khả năng thực hiện các hoạt động của dự án; việc giám sát có hiệu quả các hoạt động của REDD+ của địa phương. Vì vậy các nhà ra quyết định có thể căn cứ theo tình hình thực tế của địa phương để có thể xác định được mục tiêu cần phấn đấu, hướng tới của huyện -1,200,000 -1,000,000 -800,000 -600,000 -400,000 -200,000 0 200,000 400,000 2005-2015 2016-2020 Đường phát thải cơ sở Đường phát thải (Kịch bản 1) Đường phát thải (Kịch bản 2) Đường phát thải (Kịch bản 3) Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 trong thời gian tới. 3.3. Kết quả xác định các hoạt động REDD+ tại huyện Tuy Đức Xây dựng các hoạt động thực hiện REDD+ (hay có thể gọi là các giải pháp) can thiệp cho việc giảm thiểu mất rừng, suy thoái rừng, tăng cường trữ lượng carbon, bảo tồn trữ lượng carbon rừng và quản lý rừng bền vững là một nội dung quan trọng của tiến trình thực hiện REDD+ ở mỗi địa phương. Với kết quả phân tích như đã được đề cập ở trên, nghiên cứu đã tiến hành tham vấn các bên liên quan (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huyện Tuy Đức, các xã của huyện Tuy Đức và một số công ty lâm nghiệp ở địa phương) trong khoảng thời gian 2 tuần với hình thức họp tham vấn tại huyện Tuy Đức. Kết quả tham vấn các bên liên quan đã xác định được 10 hoạt động được đưa vào kế hoạch thực hiện REDD+ của huyện Tuy Đức. Tuy nhiên ở đây nghiên cứu trình bày cụ thể 3 hoạt động như sau: 3.3.1. Hoạt động 1: Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng Tuy Đức diện tích có rừng tương đối lớn (46.491,46 ha) chiếm hơn 45% diện tích tự nhiên của cả huyện. Như vậy cần phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau: - Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối với chủ rừng; - Thành lập các tổ hợp tác dịch vụ Lâm nghiệp phục vụ bảo vệ và phát triển rừng hoặc quản lý rừng cộng đồng. Nâng cao nhận thức đối với từng nhóm/tổ/hợp tác xã về quản trị doanh nghiệp, quản lý và phát triển rừng bền vững... 3.3.2. Hoạt động 2: Tăng cường các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh của huyện là 2.241,8 ha, được phân bổ trên toàn huyện. Cần tăng cường các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng trên diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh này như sau: - Hỗ trợ xây dựng/nâng cấp các vườn ươm nhân giống cây lâm nghiệp: nâng cao năng lực, tập huấn - chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ kinh phí xây dựng vườn ươm; - Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng, gồm kỹ thuật, kinh phí xây dựng... 3.3.3. Hoạt động 3: Phát triển trồng rừng và trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện là 4.061,5 ha. Với diện tích đất trống trong lâm nghiệp của huyện khá cao, nghiên cứu đề xuất một số nội dung sau: - Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện; - Trồng rừng cung cấp gỗ lớn bao gồm trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500 ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn. - Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống... Các hoạt động REDD+ tại huyện Tuy Đức được thực hiện và xem là tiền đề cho tiến trình nâng cao năng lực của huyện Tuy Đức trong việc đóng góp vào thành công của Chương trình REDD+ trong tương lai. Đặc biệt là các hoạt động này sẽ giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và tăng cường trữ lượng carbon rừng huyện Tuy Đức. 3.3.4. Hoạt động 4: Cải thiện kinh tế hộ từ vườn rừng, mô hình nông lâm kết hợp và trồng cây phân tán - Xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình này gắn với nhóm/tổ/hợp tác xã; - Tập huấn năng lực, khuyến nông cho các hộ gia đình đồng thuận tham gia; - Hỗ trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư, tín dụng, phân bón (mỗi mô hình từ 1 - 2 ha) đến các thành viên trong nhóm/tổ/hợp tác xã; - Xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm của nhóm/tổ/hợp tác xã được thành lập từ các chủ Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 103 rừng quy mô nhỏ. 3.3.5. Hoạt động 5: Phát triển lâm sản ngoài gỗ - Khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển LSNG tại khu vực lựa chọn; - Xây dựng đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ gắn với phương án Quản lý rừng bền vững hoặc tổ/nhóm/hợp tác xã và xây dựng mô hình thí điểm phát triển LSNG; - Nhân rộng mô hình phát triển LSNG và nghiên cứu/hỗ trợ thị trường đầu ra bền vững. 3.3.6. Hoạt động 6: Tăng cường hiệu quả bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng thông qua truyền thông Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng địa phương; - Xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện công tác truyền thông về bảo vệ rừng; - Bổ sung kinh phí, trang bị các phương tiện truyền thông; - Tập huấn xây dựng mạng lưới truyền thông cơ sở; - Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm. 3.3.7. Hoạt động 7: Tăng cường giải pháp thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng - Rà soát, bổ sung, tổng kết đánh giá hàng năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký; - Cụ thể hóa và thực hiện quy chế tại địa phương giáp ranh gồm xã, huyện và nước bạn Campuchia; - Lập kế hoạch, xây dựng phương án và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp các hàng năm và kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện quy chế. 3.3.8. Hoạt động 8: Tăng cường các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng Với tổng diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh của huyện là 2.241,8 ha, cần tăng cường các biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng trên diện tích đất trống có cây gỗ tái sinh này như sau: - Hỗ trợ xây dựng hoặc nâng cấp các vườn ươm nhân giống cây lâm nghiệp; gồm nâng cao năng lực, tập huấn - chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ kinh phí xây dựng vườn ươm; - Hỗ trợ xây dựng các mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng, gồm kỹ thuật và kinh phí xây dựng mô hình; - Xây dựng mô hình thí điểm chia sẻ lợi ích từ khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng tại các ban quản lý rừng phòng hộ/công ty lâm nghiệp. 3.3.9. Hoạt động 9: Phát triển trồng rừng và trồng cung cấp gỗ lớn Theo kết quả kiểm kê năm 2015 tổng diện tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện là 4.061,5 ha. Trong đó: Xã Quảng Trực là 3.037,36 ha, xã Quảng Tâm là 418,80 ha, xã Đắk Ngo là 254,74 ha, xã Đắk R'Tíh là 277,11 ha, xã Quảng Tân là 62,08 ha và xã Đắk Búk So là 11,4 ha. - Thực hiện trồng rừng trên diện tích đất trống trong lâm nghiệp hiện có của huyện: Với diện tích đất trống trong lâm nghiệp khá lớn cần tiến hành thực hiện trồng rừng trên diện tích đất trống hiện có của huyện. - Trồng rừng cung cấp gỗ lớn: Bao gồm trồng rừng gỗ lớn trên đất rừng sau khai thác rừng trồng đã có (1.000 ha) và chuyển đổi 500 ha rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn. - Thực hiện các biện pháp hỗ trợ để nâng cao chất lượng rừng trồng, bao gồm hỗ trợ kỹ thuật và tài chính như tiếp cận các khoản cho vay dài hạn, thử nghiệm và thúc đẩy các hình thức khác nhau của sự hợp tác và liên kết trong chuỗi giá trị. - Nghiên cứu, lựa chọn cây trồng phù hợp và hiệu quả kinh tế cao; xác định các mô hình trồng rừng phù hợp với từng đối tượng; hỗ trợ kỹ thuật trong quản lý rừng, cây giống, sinh kế phù trợ từ vườn rừng, lâm sản ngoài gỗ, quỹ quay vòng 3.3.10. Hoạt động 10: Xây dựng và thực hiện phương án Quản lý rừng bền vững - Điều tra bổ sung tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác động môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao, dịch vụ hệ sinh thái rừng; - Xây dựng Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2025; Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 - Hỗ trợ năng lực cho chủ rừng đạt được chứng chỉ QLRBV; - Cải thiện và thực hiện thí điểm các mô hình quản lý rừng bền vững để làm giàu rừng, bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên; - Cải thiện, xây dựng và thí điểm phương pháp tiếp cận để phục hồi rừng phòng hộ và rừng bảo tồn, trong đó có mô hình kỹ thuật, các công cụ để lựa chọn địa điểm ưu tiên, cơ chế và nguồn tài chính; - Ban hành quyết định giao trách nhiệm cụ thể cho Chủ tịch UBND các cấp (huyện, xã) và các đơn vị chủ rừng để tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hàng năm, địa phương và đơn vị chủ rừng nào để mất hoặc mất so với diện tích được giao thì phải xử lý nghiêm theo quy định; - Khẩn trương hoàn thành công tác lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp; rà soát điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng và xử lý đối với diện tích rừng ngoài quy hoạch. Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng hàng năm; - Tăng cường công tác quản lý đất đai: Tổ chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý. Các cấp các ngành tăng cường công tác quản lý đất đai theo pháp luật đảm bảo hiệu quả; - Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và phát huy kiến thức, kinh nghiệm truyền thống trong quản lý, bảo vệ, phát triển, khai thác và sử dụng tài nguyên theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu; - Tăng cường hợp tác, kêu gọi các dự án, nguồn vốn đầu tư nhằm đa dạng hóa các nguồn lực tài chính thực hiện Kế hoạch REDD+. Tích cực, chủ động liên kết với các tổ chức, chương trình và sáng kiến quốc tế về thực hiện các mục tiêu REDD+, biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững nhằm huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để thúc đẩy và triển khai Kế hoạch hành động REDD+; - Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng cho kiểm lâm, các chủ rừng và Tổ đội BVR của xã; Nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng quy mô nhỏ; Rà soát đánh giá năng lực BV&PTR đối với chủ rừng quy mô nhỏ. IV. KẾT LUẬN - Biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2005 - 2015 tại huyện Tuy Đức là tương đối lớn, cụ thể: Tổng diện tích mất rừng là 16.753,71 ha, diện tích suy thoái rừng là 2.945,16 ha; trong đó diện tích rừng tự nhiên tăng 9.588 ha, diện tích rừng trồng tăng 929,16 ha. Tổng diện tích mất rừng và suy thoái rừng huyện Tuy Đức lớn hơn tổng diện tích rừng tự nhiên tăng và tăng rừng trồng. Tình trạng người dân phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép... dẫn tới việc mất rừng và suy thoái rừng tại Tuy Đức diễn ra mạnh. Cần phải có các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy thoái rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng carbon rừng của huyện Tuy Đức. - Xác định được các hoạt động đưa vào kế hoạch thực hiện REDD+ nhằm bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng mất rừng và suy thoái rừng, duy trì và làm tăng trữ lượng carbon rừng của huyện Tuy Đức. - Xác định được lượng phát thải - hấp thụ ròng của huyện Tuy Đức giai đoạn 2005 - 2015 có giá trị dương khoảng 1.611.478 tấn CO2/10 năm tương đương 161.147,84 tấn CO2/năm. Điều này cho thấy rừng của Tuy Đức đang tạo ra sự phát thải CO2 lớn hơn lượng rừng có thể hấp thụ được. Từ đó xây dựng được 3 kịch phản phát thải carbon huyện Tuy Đức giai đoạn 2016 - 2020. Lợi ích ròng của cả 3 kịch bản đều cho giá trị khá cao. Kịch bản xây dựng này dự kiến đều làm giảm lượng phát thải xuống dưới mức tham chiếu giá trị và có khả năng đạt được nhiều lợi ích từ carbon. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FCPF (2016). Báo cáo PRAP Đắk Nông. 2. FCPF (2015). Báo cáo Xây dựng đường phát thải (FREL/FRL) cấp quốc gia 2015. 3. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014). Phân tích đặc điểm và nguyên nhân biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 - 2013. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014. 4. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014). Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 105 DEVELOPING SCENARIOS TO REDUCE CO2 EMISSIONS FROM FOREST RESOURCES IN TUY DUC DISTRICT, DAK NONG PROVINCE DURING 2016 - 2020 Nguyen Thi Thanh Loan1, Tran Quang Bao2, Bui Dinh Dai3 1,2,3Vietnam National University of Forestry SUMMARY The REDD+ action plan in Tuy Duc district, Dak Nong province builds up on the adoption of activities to reduce deforestation, forest egradation, sustainable management of forest resources, and conservation let enhancement of reserves foredst carbon. Calculating emissions and absorption to suggest scenarios is necessary. The research results show that forest resources in Tuy Duc district in the period 2005 - 2015 have changed dramatically: total deforestation area is 16,753.71 ha, area of degraded forest is 2,945.16 ha; Of which, natural forest area increased by 9,588 ha, plantation area increased by 929.16 ha. The total area of deforestation and forest degradation in Tuy Duc district is higher than the total area of natural forest and increase of forest plantation. This indicates that people have been deforesting and encroaching on forest land for other purposes, leading to forest degradation and forest degradation in Tuy Duc. From the data of changes, the causes of deforestation and forest degradation, the study was conducted to assess the forest changes, the causes of deforestation, and forest degradation in Tuy Duc district, Dak Nong province, from 2005 - 2015. Therefore it is estimated that the emissions of Tuy Duc district in the 2005 - 2015 period was about 161,147.84 tons of CO2 per year. This shows that Tuy Duc's forest is generating more CO2 emissions than it can be absorbed by forests. Researching developed three scenarios to reduce CO2 emissions in Tuy Duc district from 2016 - 2020. The pure benefits of all three scenarios are quite high. These scenarios are expected to reduce emissions below the reference value and potentially benefit from carbon. Keywords: CO2 emissions, deforestation, forest degradation, REDD+. Ngày nhận bài : 19/4/2018 Ngày phản biện : 07/6/2018 Ngày quyết định đăng : 20/6/2018
File đính kèm:
- xay_dung_kich_ban_giam_phat_thai_co2_tu_tai_nguyen_rung_huye.pdf