Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại Công ty Cổ phần An Phú Hưng

Quản trị thông minh (Business Intelligence - BI) là một trong các hệ thống quản lý hiện đại trong doanh nghiệp.

Hệ thống giúp các nhà quản trị trong việc sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, để thu được thông tin và các

phân tích có ý nghĩa về sản phẩm, về khách hàng hay thị trường. từ đó có tác động hiệu quả cho việc ra quyết định.

Vận dụng BI trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại An Phú Hưng - một công ty sản xuất bánh kẹo quy mô vừa -

đã giúp công ty này giải quyết được những vấn đề tồn tại trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý, đồng thời

tiết kiệm được chi phí nhân công cũng như giải phóng được thời gian làm ngoài giờ cho bộ phận kế toán. Những

kinh nghiệm được rút ra từ trường hợp nghiên cứu điển hình này có thể giúp cho những nhà quản lý và các đối

tượng quan tâm có một cái nhìn thực tế hơn về lý thuyết BI vận dụng trong điều hành doanh nghiệp.

pdf 9 trang phuongnguyen 9380
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại Công ty Cổ phần An Phú Hưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại Công ty Cổ phần An Phú Hưng

Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại Công ty Cổ phần An Phú Hưng
J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 7: 1196-1204 
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 7: 1196-1204 
www.vnua.edu.vn 
1196 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN THEO LÝ THUYẾT 
QUẢN TRỊ THÔNG MINH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN PHÚ HƯNG 
Ngô Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thị Thùy Dung 
Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Email*: ngohangvn@gmail.com 
Ngày gửi bài: 09.10.2014 Ngày chấp nhận: 28.10.2015 
TÓM TẮT 
Quản trị thông minh (Business Intelligence - BI) là một trong các hệ thống quản lý hiện đại trong doanh nghiệp. 
Hệ thống giúp các nhà quản trị trong việc sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, để thu được thông tin và các 
phân tích có ý nghĩa về sản phẩm, về khách hàng hay thị trường... từ đó có tác động hiệu quả cho việc ra quyết định. 
Vận dụng BI trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại An Phú Hưng - một công ty sản xuất bánh kẹo quy mô vừa - 
đã giúp công ty này giải quyết được những vấn đề tồn tại trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý, đồng thời 
tiết kiệm được chi phí nhân công cũng như giải phóng được thời gian làm ngoài giờ cho bộ phận kế toán. Những 
kinh nghiệm được rút ra từ trường hợp nghiên cứu điển hình này có thể giúp cho những nhà quản lý và các đối 
tượng quan tâm có một cái nhìn thực tế hơn về lý thuyết BI vận dụng trong điều hành doanh nghiệp. 
 Từ khóa: Hệ thống thông tin kế toán, quản trị thông minh. 
The Improvement of The Accounting Information System 
under The Theory of Business Intelligence in An Phu Hung Joint Stock Company 
ABTRACT 
Business Intelligence (BI) is one of the most modern management systems in enterprises. This system helps the 
administrators in the use of data from many different sources to collect information and meaningful analysis of 
products, customers or markets..., all that are important for effectiver decision making. Application of BI in improving 
the accounting system in An Phu Hung, a SME in biscuit and candy production sector, has helped the company to 
solve the problems in information systems for business management, as well as reducing the labor cost, cutting the 
overtime issues for accountants. The exprerience lessons from this case study would give the managers and others 
who concern about BI a pratical view of BI appication in business management. 
Keywords: Accounting information system, business Intelligence. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hệ thống thông tin kế toán có vai trò cung 
cấp các dữ liệu về doanh thu và chi phí để nhà 
quản trị có cơ sở đưa ra các quyết định cần thiết. 
Các quyết định chiến thuật dù mang tính ngắn 
hạn cũng cần dựa trên những tính toán và các 
bước thực hiện có chủ đích nhằm đem lại những 
lợi ích tối ưu về ngắn hạn cũng như về lâu dài. 
Để quyết định được chính xác, đặc biệt cần lưu ý 
đánh giá các yếu tố định tính trong việc ra 
quyết định mà điều này phụ thuộc nhiều vào các 
con số chi phí, doanh thu do kế toán cung cấp. 
(Phạm Xuân Thanh và Nguyễn Văn Tý, 2011) 
Công ty cổ phần An Phú Hưng được thành 
lập năm 2004 với lĩnh vực chủ lực là sản xuất 
kinh doanh các loại bánh ngọt mang thương 
hiệu Minhdangbakery tại Khu công nghiệp 
Châu Sơn - Hà Nam. Trong hoạt động sản xuất 
kinh doanh, nhà quản trị công ty luôn cần các 
thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác và tin 
cậy để đáp ứng yêu cầu quản lý đơn vị. Tuy 
Ngô Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thùy Dung 
1197 
nhiên trên thực tế, hệ thống thông tin kế toán 
của công ty lại chưa thể hiện được đúng sứ 
mệnh to lớn của mình. Hiện nay ban giám đốc 
của doanh nghiệp đang gặp phải những vấn đề 
trong việc ra các quyết định, đặc biệt là thiếu 
các cơ sở thông tin về tài chính. Làm thế nào để 
những quyết định về sản xuất kinh doanh có 
được những cơ sở chắc chắn từ nguồn thông tin 
kế toán? hiện đang là một bài toán khó cho ban 
giám đốc của Công ty cổ phần An Phú Hưng. 
 Pythis (2011) đã nhận định rằng hệ thống 
quản trị thông minh BI cho phép doanh 
nghiệp/tổ chức sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn 
khác nhau để thu được thông tin và các phân tích 
có ý nghĩa về khách hàng hay nhà cung cấp, từ 
đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị. 
Thực tiễn cho thấy rằng nhà quản lý doanh 
nghiệp phải tốn rất nhiều nguồn lực (thời gian, 
kinh phí) để thu thập thông tin hữu ích từ các 
chỉ tiêu tài chính, sản xuất, kinh doanh qua các 
báo cáo đánh giá phân tích của đơn vị thành viên 
(phòng ban, đại lý, chi nhánh, của hàng). Với 
BI, doanh nghiệp dễ dàng có được ngay các thông 
tin phân tích quản lý, nhà quản trị có thể xác 
định rất nhanh nhóm khách hàng nào mang lại 
lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp hay sản 
phẩm nào có tỉ suất lợi nhuận cao nhất... (Azma 
and Mostafapour, 2012). Có thể nói đối với nhà 
quản lý, đây là hệ thống phân tích hoạt động 
doanh nghiệp chính xác và toàn diện nhất để đưa 
ra những quyết định hợp lý và kịp thời. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 
2.1. Lý thuyết Quản trị thông minh (BI) 
Hiện nay, khái niệm về quản trị thông 
minh BI ở Việt Nam còn khá mới mẻ và các 
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa triển 
khai BI vì rất nhiều lý do như kinh phí hạn 
chế, sự đòi hỏi phải thay đổi các tư duy cơ bản 
trong hệ thống quản trị cũ. Có rất nhiều định 
nghĩa khác nhau về BI (Singh and Samalia, 
2014), mỗi định nghĩa nêu lên một đặc trưng 
nổi bật của BI nhưng tất cả đều đề cập đến khả 
năng trợ giúp ra quyết định hiệu quả trong 
kinh doanh của BI. 
Có thể định nghĩa về BI như sau: BI là qui 
trình và công nghệ mà các doanh nghiệp dùng 
để kiểm soát khối lượng dữ liệu khổng lồ, khai 
phá tri thức giúp cho các doanh nghiệp có thể 
đưa các các quyết định hiệu quả hơn trong hoạt 
động kinh doanh của mình. Công nghệ BI (BI 
technology) cung cấp một cách nhìn toàn cảnh 
hoạt động của doanh nghiệp từ quá khứ, hiện 
tại và các dự đoán tương lai. Mục đích của BI là 
hỗ trợ cho doanh nghiệp ra quyết định tốt hơn. 
Hệ thống BI (BI system) bao gồm 3 thành phần
Sơ đồ 1. Công cụ quản trị thông minh trong quản lý doanh nghiệp 
Deshmukh, A. (2006). Digital Accounting: The Effects of the Internet and ERP on Accounting 
IRM Press (an imprint of Idea Group Inc.). 
Thông 
tin hoạt 
động 
doanh 
nghiệp 
Hệ thống 
quản lý 
nguồn lực 
Doanh nghiệp 
(ERP) 
Kho dữ 
liệu 
Khai thác 
dữ liệu 
Công cụ quản trị thông minh (Business Intelligence Tools) 
Thu thập 
Phân tích xử lý 
trực tuyến 
Lọc Cập 
nhật 
 Báo cáo 
 Biểu đồ 
 Số liệu, 
về các 
thông tin 
cập nhật 
Tạo 
lập 
QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH 
(Nguồn: Digital Accounting: The effect of the Internet and ERP on Accounting (Deshmukh, 2006)) 
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng 
1198 
chính là kho dữ liệu - kho chứa dữ liệu tổng hợp 
của doanh nghiệp; bộ phân khai thác dữ liệu - 
sử dụng các kỹ thuật để khai thác thông tin như 
phân loại, phân nhóm, tổ hợp, dự đoán; và hệ 
thông phân tích xử lý trực tuyến. Nói cách khác, 
hệ thống BI còn được định nghĩa là hệ thống hỗ 
trợ lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết 
định chiến lược đối với hoạt động kinh doanh.. 
Sự cần thiết vận dụng BI cho hệ thống 
thông tin kế toán của doanh nghiệp 
 Theo cách thức truyền thống, khi Ban lãnh 
đạo cần bất cứ thông tin gì (hàng hóa, nguyên 
vật liệu, chi phí, giá thành, doanh thu), họ sẽ 
yêu cầu các bộ phận hỗ trợ (thường là các phòng 
ban tài chính kế toán) cung cấp các báo cáo 
thống kê, phân tích. Tuy nhiên, công việc này 
thường tiêu tốn khá nhiều thời gian, bởi lẽ báo 
cáo chủ yếu được lập một cách thủ công với sự 
hỗ trợ của các công cụ tin học văn phòng mà chủ 
yếu là MS Excel; và đôi khi các số liệu họ nhận 
được cũng chỉ có tính chất tin cậy một cách 
tương đối. 
Với BI thì lượng công việc cũng như lượng 
thông tin mà con người bắt buộc phải xử lý trước 
đây sẽ giảm đi một cách đáng kể. Thông qua 
việc tổng hợp dữ liệu trong suốt quá trình hoạt 
động của công ty, BI có một kho dữ liệu lớn như 
một kho lưu trữ thông tin và một số yêu cầu 
chính về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng & 
phần mềm) được trang bị đủ để triển khai một 
số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp 
như: trang bị máy tính, thiết lập mạng LAN, 
WAN, thiết lập kết nối internet, môi trường 
truyền thông giữa các văn phòng trong nội bộ 
hoặc giữa các đối tác; về con người được đào tạo 
để sử dụng được các hạ tầng trên vào một số 
hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh 
nghiệp. Từ đó hệ thống giúp doanh nghiệp có 
thể dự đoán các xu hướng dịch vụ, kinh doanh 
trong tương lai, phát hiện các khách hàng tiềm 
năng và đề ra được những chiến lược kinh 
doanh phù hợp... Những kỹ thuật này cho phép 
các doanh nghiệp thực hiện các báo cáo và các 
phân tích có chiều sâu dựa trên thông tin chi 
tiết về tất cả các hoạt động trên qui mô toàn tổ 
chức. Sơ đồ 2 mô tả một số hệ thống thông tin 
được sử dụng bởi BI. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Đây là một nghiên cứu mang tính chất 
triển khai bởi vì mục tiêu của nghiên cứu này là 
tìm khả năng áp dụng đại trà của lý thuyết 
quản trị thông minh vận dụng trong xây dựng 
và hoàn thiện hoạt động kế toán trong doanh 
nghiệp. Do vậy, nghiên cứu này được thực hiện 
trên cơ sở áp dụng các phương pháp sau: 
2.2.1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết 
Phương pháp phân tích lý thuyết được 
dùng để nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý luận 
khác nhau về lý thuyết quản trị thông minh 
bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, 
từng chức năng để hiểu chúng một cách toàn 
diện. 
Phương pháp tổng hợp lý thuyết được dùng 
để liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông tin đã thu 
thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy 
đủ, sâu sắc về vấn đề quản trị thông minh và 
ứng dụng của nó trong việc hoàn thiện hệ thống 
thông tin kế toán. 
2.2.2. Quan sát khoa học 
Phương pháp này được dùng để quan sát 
hoạt động của hệ thống kế toán tại Công ty An 
Phú Hưng dưới góc độ khoa học kế toán để tìm 
ra những điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống 
này cũng như những điều kiện cần thiết và
Phân tích và xử lý trực tuyến Tập hợp và lưu trữ thông tin Quan sát 
Khai thác thông tin Quản trị thông minh Bộ phận quản lý khách hàng 
Hệ thống hỗ trợ quyết định Kiến thức quản lý Thông tin cửa hàng 
Sơ đồ 2. Hệ thống thông tin trong quản trị thông minh BI (Solomon Negash, 2004) 
Ngô Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thùy Dung 
1199 
những nhân tố có thể hoàn thiện theo định 
hướng của lý thuyết quản trị thông minh. 
Phương pháp quan sát này được thực hiện 
thông qua những lần khảo sát thực tế tại bộ 
phận sản xuất và bộ phận kế toán tại công ty 
cũng như ghi chép lại những kết quả công việc 
và những tồn tại chưa được giải quyết trong hệ 
thống thông tin kế toán hiện tại của Công ty An 
Phú Hưng. 
2.2.3. Phân tích và tổng kết kinh nghiệm 
Đây là phương pháp được dùng để xem xét, 
đánh giá những kết quả của việc vận dụng lý 
thuyết quản trị thông minh trong hoàn thiện hệ 
thống thông tin kế toán tại Công ty An Phú 
Hưng. Phương pháp này được áp dụng sau khi 
công ty đã áp dụng thử nghiệm các đề xuất hoàn 
thiện của đề tài. Từ đó rút ra những bài học 
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác khi 
nghiên cứu vận dụng theo quan điểm này. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Những vấn đề còn tồn tại trong hệ 
thống kế toán của An Phú Hưng 
Công ty cổ phần An Phú Hưng tiền thân là 
Công ty TNHH An Phú Hưng được thành lập 
năm 2004 với lĩnh vực chủ lực là sản xuất kinh 
doanh các loại bánh ngọt mang thương hiệu 
MINHĐANG BAKERRY. Lợi nhuận trước thuế 
hàng năm của công ty được kê khai trên các 
BCTC khoảng trên dưới 2 tỷ VNĐ. Số lượng 
nhân công của công ty là 100 người, bao gồm 
10% thuộc về bộ phận quản lý, 15% thuộc về đội 
ngũ bán hàng tại các cửa hàng và siêu thị, số 
còn lại là công nhân trực tiếp sản xuất. 
Câu chuyện quản lý thủ công, nhà quản lý 
phải bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và thiếu 
thông tin để ra quyết định là một thực tế diễn ra 
thường xuyên tại An Phú Hưng. Bộ phận kế 
toán được tổ chức với 6 người, mỗi người làm 
việc gần như 50 tiếng 1 tuần nhưng dường như 
không đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin 
cho nhà quản trị. Kế toán kiêm nhiều công việc 
khác nhau, nhân viên kế toán đôi khi hỗ trợ vấn 
đề xếp hàng lên xe vận chuyển, thậm chí là cả 
khâu sản xuất, trong khi đó lương trung bình 
của kế toán từ 3 - 4 trđ/tháng. Việc sử dụng 
nhân công như vậy sẽ khiến cho chất lượng công 
việc kế toán giảm do khó tập trung. Chứng từ 
luân chuyển chưa logic làm cho thông tin bị mất 
mát, thiếu hụt, không rõ ràng; sổ sách có nhiều 
thông tin trùng lặp làm giảm chất lượng thông 
tin; thông tin tại các cửa hàng gửi về còn chậm 
chưa được cập nhật và mang tính thủ công. Mặt 
khác, các báo cáo hầu hết hướng về sản xuất chứ 
chưa chú trọng trong việc quản lý tài chính cho 
công ty. Việc làm báo cáo đơn thuần là việc tổng 
hợp số liệu xuất kho, bán hàng, tính giá thành 
chứ chưa giúp nhà quản trị phân tích được tình
Bảng 1. Khả năng cung cấp thông tin cho quản lý của kế toán 
Thông tin kế toán 
Hình thức báo cáo Độ kịp thời Độ lọc thông tin 
Miệng Văn bản Nhanh Chậm Bình thường Cao Thấp 
Giá nguyên liệu đầu vào hiện thời x x x 
Giá thành sản phẩm x x x 
So sánh giá cả x x x 
Tình hình lao động x x x x 
Sản lượng sản xuất x x x x 
Đơn đặt hàng x x x x 
Thuế và các khoản phải nộp x x x x 
Hàng tồn kho x x x 
Lượng tiền mặt/tiền gửi x x x 
Thông tin kế toán kỳ trước x x 
Lượng hàng thương mại nhập x x x 
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng 
1200 
hình, xu hướng phát triển của thị trường. Đồng 
thời, khả năng kiểm soát sai phạm thấp (đặc 
biệt với các nguyên vật liệu, thành phẩm khó 
kiếm soát về mặt số lượng và hao hụt nếu không 
áp dụng kiểm kê thường xuyên): kết quả kiểm 
kê và đối chiếu với định mức sản xuất cho thấy 
vật tư bị hao hụt nhiều (trứng, bột mỳ), thành 
phẩm bị tuồn ra ngoài, hàng hóa mua về bán ở 
siêu thị không kiểm soát được, mất mát không 
xác định được xảy ra chính xác vào thời điểm 
nào. Hệ thống phần mềm phục vụ cho kế toán 
đã có nhưng còn nhiều nhược điểm như không 
kết nối hệ thống cửa hàng, việc xuất nhập hàng, 
lập báo cáo tài chính vẫn phải sử dụng excel... 
Thông tin cung cấp rất chậm, thông tin mà nhà 
quản lý rất cần như giá vốn thì kế toán không 
cung cấp được. Số liệu quyết định giá bán hoàn 
toàn mang tính ước tính. 
3.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán của An 
Phú Hưng theo quan điểm “quản trị thông 
minh” 
3.2.1. Tuyển dụng thêm người để “Quản trị 
tinh gọn” 
Công việc đầu tiên cần làm tại An Phú Hưng 
khi vận dụng lý thuyết quản trị thông minh là sắp 
xếp lại bộ phận nhân sự. Theo như hiện trạng, 
một người tham gia vào nhiều phần hành và ai 
cũng có công việc khác ngoài chuyên môn kế toán. 
Trong khi đó, công việc kế toán thuế và quản lý tài 
sản cố định thì không có người đảm nhiệm, công 
ty hiện thuê kế toán thuế bên ngoài với mức chi 
phí 5.000.000 VNĐ/tháng. 
Tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, rút ngắn 
thời gian hoạt động, đồng thời tăng khả năng 
đáp ứng một cách linh hoạt các yêu cầu khắt 
khe và không ngừng biến động của thị trường 
chính là giúp doanh nghiệp quản trị thông 
minh. Do vậy, đề xuất ở đây là An Phú Hưng 
cần tuyển bổ sung thêm ít nhất 1 lao động phổ 
thông để thực hiện những công việc như bốc xếp 
hàng lên xe và vào kho, Chi phí cho lao động 
này có thể được lấy từ chi phí hiện tại sử dụng 
thuê kế toán thuế vì công việc kế toán thuế sẽ 
được thực hiện bởi kế toán của công ty. 
Theo đó, bộ máy quản lý của công ty sẽ được 
chia thành 3 bộ phận riêng biệt: bộ phận quản 
lý sản xuất, bộ phận bán hàng và bộ phận kế 
toán. Bộ phận kế toán với 6 nhân viên ban đầu 
sẽ phụ trách 6 vị trí cơ bản: kế toán tổng hợp, kế 
toán bán hàng - thanh toán, kế toán kho - lương 
kế toán quản lý cửa hàng, thủ quỹ và thủ kho. 
Tại các cửa hàng sẽ có nhân viên làm nhiệm vụ
Bảng 2. Phân công nhiệm vụ tại An Phú Hưng trước đây 
Vị trí 
Phần hành kế toán 
Công việc khác Hàng 
tồn 
kho 
Tiền 
Quản lý 
công nợ 
nhà cung 
cấp 
Tài 
sản cố 
định 
Lương 
Tính 
giá 
thành 
Bán hàng 
và công 
nợ khách 
hàng 
Thuế Tổng hợp 
1.Kế toán 
trưởng 
 x x x x Theo dõi các nhà 
phân phối 
2. Kế toán 
viên 
x x x x x x Kiểm tra cân 
nguyên liệu 
3. Kế toán 
viên 
 x x x Đặt hàng nguyên 
liệu 
4. Kế toán 
viên 
 x x x Chăm sóc đơn 
hàng và giải quyết 
khiếu nại KH 
5. Kế toán 
viên 
x x Sắp xếp hàng, theo 
dõi nguyên nhân 
hàng thừa 
6. Kế toán 
viên 
 X Phân loại hàng tồn, 
điều chuyển hàng 
ca đêm 
Ngô Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thùy Dung 
1201 
Sơ đồ 3. Bộ máy quản lý và bộ máy kế toán theo đề xuất hoàn thiện 
cập nhật số liệu vào máy cho đúng quy định 
dưới sự kiểm soát của kế toán quản lý cửa hàng. 
Kết quả của thay đổi nhân sự có thể được thể 
hiện ở sơ đồ sau: 
Theo như đề xuât này, mặc dù tuyển thêm 
người nhưng chi phí nhân công không tăng 
thêm, nhưng số giờ lao động cho kế toán giảm 
xuống (5 ngày/1 tuần và 8 giờ/ngày), chất lượng 
công việc kế toán tăng lên vì độ tập trung 
trong công việc, đồng thời thời gian cung cấp 
thông tin giảm xuống, phục vụ tốt hơn cho công 
tác quản lý. 
3.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin kế toán 
xuất phát từ nhu cầu thông tin 
 Việc xác định thông tin kế toán tương đối 
đa dạng, phụ thuộc vào từng cách tiếp cận vấn 
đề của mỗi đơn vị trong việc ứng dụng BI và 
quan trọng nhất là phải xuất phát từ nhu cầu 
thông tin. Trước đây, kế toán căn cứ vào 
chuẩn mực, chế độ kế toán và đặc điểm sản 
xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng hệ 
thống tài khoản và các biểu mẫu sổ sách, đến 
nay, theo lý thuyết quản trị thông minh, cách 
thiết kế xây dựng biểu mẫu đã được chỉnh phù 
hợp theo quan điểm “cung đáp ứng cầu”. Nói 
cách khác, nhu cầu thông tin của nhà quản lý 
là một yếu tố quan trọng cần được cân nhắc 
khi kế toán thiết kế hệ thống tài khoản và sổ 
sách của đơn vị. 
Trên đây là ví dụ mẫu báo cáo tổng hợp 
công nợ của công ty. Mặc dù có khá nhiều thông 
tin chi tiết, tuy nhiên khi nhà quản lý cần 
những thông tin quan trọng như tổng dư nợ vào 
thời điểm hiện tại, hạn mức tín dụng cho phép 
với từng đối tượng. Như vậy, mỗi lần rà soát lại 
toàn bộ công nợ, kế toán mất rất nhiều thời 
gian. Vì thế, khi thiết kế các biểu mẫu này, kế 
toán cần phải xem xét nhu cầu thông tin của 
nhà quản lý để có thể trình bày hoặc lọc thông 
tin vào bất kỳ thời điểm nào. Dưới đây là một 
bảng mẫu báo cáo theo hướng cải thiện. 
GIÁM ĐỐC 
CÔNG TY 
Bộ phận sản xuất Bộ phận bán hàng Bộ phận kế toán 
Kế toán tổng hợp Phụ trách sản xuất 
Thống kê 
 phân xưởng 
Xuất hàng 
ca đêm 
Phụ trách bán hàng 
Phụ xuất hàng 
ca ngày Kế toán 
quản lý cửa 
hàng 
Kế toán 
bán hàng – 
thanh toán 
Kế toán 
kho - lương 
Thủ quỹ 
Thủ kho 
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuy
1202 
Bảng 3. Báo cáo t
TT Ngày Mã NCC Nội dung
1 05/01/2013 CT_Hưng Thịnh 
Mua 
NVL
2 . . .
Bảng 4. Mẫu Báo cáo t
TT Mã NCC Hạn mức tín dụng Dư đ
3.2.3. Ứng dụng công nghệ trực tuy
gọn khoảng cách không gian và th
 Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện 
diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu 
trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt 
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh 
nghiệp. Trong dự án Vision Project 2000, tổ 
chức AICPA cũng đã ghi nhận tầm quan tr
của công nghệ và hệ thống thông tin, “một kế 
toán viên phải có khả năng sử dụng và thúc đẩy 
sử dụng công nghệ trong một cách thức góp 
phần gia tăng giá trị cho tổ chức” (Albrecht và 
Sack, 2000). Theo lý thuyết quản trị thông 
Sơ đồ 4. Quy trình quản lý hàng hóa tại siêu thị
ết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng
ổng hợp công nợ tháng 1/2013 
Tiền 
hàng 
(1000 
đồng) 
Thu Chi 
Số tiền 
(ng.đồng 
Ngày 
hẹn 
Số tiền 
(ng. đồng) Ngày h
 700.000 0 15/03/2013
  . . . 
ổng hợp công nợ điều chỉnh theo nhu cầu qu
ầu kỳ Nợ tăng thêm trong kỳ 
Nợ thanh toán 
trong kỳ 
Dư nợ 
cuối kỳ 
ến để rút 
ời gian 
ọng 
minh, việc ứng dụng công ng
trợ cho việc ra quyết định là rất cần thiết. An 
Phú Hưng hướng đến 3 hợp phần thông tin kế 
toán cơ bản sau: (1) quản lý tài chính thông 
minh; (2) quản trị cung ứng và quản trị đặt 
hàng thông minh; (3)quản trị mua hàng và theo 
dõi chi phí mua hàng thông minh. 
Khi áp dụng hệ thống quản trị thông minh 
trong quản lý tài chính, công ty có thể truy 
nguyên các khoản đầu tư trong toàn đơn vị; theo 
dõi luồng tiền, vị trí và toàn mạng lưới
địa điểm thông qua trình duyệt Web cũng như 
quản lý tổng thể với các dữ liệu quan trọng về
Còn 
(1000 
đồng) 
Ghi 
chú ẹn 
 700.000 
ản lý 
Trong đó, số 
nợ quá hạn Ghi chú 
hệ trực tuyến để hỗ 
 từ một 
Ngô Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thùy Dung 
1203 
Đồ thị 1. Sự thay đổi về thời gian cho công việc sau khi áp dụng BI
chi phí, doanh thu, ngân sách và lợi nhuận. Khả 
năng truy cập tức thời (trực tuyến) các thông tin 
này cung cấp cho người quản lý tầm nhìn để 
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và có những 
hành động cần thiết nhằm tác động các kết quả 
tài chính từ trước tới kết thúc kỳ kế toán. Đồ thị 
sau thể hiện tóm tắt kết quả của việc rút gọn 
khoảng cách không gian và thời gian. 
3.3. Lợi ích và chi phí 
Về bản chất việc vận dụng quan điểm BI 
trong thiết kế hệ thống thông tin kế toán là 
hướng tới loại bỏ lãng phí, kể cả lãng phí trong 
quản lý. Tuy nhiên, khi vận dụng BI trong 
doanh nghiệp cũng đòi hỏi một khoản đầu tư lớn 
cho phần cứng, phần mềm để quản lý thông tin. 
Công ty cần phải xây dựng một hệ thống kho dữ 
liệu cả phần cứng và phần mềm cho BI (máy 
tính, máy quét...), đồng thời chi một khoản chi 
phí lớn cho việc vận hành, chi phí đào tạo ban 
đầu, chi phí nhân viên, chi phí bảo trì. Mặc dù 
vậy, lợi ích do hệ thống này mang lại có thể nhìn 
thấy trong cả ngắn hạn và dài hạn, bao gồm cả 
những khoản có thể tính tính bằng giá trị vật 
chất và những giá trị phi vật chất như sự quy 
chuẩn trong quản lý, phong cách quản lý chuyên 
nghiệp, Dự kiến chi phí thực hiện cũng như lợi 
ích có thể đạt được thể hiện qua bảng 5. 
Bảng 5. Chi phí và lợi ích dự kiến của An Phú Hưng khi vận dụng BI 
Chi phí Lợi ích 
Chi phí đầu tư ban đầu: 
- Hệ thống máy tính: 50.000.000đ 
(gồm máy cũ + mua mới) 
- Phần mềm: 200.000.000đ 
- Tài khoản Internet: 5.000.000đ 
- Đào tạo: 15.000.000đ 
Lợi ích ngắn hạn: 
- Cung cấp thông tin cho GĐ kịp thời, chuẩn xác, nhanh hơn: tiết kiệm 
thời gian 
- Kế toán không phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác (xếp hàng lên 
xe,...), tiết kiệm thời gian đối chiếu và kiểm kê kho hàng, được nghỉ cuối 
tuần 
- Kế toán thuế và lập báo cáo tài chính không phải đi thuê ngoài: tiết kiệm 
5.000.000đ/tháng 
- Cắt giảm ngày công và chi phí nhân viên: bình quân tiết kiệm được 
10.000.000đ/tháng 
- Nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh 
Chi phí vận hành: 
- Chi phí dịch vụ Internet: 500.000đ/tháng 
- Lương nhân viên IT: 3.000.000đ/tháng 
- Chi phí bảo trì phần mềm: 1.000.000đ/tháng 
Lợi ích dài hạn: 
- Hệ thống quản lý quy chuẩn 
- Khả năng kiểm soát sai phạm cao 
- Hạn chế gian lận sai sót 
- 10,0 20,0 30,0 40,0 
Thời gian lập báo cáo tài chính quý
Thời gian kiểm kê đối chiếu các kho 
hàng tháng
Thời gian làm việc của kế toán trong 
một tuần
Số ngàySau khi áp dụng BI Trước khi áp dụng BI
Xây dựng hệ thống thông tin kế toán theo lý thuyết quản trị thông minh tại công ty cổ phần An Phú Hưng 
1204 
4. KẾT LUẬN 
Để hữu dụng, thông tin kế toán không chỉ 
mang tính kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn 
phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra 
quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin 
chỉ có tính thích hợp khi nó hướng đến tương lai 
và có sự khác biệt giữa các phương án kinh 
doanh cần xem xét. Đặc biệt, tính bảo mật là 
tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế 
toán, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng 
kinh tế, tính độc lập cũng như khả năng cạnh 
tranh của doanh nghiệp. 
Đồng thời, mỗi doanh nghiệp cần phải phân 
tích hoạt động của doanh nghiệp mình, nếu sử 
dụng BI thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 
khoản chi phí cho việc khảo sát, phân tích. BI 
giúp phác họa bức tranh toàn cảnh của doanh 
nghiệp trong khoảng thời gian ngắn nhất và có 
thể phù hợp với mọi lĩnh vực hoạt động của công 
ty từ kế toán đến sản xuất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Choe, L.-M. (1998). The effects of user participation on 
the design of accountinginformation systems. 
Information and Management, 34(3): 185 - 198. 
Ngô Thị Thu Hằng, Lê Thị Kim Sơn và Nguyễn Thị 
Thùy Dung (2013). Tác động của hệ thống thông 
tin kế toán đến mức độ tồn tại gian lận và sai sót 
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội. Tạp 
chí Khoa học và Phát triển 11(4). 
PYTHIS (Producer) (2011). Business Intelligence giúp 
doanh nghiệp thông minh hơn. Truy cập ngày 
23/09/2012 từ  
/show.aspx?cat = 027002003&nid = 167. 
Phạm Xuân Thanh và Nguyễn Văn Tý (2011). Ứng 
dụng hệ thống thông tin quản lý trong việc ra quyết 
định mang tính chiến thuật. Tạp chí Kế toán và 
Kiểm toán 06/2011(93): 24 - 26. 
Solomon Negash. (2004). Communications of the 
Association for Information Systems, 13: 177 - 
195. 
Steve Albrecht and Robert J. Sack. (2000). A 
comparision of accounting professionals and 
college students from  
/personales/hbermude/areacontable/particulares/ 
Beyond_Albrect_Sach.pdf 
Azma, F., and Mostafapour, M. A. (2012). Business 
intelligence as a key strategy for development 
organizations. Procedia Technology, 1(0): 102-
106. doi:  2012. 
02. 020 
Azma, F., and Mostafapour, M. A. (2012). Business 
intelligence as a key strategy for development 
organizations. Procedia Technology, 1(0): 102 - 
106. doi:  
02.020 
Singh, H., and Samalia, H. V. (2014). A Business 
Intelligence Perspective for Churn Management. 
Procedia - Social and Behavioral Sciences, 109(0): 
51 - 56. doi:  
13.12.420 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_he_thong_thong_tin_ke_toan_theo_ly_thuyet_quan_tri.pdf