Xây dựng giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho T, Lympho B, tế bào NK ở trẻ em dưới 5 tuổi

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 308 trẻ em từ 0 đến 60 tháng tuổi được chia làm 5 nhóm với tỷ lệ nam

nữ tương đương trong mỗi nhóm. Mẫu máu ngoại vi của các đối tượng nghiên cứu được đếm số lượng tế

bào Lympho T (CD3+) và dưới nhóm Lympho TCD4 (CD3+CD4+CD8-); Lympho TCD8 (CD3+CD4-CD8+),

số lượng tế bào Lympho B (CD3-CD19+) và tế bào NK (CD3-CD16&56+) bằng phương pháp đếm tế bào

dòng chảy trên máy BD FACS Canto-II sử dụng bộ KIT BD Multitest 6 color TBNK. Giá trị tham chiếu của

các chỉ số xét nghiệm này được xác định theo hướng dẫn của CLSI. Kết quả đã xây dựng được khoảng

tham chiếu chỉ số số lượng Lympho T; Lympho TCD4; Lympho TCD8; Lympho B và tế bào NK máu

ngoại vi trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi và ứng dụng khoảng tham chiếu này tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

pdf 6 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho T, Lympho B, tế bào NK ở trẻ em dưới 5 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho T, Lympho B, tế bào NK ở trẻ em dưới 5 tuổi

Xây dựng giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho T, Lympho B, tế bào NK ở trẻ em dưới 5 tuổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
245TCNCYH 131 (7) - 2020
XÂY DỰNG GIÁ TRỊ THAM CHIẾU SỐ LƯỢNG TẾ BÀO 
LYMPHO T, LYMPHO B VÀ TẾ BÀO NK Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI
Nguyễn Thanh Bình1,2, , Trần Thu Phương³, Lê Thị Minh Hương²,
 Đặng Thị Hà², Nguyễn Thị Duyên², Lương Thị Nghiêm²
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Nhi Trung ương
3Viện Sốt Rét Ký Sinh Trùng Côn Trùng Trung ương
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 308 trẻ em từ 0 đến 60 tháng tuổi được chia làm 5 nhóm với tỷ lệ nam 
nữ tương đương trong mỗi nhóm. Mẫu máu ngoại vi của các đối tượng nghiên cứu được đếm số lượng tế 
bào Lympho T (CD3+) và dưới nhóm Lympho TCD4 (CD3+CD4+CD8-); Lympho TCD8 (CD3+CD4-CD8+), 
số lượng tế bào Lympho B (CD3-CD19+) và tế bào NK (CD3-CD16&56+) bằng phương pháp đếm tế bào 
dòng chảy trên máy BD FACS Canto-II sử dụng bộ KIT BD Multitest 6 color TBNK. Giá trị tham chiếu của 
các chỉ số xét nghiệm này được xác định theo hướng dẫn của CLSI. Kết quả đã xây dựng được khoảng 
tham chiếu chỉ số số lượng Lympho T; Lympho TCD4; Lympho TCD8; Lympho B và tế bào NK máu 
ngoại vi trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi và ứng dụng khoảng tham chiếu này tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Từ khóa: Giá trị tham chiếu, Lympho T, Lympho B, tế bào NK, Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Bình, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 22/10/2020
Ngày được chấp nhận: 30/10/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét nghiệm là một trong những yếu tố rất 
cần thiết giúp các bác sỹ trong việc chẩn đoán, 
điều trị và tiên lượng bệnh. Việc đánh giá kết 
quả xét nghiệm cần phải so sánh với giá trị 
tham chiếu tương ứng. Tuy nhiên ngoài đặc 
điểm quần thể đối tượng, có nhiều yếu tố khác 
ảnh hưởng đến giá trị tham chiếu như phương 
pháp xét nghiệm, máy móc trang thiết bị, vật 
tư hóa chất, kỹ thuật viên xét nghiệm. Vì vậy, 
việc xây dựng giá trị tham chiếu cho các chỉ số 
xét nghiệm phù hợp với điều kiện riêng tại các 
phòng xét nghiệm là hết sức cần thiết.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều quốc gia 
xây dựng giá trị tham chiếu các chỉ số miễn dịch 
ở người, đặc biệt ở trẻ em trong đó có các chỉ 
số về số lượng các tế bào lympho T, tế bào 
Lympho B và tế bào NK máu ngoại vi đặc trưng 
riêng cho từng tộc người và quốc gia đó.1 - 6. Tại 
Việt Nam, công trình điều tra cơ bản các giá 
trị sinh học người Việt Nam bình thường thập 
kỷ 90 thế kỷ XX được xuất bản vào năm 2003 
đã công bố một số chỉ số về số lượng các tế 
bào Lympho T, Lympho B máu ngoại vi.7 Sau 
đó đã có một số tác giả bước đầu nghiên cứu 
số lượng các tế bào lympho T và dưới nhóm, 
Lympho B ở quần thể thanh niên khỏe mạnh 
người Việt Nam nhưng đa số các nghiên cứu 
này đều chưa khảo sát số lượng tế bào NK.8 
Chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam về 
các chỉ số số lượng các loại tế bào này ở trẻ 
em đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng mà 
các chỉ số huyết học, miễn dịch có nhiều biến 
đổi theo tuổi.
Bệnh viện Nhi Trung ương là cơ sở khám 
chữa bệnh hàng đầu ở Việt Nam cho đối tượng 
trẻ em. Tuy nhiên, khoảng tham chiếu các chỉ 
số số lượng tế bào miễn dịch cho xét nghiệm tế 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
246 TCNCYH 131 (7) - 2020
bào T, B và NK bằng kỹ thuật đếm tế bào dòng 
chảy vẫn đang được tham khảo từ các hãng 
máy và từ một số nghiên cứu khác.9 Chính vì 
vậy việc xây dựng giá trị tham chiếu cho các chỉ 
số xét nghiệm này để ứng dụng tại Bệnh viện 
Nhi Trung ương và cho các cơ sở y tế khác 
tham khảo là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu này với 2 mục tiêu: (1) Xây 
dựng giá trị tham chiếu số lượng tế bào lympho 
T và dưới nhóm máu ngoại vi ở trẻ em dưới 5 
tuổi. (2) Xây dựng giá trị tham chiếu số lượng 
tế bào Lympho B và tế bào NK máu ngoại vi ở 
trẻ em dưới 5 tuổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn
 - Trẻ em đến khám sức khỏe tại Bệnh viện 
Nhi Trung ương tuổi từ 0 tháng đến 60 tháng 
tuổi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Không có các bệnh lý nhiễm khuẩn
+ Không có các bệnh lý huyết học, miễn 
dịch, dị ứng, tự miễn
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Suy dinh dưỡng hoặc các bệnh mãn tính 
khác (suy gan, suy thận).
2. Phương pháp
 - Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu
 - Chọn mẫu thuận tiện gồm 308 trẻ chia làm 
5 nhóm, mỗi nhóm 60 trẻ, nam và nữ tương 
đương.
Nhóm 1: 0 - 6 tháng tuổi; Nhóm 2: 7 - 12 
tháng tuổi; Nhóm 3: 13 – 24 tháng tuổi; Nhóm 4: 
25 – 36 tháng tuổi; Nhóm 5: 37 – 60 tháng tuổi
Quy trình, kỹ thuật nghiên cứu
 - Trẻ em được lấy 2 ml máu tĩnh mạch 
chống đông bằng EDTA, vận chuyển về Khoa 
Huyết học, Bệnh viện Nhi Trung ương làm xét 
nghiệm đếm tế bào Lympho T, Lympho B và tế 
bào NK.
-50 µl máu được trộn với 20 µl kháng thể 
của bộ KIT BD Multitest 6 Color TBNK trong 
ống nghiệm, ủ trong tối 15 phút ở nhiệt độ 
phòng. Sau đó thêm 450µl BD FACS lysing 
1X, vortex nhẹ rồi tiếp tục ủ trong tối 15 phút ở 
nhiệt độ phòng. Ống mẫu được phân tích trên 
máy BS FACS Canto-II sử dụng phần mềm 
BD FACS Canto Clinical. Dựa trên các marker 
đặc hiệu để xác định quần thể và số lượng 
các tế bào Lympho T (CD3+); Lympho TCD4 
(CD3+CD4+CD8-); Lympho TCD8 (CD3+CD4-
CD8+); Lympho B (CD3-CD19+) và tế bào NK 
(CD3-CD16&56+).
Các biến số, chỉ số nghiên cứu
 - Tuổi (theo tháng tuổi), giới
-Số lượng tế bào Lympho T (CD3+); Lympho 
TCD4 (CD3+CD4+CD8-); Lympho TCD8 
(CD3+CD4-CD8+); Lympho B (CD3-CD19+) và 
tế bào NK (CD3-CD16&56+).
3. Xử lý số liệu
 - Dùng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để 
phân tích số liệu.
 - Phát hiện và loại bỏ số liệu lạc: Biểu đồ 
Stem and Leaf Plot
 - Các chỉ số định lượng trình bày theo giá trị 
trung bình và độ lệch chuẩn (±SD).
- Kiểm định tính chuẩn bằng: Test 
Kolmogorov – Smirnov
- Xác định khoảng tham chiếu theo hướng 
dẫn của CLS.10
* Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Từ tháng 8/2019 đến tháng 10/2020 tại 
khoa Huyết học, Bệnh viện Nhi Trung ương.
4. Đạo đức nghiên cứu
 - Các đối tượng tham gia nghiên cứu là trẻ 
em dưới 5 tuổi phải có sự đồng ý của bố mẹ 
hoặc người giám hộ. 
 - Các thông tin liên quan đến đối tượng 
nghiên cứu được mã hóa và giữ bí mật.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
247TCNCYH 131 (7) - 2020
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi n
Tuổi (tháng) Giới
SD Nam (n; %) Nữ (n; %) p
0 – 6 th 60 2,92 1,37 30 (50,0%) 30 (50,0%) > 0,05
7 – 12 th 62 9,97 1,64 30 (48,4%) 32 (51,6%) > 0,05
13 – 24 th 61 17,03 3,07 30 (49,1%) 31 (50,9%) > 0,05
25 – 36 th 65 29,71 3,22 36 (55,4%) 29 (44,6%) > 0,05
37 – 60 th 60 47,37 7,69 33 (55,0%) 27 (45,0%) > 0,05
Tuổi trung bình của 4 nhóm lần lượt là 2,92 tháng; 9,97 tháng; 17,03 tháng; 29,71 tháng và 47,37 
tháng tuổi. Tỷ lệ nam và nữ trong mỗi nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2. Giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho T và dưới nhóm
Bảng 2. Giá trị tham chiếu tế bào Lympho T và dưới nhóm
Nhóm tuổi
Lympho T
(tế bào/ µL)
Lympho TCD4
(tế bào/ µL)
Lympho TCD8
(tế bào/ µL)
 ( X ± SD)
Khoảng 
tham chiếu ( X ± SD)
Khoảng 
tham chiếu ( X ± SD)
Khoảng 
tham chiếu
0 – 6 th
3381,02 ± 
997,24
1386,54 
–5375,50
2205,79 ± 
695,31
815,17 – 
3596,41
1086,17 ± 
444,29
197,59 – 
1974,75
7 – 12 th
3682,80 ± 
1279,38
1124,04 – 
6241,56 
2221,13 ± 
822,34 
576,45 – 
3865,81
1289,88 ± 
490,82
380,24 - 
2271,52
13 – 24 th
3212,87 ± 
859,57
1493,73 – 
4932,01 
1803,61 ± 
526,31 
750,99 – 
2856,23
1190,01 ± 
404,37
381,27 – 
1998,75
25 – 36 th
2782,45 ± 
816,51
1149,43 – 
4415,47
1484,27 ± 
432,82
618,61 – 
2349,93
1104,09 ± 
342,61
418,87 – 
1789,31
37 – 60 th
2493,07 ± 
824,42
844,23 – 
4141,91
1394,93 ± 
465,90
481,11 – 
2308,75
940,64 ± 
345,52
249,60– 
1631,68
 - Số lượng trung bình các tế bào Lympho T, Lympho TCD4, Lympho TCD8 đều tăng lên ở giai 
đoạn 7 – 12 tháng tuổi so với lứa tuổi 0 – 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi sau. 
 - Giá trị các chỉ số này ở các nhóm tuổi đều phân bố tuân theo quy luật chuẩn, do đó khoảng 
tham chiếu sẽ được xác định là X ± 2SD.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
248 TCNCYH 131 (7) - 2020
3. Giá trị tham chiếu số lượng tế bào Lympho B và tế bào NK
Bảng 3. Khoảng tham chiếu tế bào Lympho B và tế bào NK
Nhóm 
tuổi
Lympho B
(tế bào/ µL)
Tế bào NK
(tế bào/ µL)
( X ± SD)
Khoảng tham 
chiếu ( X ± SD) Khoảng tham chiếu
0 – 6 th 1179,67 ± 456,82 266,03 – 2093,31 425,60 ± 195,37 34,86 – 816,34
7 – 12 th 1417,90 ± 681,08 55.70 –2780,10 389,59 ± 170,19 49,21 – 729,97
13 – 24 th 1278,53 ± 396,21 486,10 – 2070,94 440,33 ± 214,75 156,91 – 895,00*
25 – 36 th 1108,12 ± 404,09 445,15 –1965,69* 365,09 ± 163,67 37,75 – 629,43 
37 – 60 th 805,48 ± 270,85 263,76 – 1347,20 410,93 ± 158,36 94,21 – 727,65
 - Số lượng trung bình các tế bào Lympho B tăng lên ở giai đoạn 7 – 12 tháng tuổi so với lứa tuổi 
0 – 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần ở các nhóm tuổi sau. Số lượng trung bình các tế bào NK không 
thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi.
 - (*) Giá trị các chỉ số Lympho B ở nhóm tuổi 25 – 36 tháng tuổi và chỉ số tế bào NK ở nhóm tuổi 
13 – 24 tháng phân bố không tuân theo quy luật chuẩn. Khoảng tham chiếu được xác định bằng 
0,025 (n +1) và 0,975 (n+1). Các chỉ số các tế bào ở các nhóm tuổi khác đều phân bố tuân theo quy 
luật chuẩn và khoảng tham chiếu sẽ được xác định bằng X ± 2SD.
IV. BÀN LUẬN
Chúng tôi tiến hành trên 308 đối tượng được 
chia làm 5 nhóm tuổi dựa theo đặc điểm phát 
triển sinh lý của trẻ và tham khảo một số nghiên 
cứu tương tự khác trên thế giới.2,3 Số lượng mỗi 
nhóm trên dưới 60 đối tượng nam nữ tương 
đương nhau. Theo hướng dẫn của CLSI, việc 
phân chia các giá trị tham chiếu ra nhiều nhóm 
nhỏ theo giới tính đòi hỏi mỗi nhóm phải đảm 
bảo cỡ mẫu đủ lớn.10 Thực tế lâm sàng khoảng 
tham chiếu các chỉ số huyết học, miễn dịch chủ 
yếu xây dựng và áp dụng theo lứa tuổi. Hơn 
nữa, chúng tôi cũng đã lấy số lượng nam và 
nữ với tỷ lệ tương đương nhau trong mỗi nhóm 
nên số liệu có thể đại diện chung cho cả 2 giới.
Giá trị trung bình và khoảng tham chiếu số 
lượng tế bào Lympho T và dưới nhóm Lympho 
TCD4, Lympho TCD8 và tế bào Lympho B trong 
nghiên cứu của chúng tôi đều có xu hướng thay 
đổi giống nhau. Các giá trị này cao nhất ở nhóm 
7 - 12 tháng tuổi, sau đó giảm dần ở các nhóm 
tuổi sau và thấp nhất ở nhóm 37 - 60 tháng 
tuổi. Khi phân tích mối tương quan về sự thay 
đổi số lượng các chỉ số này với tuổi thấy đều có 
sự tương quan nghịch giữa số lượng Lympho 
T, Lympho TCD4, Lympho TCD8 và Lympho B 
với tuổi ở mức độ trung bình với p < 0,05 và 
hệ số tương quan tương ứng là r = - 0,361; r 
= - 0,453; r = - 0,187 và r = - 0,334. Như vậy 
với tuổi càng tăng thì số lượng các tế bào này 
càng giảm. Tuy nhiên giá trị trung bình các chỉ 
số này ở nhóm tuổi cao nhất trong nghiên cứu 
của chúng tôi từ 37 – 60 tháng tuổi đều cao 
hơn so với số liệu ở người lớn Việt Nam khỏe 
mạnh được công bố trong nghiên cứu của 
tác giả Phạm Đăng Khoa năm 1997.8 Có thể 
do trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 
phương pháp đếm tế bào dòng chảy nên độ 
nhạy cao hơn so với phương pháp miễn dịch 
huỳnh quang trực tiếp trong nghiên cứu của tác 
giả Phạm Đăng Khoa.8 Một lý do nữa có thể 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
249TCNCYH 131 (7) - 2020
số lượng các loại tế bào này tiếp tục giảm sau 
5 tuổi cho đến tuổi trưởng thành. Khi so sánh 
với một số nghiên cứu trên đối tượng trẻ em ở 
một số quốc gia khác, chúng tôi thấy rằng xu 
hướng thay đổi này cũng thấy trên đối tượng 
trẻ em ở Trung Quốc, Cameroon, Malawi tức 
là số lượng cao nhất ở nhóm 7 - 12 tháng tuổi, 
sau đó giảm dần ở các lứa tuổi lớn hơn. 1 - 3 Tuy 
nhiên các nghiên cứu của Mỹ, Nhổ Nhĩ Kỳ và Ý 
lại cho thấy đa số số lượng tế bào Lympho T và 
dưới nhóm, Lympho B giảm dần theo lứa tuổi, 
không có sự tăng lên ở nhóm 7 - 12 tháng tuổi 
sau đó mới giảm dần như trong nghiên cứu của 
chúng tôi và một số nước khác ở Châu Á và 
Châu Phi.4 - 6 Lứa tuổi 7 - 12 tháng tuổi là lứa mà 
miễn dịch từ mẹ truyền sang đã cạn, trẻ phải 
tăng cường và hoàn thiện hệ thống miễn dịch 
để chống lại các yếu tố gây bệnh. Sự giống và 
khác biệt này có thể liên quan đến các đặc điểm 
riêng về chủng tộc và/hoặc điều kiện sống. 
Đối với tế bào NK, nghiên cứu của chúng 
tôi thấy rằng số lượng trung bình thay đổi dao 
động giữa các nhóm tuổi. Khi phân tích mối 
tương quan giữa số lượng trung bình và tuổi, 
chúng tôi thấy không có sự tương quan giữa 2 
đại lượng này với p > 0,05 và r = - 0,037. Sự 
thay đổi không rõ rệt của số lượng tế bào NK 
này cũng được báo cáo trong các nghiên cứu 
trên trẻ em ở các nước Trung Quốc, Cameroon 
và Malawi.1 - 3 Một số nghiên cứu ở các quốc gia 
khác thấy số lượng tế bào NK giảm dần như 
nghiên cứu trên trẻ em ở Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý.4 - 6 
Như vậy xu hướng thay đổi số lượng các tế 
bào Lympho T và dưới nhóm, Lympho B và tế 
bào NK ở trẻ em dưới 5 tuổi Việt Nam tương tự 
như ở trẻ em Trung Quốc, Cameroon, Malawi 
và khác với trẻ em ở Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ và Ý ở 
nhóm 7 – 12 tháng tuổi. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định được số lượng 
trung bình, độ lệch chuẩn và xây dựng được 
khoảng tham chiếu về chỉ số số lượng các tế 
bào miễn dịch chủ yếu trong máu ngoại vi bao 
gồm Lympho T, Lympho TCD4, Lympho TCD8, 
Lympho B và tế bào NK trên đối tượng trẻ em 
Việt Nam từ 0 đến 60 tháng tuổi. Giá trị tham 
chiếu này được ứng dụng tại Khoa Huyết học 
Bệnh viện Nhi Trung ương và là số liệu tham 
khảo cho các nghiên cứu và cơ sở y tế khác.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn 
Khoa Huyết Học - Bệnh viện Nhi Trung ương 
đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yuan Ding, Lina Zhou, Yu Xia, Wei Wang, 
Ying Wang, Li Li, Zhongxiang Qi, Linqing Zhong, 
Jinqiao Sun, Wenjing Tang, Fangfang Liang, 
Haijuan Xiao, Tao Qin, Ying Luo, Xuezhen 
Zhao, Zhou Shu, Ying Ru, Rongxin Dai, Hong 
Wang, Yanping Wang, Yongjie Zhang, Suqian 
Zhang, Cong Gao, Hongqiang Du, Xuan Zhang, 
Zhaolong Chen. Reference values for peripheral 
blood lymphocyte subsets of healthy children in 
China. J Allergy clin immmunol.2018;973e8. 
DOI: 10.1016/j.jaci.2018.04.022. 
2. Bertrand Sagnia, Francis Ateba Ndongo, 
Suzie Ndiang Moyo Tetang, Judith Ndongo 
Torimiro, Cristiana Cairo, Irenée Domkam, 
Geraldine Agbor, Emmanuel Mve, Olive Tocke, 
Emilien Fouda, Odile Ouwe Missi Oukem - 
Boyer, and Vittorio Colizzi. Reference Values of 
Lymphocyte Subsets in Healthy, HIV - Negative 
Children in Cameroon. Clin Vaccine Immunol. 
2011; May; 18(5): 790–795. DOI: 10.1128/
CVI.00483 - 10. PMCID: PMC3122514. PMID: 
21411603.
3. Wilson L. Mandala, Jenny M. MacLennan, 
Esther N. Gondwe, Steven A. Ward, Malcolm 
E. Molyneux, and Calman A. MacLennan. 
Lymphocyte subsets in healthy Malawians: 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
250 TCNCYH 131 (7) - 2020
Implications for immunologic assessment of 
HIV infection in Africa. J Allergy Clin Immunol. 
2010; Jan; 125(1): 203–208. Doi: 10.1016/j.jaci. 
4. Shearer W, Rosenblatt H, Gelman 
R, Oyomopito R, Plaeger S, Stiehm ER. 
Lymphocyte subsets in healthy children from 
birth through 18 years of age - the Pediatric 
AIDS Clinical Trials Group P1009 study. J 
Allergy Clin Immunol. 2003; 112:973 - 80. DOI: 
10.1016/j.jaci. 2003.07.003.
5. Aydan Ikincioğullari, Tanil Kendirli, Figen 
Doğu, Yonca Eğin, Ismail Reisli, Sükrü Cin, 
Emel Babacan. Peripheral blood lymphocyte 
subsets in healthy Turkish children. Turk J 
Pediatr; Apr - Jun 2004;46(2):125 - 30.
6. Tosato F, Bucciol G, Pantano G, Putti 
MC, Sanzari MC, Basso G, et al. Lymphocytes 
subsets reference values in childhood. 
Cytometry A. 2015; 87:81 - 5. DOI: 10.1002/
cyto.a.22520.
7. Lê Nam Trà và CS. Các giá trị sinh học 
người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ 
XX. Dự án điều tra cơ bản. 2000;155p.
8. Phạm Đăng Khoa và CS. Nghiên cứu số 
lượng lympho bào mang dấu ấn CD3+ CD4, 
CD8+ & CD19+ ở một số nhóm thanh niên Việt 
Nam. Y học Việt Nam. 1997; 3(214): p. 61 - 65.
9. Bệnh viện Nhi Trung ương. Sổ tay khoảng 
tham chiếu. 2019; trang 27.
10. CLSI. Defining, Establishing, and 
Verifying Reference Intervals in the Clinical 
Laboratory: Approved Guideline, 3rd ed. CLSI 
Document C28 - A3. Wayne, PA: Clinical and 
Laboratory Standards Institute. 2008; p.1 - 19.
Summary
ESTABLISH THE REFERENCE VALUE OF T LYMPHOCYTE, B 
LYMPHOCYTE AND NK CELL COUNTS IN CHILDREN UNDER 5 
YEARS OLD
A cross-sectional study on 308 Vietnamese children aged 0-60 month-old were divided into 5 groups 
with an equal male and female percentage in each group. Peripheral blood was collected from the 
subjects to analyze the T lymphocyte (CD3+), TCD4 lymphocyte (CD3+CD4+CD8-), TCD8 lymphocyte 
(CD3+CD4-CD8+), B lymphocyte (CD3-CD19+) and NK cell (CD3-CD16&56+) counts by flowcytometry 
method on BD FACS Canto-II machine using BD Multitest 6 color TBNK KIT. The reference values were 
determined following the Clinical & Laboratory Standards Institute (CLSI) Guidelines. The peripheral 
blood T Lymphocyte; TCD4 Lymphocyte; TCD8 Lymphocyte, B Lymphocyte and NK cell counts reference 
in children under 5 years old was established and applied in Vietnam National Children’s Hospital
Keywords: Reference value; T lymphocyte; B lymphocyte; NK cell, Vietnam National 
Children’s Hospital

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_gia_tri_tham_chieu_so_luong_te_bao_lympho_t_lympho.pdf