Xây dựng bộ tư liệu ảnh giải phẫu chuột đồng nhỏ Rattus losea (swinhoe, 1871) và thỏ nhà Oryctolagus cuniculus (linnaeus, 1758)

TÓM TẮT

Bộ tư liệu ảnh giải phẫu của Chuột đồng nhỏ Rattus losea và Thỏ nhà Oryctolagus cuniculus đực

và cái được cung cấp trong bài báo này. Mẫu vật được làm chết, giải phẫu, chụp lại ảnh để vẽ, phối

màu và chú thích bằng phần mềm Adobe Illustrator CS6. Các cơ quan của mẫu vật được thể hiện

bằng màu sắc tương phản và chú thích bằng tiếng Việt và tiếng Anh, đây là điểm khác biệt của bộ

ảnh này so với các ảnh trong các tài liệu trước đây. Bộ tư liệu ảnh này giúp buổi học được hiệu quả

và linh động hơn.

Từ khóa: Adobe illustrator CS6, atlas giải phẫu, lớp thú, Oryctolagus cuniculus, Rattus losea

pdf 8 trang phuongnguyen 4480
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bộ tư liệu ảnh giải phẫu chuột đồng nhỏ Rattus losea (swinhoe, 1871) và thỏ nhà Oryctolagus cuniculus (linnaeus, 1758)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng bộ tư liệu ảnh giải phẫu chuột đồng nhỏ Rattus losea (swinhoe, 1871) và thỏ nhà Oryctolagus cuniculus (linnaeus, 1758)

Xây dựng bộ tư liệu ảnh giải phẫu chuột đồng nhỏ Rattus losea (swinhoe, 1871) và thỏ nhà Oryctolagus cuniculus (linnaeus, 1758)
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 143 
XÂY DỰNG BỘ TƯ LIỆU ẢNH GIẢI PHẪU 
CHUỘT ĐỒNG NHỎ RATTUS LOSEA (SWINHOE, 1871) 
VÀ THỎ NHÀ ORYCTOLAGUS CUNICULUS (LINNAEUS, 1758) 
Đinh Minh Quang*, Diệp Thị Ngọc Yến, Trần Chí Cảnh, Nguyễn Hữu Đức Tôn 
Trường Đại học Cần Thơ 
TÓM TẮT 
Bộ tư liệu ảnh giải phẫu của Chuột đồng nhỏ Rattus losea và Thỏ nhà Oryctolagus cuniculus đực 
và cái được cung cấp trong bài báo này. Mẫu vật được làm chết, giải phẫu, chụp lại ảnh để vẽ, phối 
màu và chú thích bằng phần mềm Adobe Illustrator CS6. Các cơ quan của mẫu vật được thể hiện 
bằng màu sắc tương phản và chú thích bằng tiếng Việt và tiếng Anh, đây là điểm khác biệt của bộ 
ảnh này so với các ảnh trong các tài liệu trước đây. Bộ tư liệu ảnh này giúp buổi học được hiệu quả 
và linh động hơn. 
Từ khóa: Adobe illustrator CS6, atlas giải phẫu, lớp thú, Oryctolagus cuniculus, Rattus losea 
Ngày nhận bài: 12/02/2019; Ngày hoàn thiện: 11/7/2019; Ngày đăng: 16/7/2019 
DESIGNING THE ANATOMY ATLAS OF LESSER RICEFIELD RAT 
RATTUS LOSEA (SWINHOE, 1871) AND 
EUROPEAN RABBIT ORYCTOLAGUS CUNICULUS (LINNAEUS, 1758) 
Dinh Minh Quang
*
, Diep Thi Ngoc Yen, Tran Chi Canh, Nguyen Huu Duc Ton 
Can Tho University 
ABSTRACT 
The anatomy atlas of male and female Lesser ricefield rat Rattus losea and European rabbit 
Oryctolagus cuniculus such as images with organs in their position are provided in this paper. 
After being anesthetized, anatomized, specimence are taken photos that are then used for drawing 
and annotating (in Vietnamese and English) by using the Adobe Illustrator CS6 software. Organs 
of Lesser ricefield rat and European rabbit in this atlas are displayed in color which are different 
from images in the previous documents. This is a precious document to make the lesson are more 
effective and flexible. 
Keywords: Adobe illustrator CS6, anatomy atlas, mammalia, Oryctolagus cuniculus, Rattus losea 
Received: 12/02/2019; Revised: 11/7/2019; Published: 16/7/2019 
* Corresponding author. Email: dmquang@ctu.edu.vn 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 144 
1. Đặt vấn đề 
Thú là nhóm động vật hoạt động ở trên tán 
cây, dưới mặt đất cũng có khi trong lòng đất 
và được chia thành 3 phân lớp: Thú đơn 
huyệt, Thú có túi và Thú nhau [1]. Đến nay, 
thế giới đã ghi nhận được tổng số 5.736 loài 
[2]. Ở Việt Nam, đến nay đã ghi nhạ ̂n được 
tổng số 331 loài và phân loài thú thuọ ̂c 40 họ, 
14 bộ dựa vào các công trình nghiên cứu gần 
đây của Nguyễn Trường Sơn & Vũ Đình 
Thống (2006) [3], Đặng Huy Huỳnh và nnk. 
(2007) [4]; Đặng Ngọc Cần và nnk. (2008) 
[5]; Nguyễn Xuân Đặng & Lê Xuân Cảnh 
(2009) [6]; Abramov và nnk. (2017) [7]; 
Nguyen và nnk. (2018) [8]; Chen và nnk. 
(2017) [9]; Vu và nnk. (2018) [10]; Vuong và 
nnk. (2018) [11]. 
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Chuột 
đồng nhỏ Rattus losea (Swinhoe, 1871) là loài 
thường gặp trên đồng ruộng trong khi Thỏ 
nhà Oryctolagus cuniculus (Linnaeus, 1758) 
là loài được nuôi phổ biến. Đây cũng là 
những đối tượng đã được sử dụng để giảng 
dạy học phần Động vật có xương sống và 
Thực tập Động vật có xương sống tại các 
trường Đại học và Cao đẳng trong cả nước 
nói chung và Trường Đại học Cần thơ nói 
riêng [12]. Nhưng đến nay vẫn chưa có bộ tư 
liệu ảnh màu về hai loài này ở Việt Nam hay 
Trường Đại học Cần Thơ. Việc nghiên cứu 
xây dựng bộ tư liệu ảnh màu về cấu tạo giải 
phẫu của hai loài này là rất cần thiết, từ đó 
góp phần phục vụ tốt hơn cho việc giảng dạy 
và nghiên cứu cho các trường Đại học, Cao 
đẳng, THPT và THCS. 
2. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu 
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 5 
năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 dựa vào 
các đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu 
của Chuột đồng nhỏ và Thỏ nhà. 
Một số thiết bị và dụng cụ được sử dụng cho 
nghiên cứu này: ống đong, khay mổ, kéo, kẹp, 
kim ghim, kim mũi giáo, kim mũi nhọn; 
thước kẻ, bút chì, bút kĩ thuật, kính lúp, 
laptop, phần mềm Abode Illustrator CS6; hộp 
chứa mẫu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết 
Tổng hợp sách tham khảo trong và ngoài 
nước về các nội dung liên quan đến đặc điểm 
hình thái và cấu tạo giải phẫu của Chuột đồng 
nhỏ và Thỏ nhà. 
2.2.2. Phương pháp thu mẫu và định loại mẫu 
Mẫu Chuột đồng nhỏ được thu và mua ngoài 
đồng ở khu vực Cần Thơ. Thỏ nhà được mua 
trực tiếp tại nhà dân ở quận Ninh Kiều, Cần 
Thơ. Mẫu vật sau đó định loại dựa trên mô tả 
đặc điểm hình thái của Đặng Huy Huỳnh và 
nnk. (2010) [13]. 
2.2.3. Phương pháp giải phẫu 
Mẫu vật được giải phẫu theo các bước như 
làm chết mẫu vật bằng cách ngâm trong nước 
trong 15 phút, cố định bằng kim ghim để tiến 
hành cắt da và cắt cơ để làm lộ rõ tất cả nội 
quan tại vị trí, tháo gỡ nội quan và trình bày 
hệ tiêu hóa sang phía bên phải mẫu vật dựa 
theo phương pháp nghiên cứu của Trần Hồng 
Việt và nnk. (2017) [14]. Mẫu sau tháo gỡ 
được bảo quản trong dung dịch formalin 4%. 
2.2.4. Phương pháp vẽ hình 
Theo Đinh Minh Quang và nnk. (2019) [15], 
hình cơ quan tại vị trí và tháo gỡ nội quan của 
Chuột đồng nhỏ và Thỏ nhà được vẽ lại theo 
các bước như: phát thảo bản vẽ, vẽ nét viền, 
tạo độ sáng tối và độ nổi, chú thích hình (tiếng 
Việt và tiếng Anh) và xuất file hình dạng .jpg. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Đặc điểm của bộ ảnh 
Bộ ảnh màu với đầy đủ chú thích (tiếng Việt 
và tiếng Anh) các cơ quan tại vị trí và tháo gỡ 
nội quan của Chuột đồng nhỏ và Thỏ nhà. 
Điểm nổi bậc của nghiên cứu này là mẫu nội 
quan của mẫu vật được phối màu gần tương 
đồng với màu thực tế trong khi những tài liệu 
đã và đang dùng là hình trắng đen [12], [16], 
[14], [17]. Ngoài ra, nghiên cứu này còn mô 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 145 
tả đặc điểm các nội quan của Chuột đồng nhỏ 
và Thỏ nhà để giúp người học quan sát mẫu 
được thuận lợi hơn trong buổi học. 
3.2. Cấu tạo giải phẫu 
Hệ tiêu hóa: ống tiêu hóa bắt đầu từ khoang 
miệng bao gồm răng, miệng, lưỡi. Răng phân 
hóa thành răng cửa, răng hàm. Thực quản dẫn 
thức ăn từ miệng đến dạ dày. Gan chia làm 
bốn thùy. Manh tràng nằm giữa ruột non và 
ruột già. Tuy nhiên, ở Chuột đồng nhỏ có bốn 
răng cửa mọc dài nhất và mọc liên tục. Thực 
quản là một ống cơ tròn. Dạ dày đơn dạng túi 
màu trắng chia làm hai nửa: nửa trên thông 
với thực quản bằng lỗ thượng vị, nửa dưới 
thông với ruột non bằng lỗ hạ vị. Ruột non có 
ba phần: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. 
Ruột già lớn hơn ruột non. Chất thải không 
tiêu hoá được lưu trữ ở trong trực tràng. 
Không có túi mật. Tụy dẹt thuôn dài gắn liền 
với bờ cong lớn của dạ dày (Hình 1 và 2). Ở 
Thỏ nhà có hai răng cửa trên và hai răng cửa 
dưới. Phía sau đôi răng cửa hàm trên có đôi 
răng cửa nhỏ là răng cửa phụ. Phía trên vòm 
miệng có nhiều nếp ngang gọi là nếp khẩu 
cái. Đó là vòm khẩu cái mềm có tác dụng giữ 
thức ăn trong xoang miệng. Đáy xoang miệng 
có lưỡi rất linh hoạt. Vòm khẩu cái ngăn 
xoang miệng thành hai phần: phần trên là 
phần mũi và phần dưới là phần miệng. Hai 
bên góc mũi sau vòm miệng có đôi lỗ ống 
Eustatche thông tai giữa với xoang miệng, là 
đặc trưng chung cho động vật có xương sống 
ở cạn. Cuối xoang miệng là hầu dẫn vào thực 
quản có ống dài nằm dọc cổ, mặt lưng của khí 
quản. Thực quản hình quả lê nằm ngang trục 
cơ thể. Tá tràng uốn khúc hình chữ C dẫn đến 
ruột non rồi đến ruột già. Manh tràng rất lớn 
và dài, trên có nhiều vòng thắt ngang. Đầu 
manh tràng là ruột tịt, hình giun. Tuyến tiêu 
hóa gồm: gan và tụy. Gan nằm ngay dưới cơ 
hoành trước dạ dày. Dưới gan có túi mật màu 
xanh đậm, nằm giữa thùy gan bên phải. Ống 
dẫn mật đổ vào tá tràng. Tụy nằm dọc mạc 
treo tá tràng, là thể xốp có mỡ bao quanh. 
Ống tụy đổ vào phần sau tá tràng, đầu ruột 
non (Hình 3 và 4). 
Hình 1. Cơ quan tại vị trí chuột đồng nhỏ đực (trái) và cái (phải) 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 146 
Hình 2. Cấu tạo giải phẫu chuột đồng nhỏ đực (trái) và cái (phải) 
Hình 3. Cơ quan tại vị trí thỏ nhà 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 147 
Hình 4. Cấu tạo giải phẫu thỏ nhà đực (trái) và cái (phải) 
Hệ tuần hoàn: tim có bốn ngăn. Từ tâm thất 
trái xuất phát chủ động mạch quay sang bên 
trái vòng ra phía sau chạy dọc cột sống thành 
động mạch chủ lưng lớn phát ra nhiều động 
mạch tới các nội quan. Tì dẹt thuôn dài gắn 
liền với bờ cong lớn của dạ dày. Ở Chuột 
đồng nhỏ, từ tâm thất phải phát động mạch 
phổi mang máu đỏ thẫm đến phổi để trao đổi 
khí. Máu từ tĩnh mạch đùi và hệ gánh gan 
nhập lại thành tĩnh mạch chủ sau đổ vào tâm 
nhĩ phải (Hình 1 và 2). Ở Thỏ nhà, tim nằm 
trong xoang bao tim mỏng. Hai tâm nhĩ nằm 
ở phía trước có thành mỏng. Hai tâm thất hình 
nón, đỉnh hướng về phía sau. Thành tâm thất 
dày hơn so với thành tâm nhĩ. Giữa tim có dải 
mỡ chia tim ra hai phần biệt lập, nửa trái chứa 
máu đỏ tươi và nửa phải chứa máu đỏ thẫm. 
Các buồng tim cùng bên khác tên thông với 
nhau bởi van nhĩ thất. Thỏ non có tuyến diều 
có dạng hai thùy xốp màu sáng nhạt nằm 
trước tim và tiêu giảm dần theo tuổi. Hệ động 
mạch có thành dày và màu trắng. Tĩnh mạch 
thành mỏng và màu thẫm. Từ chỗ uốn cong 
của cung chủ động mạch phát ra hai động 
mạch lớn là động mạch dưới đòn trái đi vào 
chi trước trái và động mạch không tên hướng 
thẳng về phía trước và phân thành ba nhánh là 
các động mạch: dưới đòn phải và hai động 
mạch cảnh trái phải đi lên cổ dọc hai bên khí 
quản. Động mạch chủ lưng tiếp tục đi xuống 
chia đôi thành động mạch chậu chung. Động 
mạch phổi đi ra từ tâm thất phải, vòng về phía 
lưng của cung chủ động mạch rồi tách ra hai 
nhánh đi vào hai lá phổi. Hai tĩnh mạch chủ 
trước ngắn nhận máu của tĩnh mạch cảnh hay 
tĩnh mạch gò má tương ứng với đôi tĩnh mạch 
chính trước của cá, mang máu từ đầu về và 
tĩnh mạch dưới đòn đưa máu từ chi trước 
cùng bên về. Tĩnh mạch lẻ phải nằm ở bên 
phải cột sống trong lồng ngực nhận máu các 
cơ gian sườn. Máu tĩnh mạch phần sau cơ thể 
theo các tĩnh mạch: tĩnh mạch chậu trong, 
tĩnh mạch chậu ngoài, tĩnh mạch đai chậu, 
tĩnh mạch sinh dục đổ vào tĩnh mạch chủ 
sau. Tĩnh mạch chủ sau đưa máu về tâm nhĩ 
phải. Tĩnh mạch phổi mang máu máu đỏ tươi 
về tâm nhĩ trái (Hình 3 và 4). 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 148 
Hệ hô hấp: hô hấp bằng phổi và hệ hô hấp bắt 
đầu từ mũi thông với khí quản, khí quản là 
một ống dài có nhiều vòng sụn nâng đỡ. Phổi 
gồm đôi thể xốp màu hồng nhạt nằm trong 
khoang ngực. Khí quản phân thành hai phế 
quản đi vào phổi. Tuy nhiên, ở Chuột đồng 
nhỏ nằm giữa khoang ngực và khoang bụng là 
cơ hoành đóng vai trò quan trọng trong quá 
trình hô hấp (Hình 1 và 2). Ở Thỏ nhà, xoang 
khứu giác có nhiều xương xoăn phức tạp 
được bao phủ bởi màng nhày mà bên trong có 
nhiều mao mạch giúp cho việc sưởi ấm không 
khí thở vào, đồng thời cản bụi đi vào đường 
hô hấp. Xoang khứu giác thông với lỗ mũi 
trong hay lỗ khoang mở ra phía trên vòm 
miệng. Tiếp đến là hầu, đây là ngã ba đường 
tiêu hóa và hô hấp. Khe thanh quản nằm bên 
trong thềm miệng, phía trước thực quản. Khe 
này được che bởi tiểu thiệt có tác dụng đậy 
thanh quản khi con vật nuốt thức ăn. Khe 
thanh quản thông vào thanh quản rồi dẫn đến 
khí quản là ống dài nằm ở phía trước thực 
quản. Mặt lưng khí quản dẹp là nơi tiếp xúc 
với thực quản. Hai bên thanh quản có sụn 
giáp trạng. Phía lưng thanh quản có sụn nhẫn. 
Hai bên sụn này có tuyến giáp trạng. Phế 
quản phân nhánh nhiều lần để hình thành các 
phế nang và tiểu phế nang. Phổi trái phân 
thành hai thùy, phổi phải phân thành ba thùy, 
nhờ đó mà dung tích chứa khí và diện tích 
phân bố của mao mạch tăng lên (Hình 3 và 4). 
Hệ bài tiết: thận là đôi thận hình hạt đậu, bề 
mặt nhẵn có màu nâu đỏ nằm sát cột sống ở 
phần thắt lưng. Ở Chuột đồng nhỏ, thận có 
ống dẫn niệu đổ vào lỗ sinh dục, cuối ống dẫn 
niệu có bàng quang dạng túi có thành mỏng 
chứa nước tiểu (Hình 1 và 2). Ở Thỏ nhà, 
Thận phải nằm cao hơn thận trái, quanh thận 
được bao bởi màng mỡ giúp cho thận ở vị trí 
tự nhiên. Bờ trong thận có rốn thận phát ra 
ống dẫn niệu nhỏ màu trắng, đổ vào bàng 
quang ở vùng chậu. Tuyến trên thận tròn nhỏ, 
màu vàng nằm ở ngã ba giữa động mạch chủ 
lưng và động mạch thận (Hình 3 và 4). 
Hệ sinh dục: phân tính, con đực có đôi tinh 
hoàn hình bầu dục, có phó tinh hoàn. Đầu ống 
dẫn trứng có phễu nhỏ mở ra với con cái. Tuy 
nhiên, ở Chuột đồng nhỏ, con đực có đôi tinh 
hoàn gắn với phó tinh hoàn, bên ngoài có 
nhiều mạch máu. Tinh hoàn nằm trong xoang 
bụng, đến mùa sinh sản sẽ chuyển xuống hạ 
nang, sau đó lại rút vào khoang bụng. Đầu 
tinh hoàn có ống dẫn tinh (ống Wolff) đổ vào 
gốc ống dẫn niệu tạo thành ống dẫn niệu sinh 
dục. Bên trên bàng quang còn có đôi túi tinh 
dạng xoăn màu trắng đục là phần gốc ống dẫn 
tinh phình to. Con cái có đôi buồng trứng 
hình bầu dục, bề mặt gồ ghề, bên trong chứa 
noãn hoàng. Phần sau được chia thành: vòi 
Fallope, tử cung và âm đạo thông với lỗ niệu 
(Hình 1 và 2). Ở Thỏ nhà, tinh hoàn thỏ đực 
non nằm ở phía lưng vùng chậu của xoang 
bụng. Giai đoạn trưởng thành, tinh hoàn chui 
qua ống bẹn chuyển xuống bìu. Phó tinh hoàn 
dẫn vào ống dẫn tinh là ống dẫn ngoằn ngoèo 
dẫn đổ vào ống niệu sinh dục ở mặt lưng bàng 
quang. Ống này sẽ dẫn đi vào dương vật. Thỏ 
cái có đôi buồng trứng hình trứng dẹp, nhỏ, 
được treo bởi mạc treo buồng trứng ở thành 
lưng xoang bụng. Gốc ống dẫn trứng phình 
rộng thành tử cung dẫn vào âm đạo theo hai lỗ 
riêng biệt. Âm đạo là ống rộng đổ vào xoang 
niệu sinh dục. Lỗ sinh dục cái là một khe rộng, 
xung quanh được bao bởi nếp môi lớn. Trong 
khe đó có âm vật nhỏ nhô ra, tương đồng với 
dương vật con đực (Hình 3 và 4). 
4. Kết luận 
Nghiên cứu đã cung cấp được bộ tư liệu gồm 
bốn hình vẽ cơ quan tại vị trí và tháo gỡ nội 
quan của Chuột đồng nhỏ và Thỏ nhà. Đây là 
tư liệu quý giúp cho việc dạy và học được 
hiệu quả hơn. 
Lời cảm ơn: Các tác giả xin cảm ơn Trường 
Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ kinh phí cho 
nghiên cứu này thông qua đề tài mã số 
TS2018-69. Cám ơn cô Trần Thị Anh Thư đã 
góp ý cho bản vẽ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. D. E. Wilson & D. M. Reeder, Mammal 
species of the world: a taxonomic and geographic 
Đinh Minh Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 202(09): 143 - 149 
 Email: jst@tnu.edu.vn 149 
reference, Johns Hopkins University Press, 
Baltimore, 2005. 
[2]. J. Hall, Updated world mammal checklist, 
truy cập ngày 15/12/2018. 
https://www.mammalwatching.com/resources/glo
bal-mammal-checklist/, 2018. 
[3]. Nguyễn Trường Sơn & Vũ Đình Thống, Nhận 
dạng một số loài dơi Việt Nam, Nxb Tổng hợp 
thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, 
2006. 
[4]. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiêm, Lê 
Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, Vũ Đình Thống 
& Đặng Huy Phương, Thú rừng-Mammalia Việt 
Nam, Hình thái và sinh học sinh thái một số loài, 
Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghẹ ̂, Hà Nọ ̂i, 
2007. 
[5]. Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn 
Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân Cảnh, Đặng 
Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin-Ichiro 
Kawada, Akiko Hayashida & Motoki Sasaki, 
Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam, 
Shoukadoh Book Sellers, 2008. 
[6]. Nguyễn Xuân Đạ ̆ng & Lê Xuân Cảnh, Phân 
loại học lớp Thú (Mammalia) và đặc điểm khu hệ 
thú hoang dã Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên 
và Công nghệ, Hà Nội, 2009. 
[7]. A. V. Abramov, A. A. Bannikova, V. S. 
Lebedev & V. V. Rozhnov, "Revision of 
Chimarogale (Lipotyphla: Soricidae) from 
Vietnam with comments on taxonomy and 
biogeography of Asiatic water shrews Zootaxa", 
Journal?, 4232 (2017), pp. 216– 230, 2017. 
[8]. T. S. Nguyen, T. Oshida, H. P. Dang, T. H. Bui 
& M. Motokawa, "A new species of squirrel 
(Sciuridae: Callosciurus) from an isolated island off 
Indochina Peninsula in southern Vietnam", Journal 
of Mammalogy, 99 (2018), pp. 813 - 825, 2018. 
[9]. Z. Z. Chen, K. H. Huang, C. Wan, T. Lin, L. K. 
Liu, S. Y. & X. L. Jiang, "Integrative systematic 
analyses of the genus Chodsigoa (Mammalia: 
Eulipotyphla: Soricidae), with descriptions of new 
species", Zoological Journal of the Linnean Society, 
XX (2017), pp. 1 –20, 2017. 
[10]. D. T. Vu, X. Mao, C. Csorba, P. Bates, M. 
Ruedi, V. V. Nguyen, N. L. Dao, V. N. Pham, O. 
Chachula, A. T. Tran, T. S. Nguyen, D. Fukui, T. 
T. Vuong & U. Saikia, "First record of Myotis 
altarium (Chiroptera: Vespertilionidae) from India 
and Vietnam", Mammmal Study, 43 (2018), pp. 
67-73, 2018. 
[11]. T. T. Vuong, A. Hassanin, N. M. Furey, T. S. 
Nguyen & G. Csorba, "Four species in one: 
multigene analyses reveal phylogenetic pattern 
within Hardwicke’s woolly bat, Kerivoula 
hardwickii-complex (Chiroptera, Vespertilionidae) 
in Asia, Hystrix", the Italian Journal of 
Mammalogy, 29 (2018), pp. 111–121, 2018. 
[12]. Đinh Minh Quang & Trần Thị Anh Thư, 
Thực tập Động vật có xương sống, Nxb Trường 
Đại học Cần Thơ, Cần Thơ, 2018. 
[13]. Đặng Huy Huỳnh, Phạm Trọng Ảnh, Lê 
Xuân Cảnh, Hoàng Minh Khiên & Đặng Huy 
Phương, Thú rừng – Mammalia Việt Nam hình 
thái và sinh học sinh thái một số loài, Nxb Khoa 
học và Công nghệ, 2010. 
[14]. Trần Hồng Việt, Nguyễn Hữu Dực & Lê 
Nguyên Ngật, Thực hành động vật có xương sống, 
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2017. 
[15]. Đinh Minh Quang, Trần Thị Anh Thư & Ngô 
Nhã Lam Duy, "Quy trình xây dựng atlas giải 
phẫu Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus 
(Wiegmann, 1834) bằng phần mềm Adobe 
Illustrastor CS6", Tạp chí Khoa học Đại học Đồng 
Tháp, 26 (2019), tr. 33-37, 2019. 
[16]. Hà Đình Đức, Thực tập giải phẫu động vật 
có xương sống, Nxb Đại học và Trung học chuyên 
nghiệp, Hà Nội, 1977. 
[17]. Trần Kiên & Nguyễn Thái Tự, Thực hành 
động vật có xương sống, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 
1980.
  Email: jst@tnu.edu.vn 150 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_bo_tu_lieu_anh_giai_phau_chuot_dong_nho_rattus_lose.pdf