Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh trên máy LCMS 8040 của shimadzu

Xác nhận phương pháp là việc làm không thể thiếu để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được

tiến hành với mục tiêu: Xác nhận quy trình kỹ thuật định lượng một số acid amin và acylcarnitine trong giọt máu

thấm khô bằng bằng MS/MS. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kit NeoMass AAC của hãng Labsystems

Diagnostics để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ chính xác xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển

hóa bẩm sinh trên máy phân tích LCMS 8040 của Shimadzu. Tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn

NBS04A của CLSI. Kết quả: CV độ chụm ngắn hạn ≤ 25%, CV độ chụm dài hạn ≤ 35%, độ lệch ≤ 20% với 3 mức

QC. Độ chụm và độ chính xác của 42 chất chuyển hóa trong điều kiện Khoa Sinh hóa Bệnh viện Nhi Trung Ương

được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất. Xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hoá bấm sinh sử

dụng kit NeoMass AAAC trên LCMS 8040 đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.

pdf 9 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh trên máy LCMS 8040 của shimadzu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh trên máy LCMS 8040 của shimadzu

Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh trên máy  LCMS 8040 của shimadzu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
23TCNCYH 122 (6) - 2019
Tác giả liên hệ: Trịnh Thị Phương Dung,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 20/06/2019
Ngày được chấp nhận: 13/07/2019
XÁC NHẬN PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC 
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH TRÊN MÁY LCMS 8040 
CỦA SHIMADZU
Trịnh Thị Phương Dung1, Nguyễn Thị Huệ2, Vũ Thị Tú Uyên2, Nguyễn Kiều Hoài Linh2, 
Nguyễn Quỳnh Giao1, Trần Thị Chi Mai1,2
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương
Xác nhận phương pháp là việc làm không thể thiếu để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được 
tiến hành với mục tiêu: Xác nhận quy trình kỹ thuật định lượng một số acid amin và acylcarnitine trong giọt máu 
thấm khô bằng bằng MS/MS. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kit NeoMass AAC của hãng Labsystems 
Diagnostics để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ chính xác xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển 
hóa bẩm sinh trên máy phân tích LCMS 8040 của Shimadzu. Tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn 
NBS04A của CLSI. Kết quả: CV độ chụm ngắn hạn ≤ 25%, CV độ chụm dài hạn ≤ 35%, độ lệch ≤ 20% với 3 mức 
QC. Độ chụm và độ chính xác của 42 chất chuyển hóa trong điều kiện Khoa Sinh hóa Bệnh viện Nhi Trung Ương 
được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất. Xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hoá bấm sinh sử 
dụng kit NeoMass AAAC trên LCMS 8040 đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.
Từ khoá: Shimadzu LCMS 8040, độ chính xác, độ chụm, NBS04A
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (RLCHBS) là 
thuật ngữ mô tả nhóm bệnh lý di truyền phân 
tử do những rối loạn của cấu trúc gen dẫn tới 
các khiếm khuyết khác nhau trong cấu trúc và 
chức năng của các enzym, hormon, thụ thể 
(receptor), protein vận chuyển và các đồng yếu 
tố (cofactor) tham gia vào các quá trình chuyển 
hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể. Theo 
các báo cáo từ khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di 
truyền Bệnh viện Nhi trung ương trong vài năm 
gần đây, tần suất mắc bệnh khoảng 1/5000 trẻ 
sinh ra, trong đó tỷ lệ tử vong lên đến 48% [1]. 
Có trên 1000 bệnh lý rối loạn chuyển hóa khác 
nhau, tỷ lệ mới mắc 1/500 [2]. Bệnh rối loạn 
chuyển hóa là một gánh nặng với bản thân 
người bệnh, gia đình và xã hội. Việc điều trị 
đòi hỏi thời gian dài và còn tùy thuộc vào mức 
độ nặng nhẹ của bệnh. Cho đến nay bệnh vẫn 
chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ 
dừng lại ở các biện pháp điều trị hỗ trợ nhằm 
hạn chế các dấu hiệu của bệnh. Bởi vậy, chẩn 
đoán xác định bệnh bằng chương trình sàng 
lọc sơ sinh là cần thiết cho việc phát hiện sớm, 
để có những can thiệp, hỗ trợ kịp thời, nâng 
cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, đồng 
thời giảm bớt gánh nặng cho gia đình. Ở Việt 
Nam, có nhiều bệnh nhân mắc rối loạn chuyển 
hóa bẩm sinh nhưng không được chẩn đoán 
xác định sớm đã dẫn đến những di chứng nặng 
nề [1].
Máy sắc ký lỏng khối phổ đôi LCMS-8040 
của hãng Shimadzu là dòng máy có năng suất 
cao, hiệu quả và tiết kiệm tối đa chi phí cho 
phòng xét nghiệm. Kit sàng lọc bệnh rối loạn 
chuyển hóa bẩm sinh NeoMass AAAC của 
Labsystems có thể sàng lọc 55 bệnh rối loạn 
chuyển hóa bẩm sinh khác nhau. Để có thể 
đưa bộ kit vào vào sàng lọc bệnh lý rối loạn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
24 TCNCYH 122 (6) - 2019
chuyển hóa trên LCMS 8040, cần phải thẩm 
định phương pháp trước khi đưa vào sử dụng. 
Do đó, đề tài này được thực hiện với mục tiêu: 
Xác nhận quy trình kỹ thuật định lượng một số 
acid amin và acylcarnitine trong giọt máu thấm 
khô bằng kit NeoMass AAAC trên LCMS 8040.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu
Chất liệu nghiên cứu: Vật liệu kiểm tra chất 
lượng của hãng Labsystems Diagnostics với 3 
mức nồng độ khác nhau.
Thiết bị và hóa chất sử dụng: Máy phân 
tích khối phổ kép LCMS 8040 của Shimadzu 
và kit NeoMass AAAC của hãng Labsystems 
Diagnostics.
Địa điểm và thời gian: Khoa sinh hóa, Bệnh 
viện Nhi Trung ương, từ tháng 9-12 năm 2018
2. Phương pháp 
Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xét 
nghiệm. 
Nguyên lý kỹ thuật phương pháp MS/MS 
trên máy LCMS Shimadu 8040:
MS/MS là thiết bị sử dụng để phân tách và 
định lượng các ion dựa trên tỷ số khối lượng/ 
điện tích của chúng (mass/charge ratio). MS/
MS tạo ra các phần tử tích điện từ mẫu cần 
phân tích, sau đó sử dụng điện và từ trường để 
phân tách và đo lường khối lượng của các phần 
tử tích điện.Bộ phận phát hiện sẽ tạo ra đồ thị 
phổ khối của các đỉnh có thể định lượng được 
bằng các chuẩn nội để định lượng mỗi chất có 
mặt trong mẫu.
Đánh giá độ chụm 
Độ chụm ngắn hạn: phân tích 20 lần liên tiếp 
3 mức nồng độ trong 1 ngày. Tính giá trị trung 
bình và độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên 
(CV). Tiêu chuẩn chấp nhận độ chụm ngắn hạn 
CV ≤ 25% [3].
Độ chụm dài hạn: phân tích 20 lần liên tiếp 
3 mức nồng độ trong 20 ngày. Tính giá trị trung 
bình và độ lệch chuẩn (SD), hệ số biến thiên 
(CV). Tiêu chuẩn chấp nhận độ chụm dài hạn 
CV ≤ 35% [3].
Đánh giá độ chính xác
Độ chính xác được xác định bằng cách tiến 
hành đo nồng độ ba mức nồng độ QC thấp, 
trung bình và cao với tối thiểu là 06 lần chạy/02 
ngày.Tính giá trị trung bình và độ lệch (bias). 
Độ lệch được tính theo công thức: Bias (%) = 
(giá trị trung bình – giá trị đích)/ giá trị đích * 
100 (%). Tiêu chuẩn chấp nhận là giá trị trung 
bình chạy phải nhỏ hơn hoặc bằng ±20% giá 
trị đích [4].
Quy trình tách chiết và định lượng acid amin 
và acylcarnitin
Mẫu máu thấm khô được tách chiết và định 
lương các acid amin và acylcarnitine bằng kit 
hóa chất NeoMass AAAC theo hướng dẫn của 
nhà sản xuất. Dung dịch nội chuẩn được pha 
theo hướng dẫn từ nhà sản xuất. Dung dịch 
làm việc được chuẩn bị bằng cách pha loãng 
các dung dịch chất nội chuẩn đã hòa tan ở trên 
với dung dịch chiết theo tỉ lệ 1: 100 (v/v). Mẫu 
máu thấm khô (DBS) được cắt hình tròn đường 
kính 3 mm vào các giếng tương ứng trên khay 
đáy chữ U. Thêm 100 uL thuốc thử hàng ngày 
(chứa các nội chuẩn) vào mỗi giếng, ủ 20 phút 
ở nhiệt độ phòng trên máy lắc với tốc độ 650 
vòng/ phút. Sau đó Chuyển 70 uL dịch chiết từ 
mỗi giếng khay đáy chữ U sang giếng tương 
ứng của khay đáy chữ V. Đậy khay bằng tấm 
nhôm để tránh bay hơi. Đưa khay đã được đậy 
tấm nhôm vào bộ phận bơm mẫu tự động máy 
phân tích LCMS 8040 của Shimadzu. 
3. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu
Các dữ liệu trên máy LC – MS/MS được thu 
thập qua chế độ multiple reactions monitoring 
(MRM) sử dụng phần mềm Shimadu 
LabSolution. Chế độ cho thu thập dữ liệu MRM 
để định lượng acid amin và acylcarnitin được 
thể hiện trong bảng 1. Thời gian chạy mẫu là 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
25TCNCYH 122 (6) - 2019
1,5 phút và thời gian thu thập dữ liệu là 0,9 phút. Dữ liệu thu được được xử lý bằng phần mềm 
Shimadzu LabSolution và nồng độ của mỗi chất phân tích được đo bằng công thức: Nồng độ (µmol/l) 
= diện tích chất phân tích x nồng độ chất nội chuẩn /diện tích chất nội chuẩn. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ theo đạo đức nghiên cứu trong Y học. Vật liệu sử dụng là các mẫu 
QC, không phải là các mẫu bệnh phẩm. Nghiên cứu thực hiện vì mục đích khoa học.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Kết quả đánh giá độ chụm ngắn hạn trên máy LCMS 8040.
Thông số
QC1 QC2 QC3
 (µmol/L) CV (%) (µmol/L) CV(%) (µmol/L) CV (%)
Ala 186,65 8,00 562,07 4,62 836,58 3,61
Arg 19,23 3,54 56,14 3,01 202,12 1,89
Asp 156,08 25,16 222,80 10,89 294,62 10,53
Cit 29,35 8,96 70,05 5,40 236,19 6,60
Glu 164,16 12,02 498,48 10,28 688,39 8,90
Gly 130,78 7,92 292,45 8,41 388,34 3,94
Leu 119,42 3,22 396,10 2,73 610,33 3,01
Lys 67,39 1,90 106,15 3,78 261,16 2,86
Met 28,09 11,32 90,62 7,22 353,20 6,21
Orn 39,19 6,53 80,75 2,84 233,58 2,99
Phe 38,50 3,30 89,71 4,39 316,25 2,65
Pro 93,85 5,13 312,39 4,17 467,00 3,48
Ser 148,03 16,20 493,99 9,28 757,55 4,23
Tyr 90,13 11,83 226,54 6,21 454,65 8,13
Val 60,55 6,39 125,34 4,09 407,84 3,26
C0 16,06 7,72 39,23 4,26 65,52 4,11
C2 15,02 3,46 43,83 3,67 76,13 2,93
C3 2,46 8,94 8,51 7,29 15,62 3,91
C4 0,18 11,11 1,30 6,92 2,30 5,68
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
26 TCNCYH 122 (6) - 2019
Thông số
QC1 QC2 QC3
 (µmol/L) CV (%) (µmol/L) CV(%) (µmol/L) CV (%)
C5 0,18 16,67 0,94 7,45 1,73 6,98
C6 0,12 8,33 0,87 5,81 1,66 3,61
C8 0,13 15,38 1,29 3,88 2,40 3,35
C10 0,06 16,67 0,51 3,92 0,96 5,21
C12 0,08 0,00 0,56 3,64 1,09 1,85
C14 0,12 8,33 0,56 3,57 1,00 4,00
C16 2,98 2,35 8,73 5,61 16,23 2,77
C18 0,99 2,04 2,00 7,00 3,25 2,15
CV độ chụm ngắn hạn của cả ba mức nồng độ (QC1, QC2. QC3) đều nhỏ hơn 25% trừ Asp ở 
mức QC1 là 25.16%.
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ chụm dài hạn trên máy LCMS 8040
Thông số
QC1 QC2 QC3
(µmol/L) CV (%) (µmol/L) CV(%) (µmol/L) CV(%)
Ala 218,58 14,24 529,78 14,26 800,28 11,70
Arg 21,38 18,74 57,21 15,23 245,47 13,13
Asp 191,11 8,38 286,16 11,48 445,28 13,14
Cit 24,10 14,64 55,37 11,06 202,84 8,20
Glu 163,43 15,61 421,75 9,18 659,37 12,35
Gly 226,98 22,99 456,56 15,98 633,39 17,82
Leu 177,63 14,30 459,63 9,26 715,75 7,07
Lys 75,35 18,37 93,58 8,05 239,86 7,49
Met 31,62 16,03 86,31 8,50 338,03 8,82
Orn 30,85 19,08 56,33 9,93 177,85 12,10
Phe 40,68 16,20 80,98 8,08 268,87 7,61
Pro 104,46 11,10 294,80 9,33 472,07 10,27
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
27TCNCYH 122 (6) - 2019
Thông số
QC1 QC2 QC3
(µmol/L) CV (%) (µmol/L) CV(%) (µmol/L) CV(%)
Ser 125,10 19,20 394,79 12,92 643,86 12,25
Tyr 74,22 19,04 213,77 11,64 332,28 11,19
Val 104,00 10,87 166,25 8,36 534,94 6,42
C0 20,08 15,96 41,82 9,06 71,70 6,87
C2 18,89 11,39 46,24 9,04 81,53 7,19
C3 3,37 13,86 9,15 7,78 16,16 9,03
C4 0,17 15,41 1,09 7,84 2,21 9,39
C5 0,13 19,23 0,92 8,95 1,73 8,34
C6 0,07 14,33 0,61 7,69 1,22 10,18
C8 0,10 15,60 0,89 6,70 1,73 7,76
C10 0,04 21,23 0,39 11,76 0,76 5,62
C12 0,06 17,39 0,49 8,39 0,94 5,18
C14 0,11 19,67 0,52 9,59 1,01 8,89
C16 2,01 16,42 5,25 5,74 9,56 4,19
C18 0,67 12,64 1,32 5,84 2,16 4,38
CV độ chụm dài hạn của cả 3 mức nồng độ (QC1, QC2, QC3) đều nhỏ hơn 35%. 
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ chính xác của các xét nghiệm acid amin 
trên máy phân tích LCMS 8040 
Thông 
số
QC1 QC2 QC3
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Ala 197,00 218,58 10,95 548,00 529,78 -3,32 840,00 800,28 -4,73
Arg 21,00 21,38 1,81 60,10 57,21 -4,81 256,30 245,47 -4,22
Asp 158,00 191,11 20,95 266,90 286,16 7,21 428,10 445,28 4,01
Cit 25,60 24,10 -5,86 59,60 55,37 -7,09 227,20 202,84 -10,72
Glu 157,40 163,43 3,83 376,20 421,75 12,11 600,40 659,37 9,82
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
28 TCNCYH 122 (6) - 2019
Thông 
số
QC1 QC2 QC3
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Gly 248,00 226,98 -8,47 519,60 456,56 -12,13 691,20 633,39 -8,36
Leu 158,30 177,63 12,21 472,20 459,63 -2,66 788,20 715,75 -9,19
Lys 85,70 75,35 -12,07 117,90 93,58 -20,62 293,10 239,86 -18,16
Met 34,00 31,62 -7,00 96,60 86,31 -10,65 420,50 338,03 -19,61
Orn 31,40 30,85 1,75 63,50 56,33 -11,29 202,10 177,85 -11,99
Phe 41,70 40,68 -2,45 71,90 80,98 12,62 319,40 268,87 -15,82
Pro 90,70 104,46 15,17 296,40 294,80 -0,54 512,10 472,07 -7,82
Ser 126,00 125,10 -0,71 397,70 394,79 -0,73 681,00 643,86 -5,45
Tyr 89,30 74,22 -16,89 263,20 213,77 -18,78 442,10 332,28 -24,84
Val 91,80 104,00 13,29 180,10 166,25 -7,69 577,80 534,94 -7,42
Độ lệch của hầu hết ba mức nồng độ QC đều nhỏ hơn ± 20% trừ Asp ở mức QC1 là 20,95%, Lys 
ở QC2 là -20,62% và ở mức QC3 có Tyr là -24,84%.
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ chính xác của các xét nghiệm acylcarnitine
 trên máy phân tích LCMS 8040 
Thông 
số
QC1 QC2 QC3
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
C0 20,40 20,08 -1,57 44,90 41,82 -6,86 89,80 71,70 -20,15
C2 17,20 18,89 9,82 42,80 46,24 8,04 79,10 81,53 3,07
C3 2,90 3,37 16,21 7,90 9,15 15,82 15,70 16,16 2,93
C4 0,15 0,17 13,33 0,94 1,09 15,96 1,96 2,21 12,75
C5 0,14 0,13 -7,14 1,09 0,92 -15,59 2,19 1,73 -21,00
C6 0,07 0,07 0 0,54 0,61 12,96 1,14 1,22 7,02
C8 0,10 0,10 0 1,00 0,89 -11 2,06 1,73 -16,02
C10 0,04 0,04 0 0,41 0,39 -4,88 0,94 0,76 -19,15
C12 0,05 0,06 20,00 0,51 0,49 -3,92 1,07 0,94 -12,15
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
29TCNCYH 122 (6) - 2019
Thông 
số
QC1 QC2 QC3
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
Giá trị 
đích X
Bias 
(%)
C14 0,10 0,11 10,00 0,45 0,52 15,56 0,93 1,01 8,60
C16 2,16 2,01 -6,94 6,00 5,25 -12,50 11,57 9,56 -17,37
C18 0,70 0,67 -4,28 1,52 1,32 -13,16 2,71 2,16 -20,29
Độ lệch của hầu hết ba mức nồng độ QC đều nhỏ hơn ± 20% trừ C0 là -20,15%, C5 là -21% và 
C18 là -20,29%.
IV. BÀN LUẬN
Thẩm định phương pháp xét nghiệm là việc 
cần phải tiến hành trước khi đưa các máy xét 
nghiệm vào sử dụng thường quy, sau khi có bất 
kì chỉnh sửa/cải tiến từ nhà sản xuất hoặc di 
chuyển thiết bị và tại các khoảng thời gian nhất 
định nhằm mục đích xác nhận các thông số kỹ 
thuật của phương pháp mà nhà sản xuất công 
bố là phù hợp với điều kiện thực tế của phòng 
xét nghiệm [5]. Kết quả xét nghiệm phải đảm 
bảo chính xác, tin cậy để phục vụ cho công tác 
lâm sàng được tốt nhất, do vậy việc thẩm định 
phương pháp trở nên rất thiết yếu. Nghiên cứu 
này tiến hành nhằm xác nhận phương pháp xét 
nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh 
bằng kit NeoMass AAAC trên LCMS 8040 của 
Shimadzu. Kết quả bảng 2 và bảng 3 cho thấy 
hệ số biến thiên (CV) của thực nghiệm đánh 
giá độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn của 
hai mức đều đạt tiêu chuẩn. Hệ số biến thiên 
(CV) độ chụm ngắn hạn của 3 mức nồng độ 
thấp, trung bình, cao dao động lần lượt là 0 - 
25,16%, 2,28 – 10,89% và 1,85 – 10,53% với 
giá trị trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng là 
8,86 ± 5,8 %, 5,57 ± 2,29%, 4,4 ± 2,2%. Trong 
đánh giá độ chụm dài hạn, khoảng dao động 
của hệ số biến thiên (CV) trên 3 mức nồng độ 
thấp, trung bình, cao lần lượt là 3,4 – 22,9%, 
2,61 – 15,98% và 13,12 – 17,82% với giá trị 
trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng là 16 
± 3,4 %, 9,69 ± 2,61%, 9,13 ± 3,12%. Điều này 
chứng tỏ độ chụm của tất cả các thông số được 
đánh giá đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Kết quả 
nghiên cứu này khá tương đồng với nghiên cứu 
của Sarker và cộng sự năm 2018 khi tiến hành 
nghiên cứu thẩm định phương pháp trên LCMS 
– 8050 của Shimazdu [6]. Theo nghiên cứu này, 
hầu hết các thông số tiến hành thực nghiệm 
đều đảm bảo độ chụm.
Thực nghiệm đánh giá độ chính xác phân 
tích mẫu QC ba mức nồng độ với 20 lần chạy 
trong vòng 20 ngày. Độ chính xác được đánh 
giá qua độ lệch (bias). Theo hướng dẫn của 
FDA, độ chính xác đạt tiêu chuẩn khi độ lệch 
giữa giá trị trung bình các lần chạy nhỏ hơn 
hoặc bằng ± 20% [4]. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, độ lệch của tất cá các thông số phân 
tích đều dưới ± 20% trừ Aspartat ở mức nồng 
độ thấp, Lysin ở mức nồng độ trung bình và 
Tyrosin, C0, C5, C18 ở mức nồng độ cao. Tuy 
nhiên, tiêu chí chấp nhận về độ chính xác đưa 
ra trong hướng dẫn NBS04A của CLSI là độ 
lệch có thể tới 40% thì các kết quả này đều 
chấp nhận được [3]. Kết quả nghiên cứu này 
khá tương đồng với nghiên cứu của Sarker và 
cộng sự khi thẩm định phương pháp trên máy 
phân tích LCMS – 8050. Theo nghiên cứu này, 
hầu hết các thông số tiến hành thực nghiệm 
đều đảm bảo độ chính xác trừ C8 và C10 lớn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
30 TCNCYH 122 (6) - 2019
hơn 20% ở mức nồng độ thấp [6]. Một nghiên 
cứu khác của Richard và cộng sự năm 2015 khi 
tiến hành thẩm định phương pháp trên hệ thống 
máy Waters Synapt G2 UPLC-qTOF-MS cũng 
cho kết quả tương đương, tất cả các thông số 
phân tích được thẩm định phương pháp đều có 
độ chính xác và độ chụm đảm bảo để thực hiện 
xét nghiệm [7]. 
Về đánh giá độ chính xác trong nghiên cứu 
này, chúng tôi sử dụng mẫu QC làm vật liệu 
nghiên cứu, với đại lượng cần tính toán là 
độ lệch giữa các lần phân tích và giá trị đích. 
Việc sử dụng giá trị trung bình của các mẫu 
QC mà nhà sản xuất cung cấp làm giá trị đích 
là hạn chế của nghiên cứu. Việc sử dụng các 
vật liệu tham chiếu là lý tưởng nhất cho việc 
đánh giá độ chính xác, tuy nhiên việc tiếp cận 
các vật liệu tham chiếu không phải dễ dàng 
với các phòng xét nghiệm lâm sàng. Việc sử 
dụng vật liệu ngoại kiểm với giá trị trung bình 
của nhóm tương đương làm giá trị đích là lựa 
chọn thích hợp hơn cho phòng xét nghiệm lâm 
sàng. Tuy nhiên, việc lựa chọn vật liệu nghiên 
cứu còn phụ thuộc vào chi phí, thời gian và quy 
mô, số lượng mẫu có thể thu thập được [8]. 
Vì chương trình ngoại kiểm sàng lọc sơ sinh 
của CDC tại Khoa Sinh hóa – Bệnh viện Nhi 
Trung ương được thực hiện 1 lần/quý còn mẫu 
QC lại được thực hiện hằng ngày. Do vậy, với 
thời gian nghiên cứu ngắn, chưa thể đủ các dữ 
liệu ngoại kiểm để đánh giá độ chính xác của 
phương pháp. Bên cạnh đó, FDA đưa ra hướng 
dẫn đánh giá độ chính xác với vật liệu là mẫu 
QC, nên việc sử dụng mẫu QC vẫn đáp ứng 
được với điều kiện triển khai nghiên cứu này.
V.KẾT LUẬN
Xét nghiệm phân tích các acid amin và 
acylcarnitine sàng lọc bệnh rối loạn chuyển 
hóa bẩm sinh sử dụng kit NeoMass AAAC trên 
LCMS – 8040 của Shimadzu có độ chụm và độ 
chính xác chấp nhận được. 
Lời cảm ơn
Các tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới Khoa 
Sinh hóa Bệnh viện Nhi trung ương đã cho 
phép thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Hạnh Phúc, et al.,(2008). Chẩn 
đoán bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng 
kỹ thuật sắc ký khí khối phổ. Tạp chí nghiên 
cứu y học, 57(4), 1 - 5.
2. Hutcheson et al. JMG 1998.1:36. 
Applegarth et al. J Pediatr 2000 ; Dionisi- Vici et 
al. J Pediatr 2002 ; Zschoche J et al. 2001.
3. Clinical Laboratory Standard 
Institute (2010). Newborn Screening by 
Tandem Mass Spectrometry; Approved 
Guideline. CLSI document NBS04-A, 30(16). 
4. U.S. Department of Health and Human 
Services Food and Drug Administration. 
Bioanalytical Method Validation Guidance for 
Industry (2018).
5. Clinical Laboratory Standard 
Institute. Measurement Procedure Comparison 
and Bias Estimation Using Patient Samples; 
Approved Guideline—Third Edition (2013). 
CLSI document EP09, 33(11).
6. Sarker et al (2018) AImpaired 
acylcarnitine profile in transfusion-dependent 
beta-thalassemia major patients in Bangladesh. 
J Adv Res, 12, 55 – 66.
7. Richard Joyce et al (2016) 
Development and validation of an ultra-
performance liquid chromatography quadrupole 
time of flight mass spectrometry method for 
rapid quantification of free amino acids in 
human urine. Amino Acids, 48, 219 – 234.
8. Suresh K, Thomas SV, Suresh G. 
(2011) Design. Data analysis and sampling 
techniques for clinical research. Ann Indian 
Acad Neurol, 14, 287 – 290.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
31TCNCYH 122 (6) - 2019
Summary
METHOD VALIDATION FOR SCREENING OF INBORN 
METABOLISM ABNORMALITY ON SHIMADZU LCMS 8040 
Method validation is an essential process to obtain trustworthy clinical lab result. Aims: To verify 
the precision and accuracy of the technical procedure for quantification of several amino acids and 
acylcartinines in dry blood spots using MS/MS method. Quality control materials and NeoMass 
AAAC kit from Labsystems Diagnostics were used to verify the accuracy and precision of amino 
acids and acylcarnitines quantitation on Shimadzu LCMS 8040. The acceptable criteria for precision 
and accuracy are taken from CLSI NBS04A guideline. Results: within precision ≤ 25%, between 
precision ≤ 35%, bias ≤20% with 3 QC levels. The accuracy and precision of all analytes were 
verified to meet the acceptable criteria as claimed by the manufacture in Biochemistry Department 
of National Pediatric Hospital. Method screening of inborn errors of metabolism using NeoMass 
AAAC kit on LCMS 8040 is proven to be reliable and can be applied for newborn screening
Keywords: Shimadzu LCMS 8040, accuracy, precision, NBS04A

File đính kèm:

  • pdfxac_nhan_phuong_phap_xet_nghiem_sang_loc_roi_loan_chuyen_hoa.pdf