Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ luyện tập thiền ở tu sĩ phật giáo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016

Mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ

luyện tập thiền ở các tu sĩ phật giáo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đối tượng và phương pháp:

điều tra dịch tễ học mô tả trên 560 đối tượng là tu sĩ phật giáo. Xác định hội chứng chuyển hóa

theo tiêu chuẩn Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF - 2005) và theo Hội Tim mạch và

Viện Tim - Phổi - Huyết học Quốc gia Mỹ (AHA/NHLBI - 2005). Kết quả: tỷ lệ mắc hội chứng

chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 18,6%, theo tiêu chuẩn AHA/NHLBI là 22,9%. Tỷ lệ hội chứng

chuyển hóa cao hơn có ý nghĩa ở nhóm đối tượng có thời gian tu hành > 20 năm (18,4% so

với 7,1%, p < 0,05),="" thấp="" hơn="" ở="" đối="" tượng="" có="" luyện="" tập="" thiền="" (40,4%="" so="" với="" 78,1%,="" p=""><>

và giảm có ý nghĩa theo thời gian luyện tập thiền (p < 0,05).="" kết="" luận:="" tỷ="" lệ="" hội="" chứng="">

hóa tăng có ý nghĩa theo thời gian tu hành, thấp hơn có ý nghĩa ở người luyện tập thiền và

giảm đáng kể theo thời gian luyện tập thiền

pdf 6 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ luyện tập thiền ở tu sĩ phật giáo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ luyện tập thiền ở tu sĩ phật giáo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016

Xác định tỷ lệ và mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ luyện tập thiền ở tu sĩ phật giáo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2016
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 19 
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA 
VỚI THỜI GIAN TU HÀNH VÀ CHẾ ĐỘ LUYỆN TẬP THIỀN Ở 
TU SĨ PHẬT GIÁO TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2016 
 Trương Đình Cẩm1; Nguyễn Thị Kim Anh1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ 
luyện tập thiền ở các tu sĩ phật giáo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đối tượng và phương pháp: 
điều tra dịch tễ học mô tả trên 560 đối tượng là tu sĩ phật giáo. Xác định hội chứng chuyển hóa 
theo tiêu chuẩn Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF - 2005) và theo Hội Tim mạch và 
Viện Tim - Phổi - Huyết học Quốc gia Mỹ (AHA/NHLBI - 2005). Kết quả: tỷ lệ mắc hội chứng 
chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 18,6%, theo tiêu chuẩn AHA/NHLBI là 22,9%. Tỷ lệ hội chứng 
chuyển hóa cao hơn có ý nghĩa ở nhóm đối tượng có thời gian tu hành > 20 năm (18,4% so 
với 7,1%, p < 0,05), thấp hơn ở đối tượng có luyện tập thiền (40,4% so với 78,1%, p < 0,001) 
và giảm có ý nghĩa theo thời gian luyện tập thiền (p < 0,05). Kết luận: tỷ lệ hội chứng chuyển 
hóa tăng có ý nghĩa theo thời gian tu hành, thấp hơn có ý nghĩa ở người luyện tập thiền và 
giảm đáng kể theo thời gian luyện tập thiền. 
* Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Tu sĩ Phật giáo; Mối liên quan. 
The Prevalence and Association between Metabolic Syndrome and 
Duration of Being Cloistered and Meditation in Buddhist Monks of 
Baria - Vungtau Province in 2016 
Summary 
Objectives: To evaluate the relationship between metabolic syndrome and durations of being 
cloistered meditation in Buddhist monks of Baria - Vungtau province. Subjects and method: 
A descriptive epidemiological survey on 560 Buddhist monks. Metabolic syndrome was defined 
by IDF standards and AHA/NHLBI standards 2005. Results: The incidence of metabolic syndrome 
according to the IDF standard was 18.6%, AHA/NHLBI was 22.9%. The prevalence of metabolic 
syndrome was significantly higher in group with 20 years longer durations of being cloistered 
(18.4% vs. 7.1%, p < 0.05), was lower in ones doing meditations (40.4% vs. 78.1%, p < 0.001) 
and was significantly reduced over time of meditation practice (p < 0.05). Conclusion: Rate of 
metabolic syndrome was increased significantly over time being cloistered, lowers significantly 
in meditators and decreased significantly over time meditation practice. 
* Keywords: Metabolic syndrome; Buddhist monk; Association. 
1. Bệnh viện Quân y 175 
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 30/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/10/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 04/12/2018 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 20 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) đã và 
đang trở thành yếu tố nguy cơ cho xuất 
hiện một số bệnh nguy hiểm như tăng 
huyết áp, đái tháo đường týp 2, bệnh tim 
thiếu máu cục bộ mạn, đột quỵ não, bệnh 
gout mạn tính. Phát hiện sớm HCCH ở 
đối tượng chưa biểu hiện thành bệnh là cơ 
sở có giá trị cho các biện pháp dự phòng, 
điều trị tích cực nhằm ngăn ngừa hữu hiệu 
xuất hiện các bệnh liên quan đến HCCH [7]. 
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, 
tỷ lệ đối tượng có HCCH cũng không ngừng 
tăng nhanh chóng và là nguyên nhân dẫn 
đến xuất hiện ngày càng nhiều những 
bệnh liên quan. Trong xã hội, Phật giáo 
chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống 
tâm linh và có tác động tích cực đối với 
sự phát triển chung của đất nước. Bên 
cạnh những nét đặc thù riêng, tu sĩ Phật 
giáo vẫn chịu ảnh hưởng tác động của 
một số yếu tố chung như môi trường, 
chủng tộc, vẫn có nguy cơ mắc một số 
bệnh, hội chứng của xã hội hiện đại như 
tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, bệnh 
tim thiếu máu cục bộ và HCCH [4, 5]. 
Đã có nhiều nghiên cứu về HCCH ở các 
đối tượng dân số khác nhau, tuy nhiên 
chưa có nhiều nghiên cứu về HCCH ở 
đối tượng tu sĩ Phật giáo ăn chay trường. 
Với những lý do nêu trên, chúng tôi thực 
hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá 
mối liên quan giữa HCCH với thời gian tu 
hành và chế độ luyện tập thiền ở các tu sĩ 
phật giáo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
560 tu sĩ phật giáo của tỉnh Bà Rịa - 
Vũng Tàu được thu thập số liệu nghiên 
cứu từ tháng 2 - 2015 đến 5 - 2016. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
- Các tu sĩ Phật giáo. 
- Thời gian tu hành > 3 năm. 
- Bao gồm cả hai giới nam và nữ. 
- Ăn chay trường thuần túy. 
- Tuổi từ 20 đến 89. 
- Được khám và có đủ các chỉ số 
nghiên cứu. 
- Đối tượng có luyện tập thiền hay không 
thiền (thiền > 1 năm). 
- Bao gồm cả những bệnh nhân đã xác 
định mắc một số bệnh tim mạch, chuyển 
hóa mạn tính trước thời điểm nghiên cứu 
như tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, 
bệnh tim thiếu máu cục bộ, rối loạn lipid máu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Đang mắc các bệnh cấp tính nặng, 
bệnh hiểm nghèo. 
- Người đang nằm điều trị tại bệnh viện 
trong thời gian nghiên cứu. 
- Tuổi < 20, thời gian tu hành < 3 năm. 
- Mắc một số bệnh mạn tính như đái tháo 
đường týp 1, đái tháo đường có nguyên 
nhân, bệnh gan, suy thận mạn tính các 
giai đoạn. 
- Không làm đủ các xét nghiệm cần 
thiết cho nghiên cứu. 
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
- Không ăn chay thuần túy. 
* Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu được 
tính theo công thức tính cho nghiên cứu 
cắt ngang của dịch tễ học mô tả: 
n = (Z21-α/2 x pxq) x DE 
 d2 
Trong đó, n: cỡ mẫu tối thiểu; DE 
(design effect) = 2; Z1-α/2: hệ số tin cậy (dự 
kiến 95%) = 1,96; d: sai số tuyệt đối của 
nghiên cứu sử dụng (dự kiến 5%) = 0,05; 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 21 
p: tỷ lệ có rối loạn chuyển hóa (dự kiến 
20%) = 0,2; q = (1 - p). Từ các thông số trên, 
cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu 492 người. 
Thực tế đã thu thập được 560 đối tượng. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang 
có phân tích. 
* Nội dung nghiên cứu: 
Nghiên cứu thực hiện trong các đợt 
khám sức khỏe định kỳ theo kế hoạch 
của Ban Phật giáo tỉnh. 
 - Phỏng vấn, thu thập thông tin cá 
nhân: thời gian tu hành, thời gian ăn chay 
trường thuần túy, tiền sử bệnh của người 
thân trong gia đình, tiền sử bệnh, mức độ 
hoạt động thể lực, hình thức rèn luyện thể 
lực, thời gian không hoạt động thể lực 
trong ngày (tụng kinh), thời gian, chế độ 
thiền (nếu có). 
- Xác định các chỉ số nhân trắc: chiều 
cao, cân nặng, chu vi vòng bụng, chỉ số 
khối cơ thể (BMI), chỉ số vòng bụng trên 
mông (WHR). 
- Khám lâm sàng, xét nghiệm: huyết học, 
sinh hóa máu (ure, creatinin, glucose, 
HbA1c, Na+, K+, Ca2+, Cl-, cholesterol, 
triglycerid, HDL-C, LDL-C, CK, CKMB, 
hs-ttroponin T, axít uric, ALT, AST), sinh 
hóa nước tiểu 11 chỉ tiêu, X quang tim phổi, 
điện tâm đồ 12 đạo trình, siêu âm tim,. 
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm 
Epi.iInfo 7.0, Excel 2007. 
* Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên 
cứu: 
- Phân loại BMI theo Hiệp hội Đái tháo 
đường châu Á Thái Bình Dương. 
- Phân độ huyết áp theo JNC VI cho 
người ≥ 18 tuổi (2003). 
- Chẩn đoán HCCH theo Hội Tim mạch 
và Viện Tim - Phổi - Huyết học Quốc gia Mỹ 
(AHA/NHLBI - 2005), Liên đoàn Đái tháo 
đường Quốc tế (IDF - 2005). 
- Phân loại rối loạn lipid máu theo Hội 
Tim mạch Việt Nam (2008). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Tỷ lệ HCCH ở tu sĩ Phật giáo ăn 
chay trường. 
Bảng 1: Tỷ lệ HCCH theo IDF và 
AHA/NHLBI. 
Tiêu chuẩn 
HCCH 
Số lượng 
(n = 560) 
Tỷ lệ 
(%) 
IDF 104 18,6 
AHA/NHLBI 128 22,9 
Tỷ lệ đối tượng có HCCH theo tiêu chuẩn 
AHA/NHLBI cao hơn so với tiêu chuẩn IDF. 
2. Mối liên quan giữa HCCH theo IDF 
với một số thông số. 
Bảng 2: Mối liên quan giữa HCCH theo 
IDF với thời gian tu hành. 
HCCH 
Thời gian tu 
hành (năm) 
HCCH (+) 
(n = 104) 
HCCH (-) 
(n = 456) 
< 20 (n = 28)(1) 2 (7,1%) 26 (92,9%) 
20 - 40 (n = 98)(2) 18 (18,4%) 80 (81,6%) 
> 40 (n = 434)(3) 84 (19,4%) 350 (80,6%) 
p 
p1-2,1-3 < 0,05 
p2-3 > 0,05 
Cũng như bất kỳ đối tượng nào, ở tu sĩ 
Phật giáo khi xuất hiện HCCH sẽ có các 
yếu tố nguy cơ liên quan, ảnh hưởng theo 
hai chiều hướng khác nhau hoặc làm gia 
tăng, hoặc làm giảm tỷ lệ HCCH. Có thể ở 
đối tượng đặc thù là tu sĩ Phật giáo sẽ có 
các yếu tố nguy cơ liên quan đặc biệt, 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 22 
không hoặc rất hiếm gặp ở những đối 
tượng khác. Đặc điểm đầu tiên cần kể đến 
đó là chế độ ăn chay trường của tu sĩ. 
Thời gian tu hành càng dài, đồng nghĩa với 
thời gian ăn chay trường càng lâu. Do đó, 
thời gian tu hành có ảnh hưởng đến tỷ lệ 
HCCH. Kết quả cho thấy khi thời gian tu 
hành tăng lên đồng nghĩa với tăng tỷ lệ 
HCCH, trong đó khác biệt về tỷ lệ HCCH 
rõ nét nhất là thời gian tu < 20 năm và 
> 20 năm. Thời gian tu hành từ 20 - 40 năm, 
tỷ lệ HCCH đã là 18,4%, nhất là khi thời 
gian tu > 40 năm, tỷ lệ HCCH đạt cao nhất 
(19,4%). Thời gian tu hành liên quan với 
tuổi của đối tượng. Khi tu sĩ có tuổi đời 
càng thấp, thời gian tu hành càng ngắn. 
Ngược lại, tuổi đời càng cao, thời gian tu 
hành càng lâu. Do đó, mối liên quan giữa tỷ 
lệ HCCH gia tăng theo thời gian tu hành 
cũng là mối liên quan giữa tỷ lệ HCCH với 
tuổi đời của tu sĩ Phật giáo. Một đặc điểm 
cần nhấn mạnh là khi thời gian tu hành 
20 - 40 năm và thời gian tu hành > 40 năm, 
tỷ lệ HCCH khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. Điều đó có nghĩa với thời gian tu 
> 20 năm, các yếu tố sinh hoạt, luyện tập 
đều tương đương nhau và không phụ 
thuộc nhiều vào những năm tiếp theo. 
Nguyễn Hải Thuỷ (2005) cũng có nhận xét: 
một số chỉ số lipid, glucose biến đổi ở tu sĩ 
Phật giáo ăn chay trường sẽ xuất hiện với 
khởi điểm ≥ 20 năm [5]. 
Bảng 3: Mối liên quan giữa HCCH theo 
IDF với luyện tập thiền. 
HCCH (+) 
(n = 104) 
HCCH (-) 
(n = 456) 
HCCH 
Chế độ luyện tập 
n % n % 
OR 
Thiền (n = 412) 56 53,8 356 78,1 
Không thiền (n = 148) 48 46,2 100 21,9 
OR:3,05 
CI: 1,90 - 4,87
p < 0,0001 
< 0,001 
Đối tượng luyện tập thiền có tỷ lệ HCCH 
theo IDF thấp hơn đối tượng không tập thiền. 
Đối tượng không thiền có tỷ lệ HCCH cao 
hơn rõ rệt so với nhóm có tập thiền. Tập 
thiền có tác dụng làm giảm tỷ lệ HCCH 
với tỷ suất chênh OR = 3,05; p < 0,0001. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa tỷ lệ HCCH 
theo IDF với thời gian luyện tập thiền. 
HCCH 
 Thời gian 
 luyện tập (năm) 
HCCH (+) 
(n = 56) 
HCCH (-) 
(n = 342) 
< 5 (n = 99) 26 (26,3%) 73 (73,7%) 
5 - 10 (n = 208) 24 (11,5%) 184 (88,5%) 
> 10 (n = 91) 6 (6,6%) 85 (93,4%) 
p ANOVA < 0,05 
 Tỷ lệ HCCH theo IDF giảm dần theo 
thời gian luyện tập thiền có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). 
Luyện tập thiền là một trong những hình 
thức luyện tập đang được áp dụng và phổ 
biến rộng rãi ở nhiều đối tượng trong cộng 
đồng, phù hợp với một số đặc điểm liên 
quan đến tuổi, tình trạng sức khoẻ, công 
việc và tôn giáo. Luyện tập thiền cùng với 
chế độ ăn chay trường sẽ bổ sung cho 
nhau, hạn chế xuất hiện một số yếu tố nguy 
cơ tim mạch, chuyển hoá. Tuy không phải 
là hình thức luyện tập thể lực tiêu tốn nhiều 
năng lượng, nhưng luyện tập thiền sẽ giúp 
cơ thể điều chỉnh, cân bằng một số quá 
trình chuyển hoá trong cơ thể, điều chỉnh 
cân đối giữa thể lực và tinh thần, giữa chế 
độ ăn uống với các chỉ số nhân trắc. Kết 
quả phân tích trình bày tại bảng 3 cho thấy 
những đối tượng luyện tập thiền có tỷ lệ 
HCCH thấp hơn có ý nghĩa so với những 
người không luyện tập thiền. Cũng theo 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 23 
kết quả phân tích, luyện tập thiền sẽ giảm 
nguy cơ mắc HCCH với tỷ suất chênh 3,05, 
p < 0,001 (CI: 1,90 - 4,87). Rõ ràng, chế độ 
luyện tập thiền không những ảnh hưởng có 
ý nghĩa theo chiều hướng giảm mắc bệnh 
tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối 
loạn lipid máu mà chế độ luyện tập thiền 
còn ảnh hưởng tích cực đối với xuất hiện 
tỷ lệ HCCH. Đây là hiệu quả có lợi của 
luyện tập dưỡng sinh, luyện tập thiền trong 
cộng đồng nói chung và ở tu sĩ Phật giáo 
nói riêng được một số tác giả đề cập [2, 3]. 
Bản thân có hay không có luyện tập thiền 
cũng đã ảnh hưởng đến tỷ lệ HCCH. Thời 
gian luyện tập thiền qua phân tích cho thấy 
có ảnh hưởng tới tỷ lệ HCCH, thời gian 
luyện tập thiền càng lâu, tỷ lệ HCCH càng 
giảm có ý nghĩa. Nếu đối tượng có thời 
gian luyện tập thiền < 5 năm, tỷ lệ HCCH 
gặp ở mức khá cao (26,3%). Thời gian 
luyện tập thiền 5 - 10 năm, tỷ lệ HCCH đã 
giảm đi một nửa so với đối tượng luyện tập 
< 5 năm (11,5%). Khi thời gian luyện tập 
thiền > 10 năm, tỷ lệ HCCH chỉ là 6,6%. 
Có lẽ kết quả trên về mối liên quan giữa 
tỷ lệ HCCH với luyện tập thiền cũng như 
thời gian luyện tập đã minh chứng cho 
hiệu quả, giá trị của phương pháp rèn 
luyện thể lực đặc biệt này trong điều chỉnh 
xuất hiện các yếu tố nguy cơ tim mạch, 
chuyển hoá nói riêng và HCCH nói chung. 
Trong y văn chưa tìm thấy kết quả về tỷ lệ 
HCCH trong mối liên quan với luyện tập 
thiền, nhưng với kết quả trên cũng như 
nhận xét gián tiếp về mối liên quan giữa 
hình thức luyện tập dưỡng sinh, luyện tập 
thiền với tình trạng tăng glucose máu, tình 
trạng dư cân, béo ở đối tượng ăn chay 
trường mà một số tác giả quan sát có thể 
khẳng định bước đầu về giá trị của hình 
thức luyện tập thiền trong việc ngăn ngừa 
các yếu tố nguy cơ tim mạch, chuyển hoá 
nói riêng cũng như trong củng cố, nâng cao 
sức khoẻ của đối tượng nói chung [2, 3, 
4, 5]. Theo khuyến cáo của Liên đoàn 
Đái tháo đường Quốc tế (IDF - 2005), 
có thể điều trị HCCH hoàn toàn chủ yếu 
bằng thay đổi lối sống, bao gồm các biện 
pháp: tiết chế ăn uống hợp lý để giảm cân 
nặng dư thừa, hạn chế uống rượu, bia, 
giảm sử dụng muối, chế độ ăn đầy đủ 
các thành phần như canxi, kali, magie, 
hạn chế hoặc không sử dụng mỡ bão 
hòa, cholesterol, tăng cường hoạt động 
thể lực, sử dụng thuốc để điều chỉnh các 
thành tố của HCCH như kháng insulin, 
rối loạn lipid máu, giảm cân, thậm chí có 
thể can thiệp phẫu thuật để loại bỏ bớt 
lớp mỡ dưới da khi chỉ số BMI ≥ 40 kg/m2 
mà thất bại, bằng tiết chế ăn uống, luyện 
tập thể lực kèm theo có hay không có 
dùng thuốc [1, 5, 6]. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu mối liên quan giữa 
HCCH với thời gian tu hành > 20 năm ở 
560 tu sĩ Phật giáo ăn chay trường thuộc 
tỉnh Bà Rịa - VũngTàu với thời gian tu 
hành và chế độ luyện tập thiền, chúng tôi 
rút ra kết luận: tỷ lệ HCCH cao hơn có 
ý nghĩa ở nhóm đối tượng có thời gian tu 
hành > 20 năm so với tu hành < 20 năm 
(18,4% so với 7,1%, p < 0,05). Tỷ lệ HCCH 
thấp hơn rõ rệt ở đối tượng có tập thiền 
so với không thiền (40,4% so với 78,1%, 
p < 0,001) và giảm có ý nghĩa theo thời 
gian luyện tập thiền (p < 0,05). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2018 
 24 
TÀI LIỆUTHAM KHẢO 
1. Võ Bảo Dũng, Trần Văn Chung và CS. 
Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo 
đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình 
Định (2003 - 2004). Kỷ yếu các đề tài nghiên 
cứu khoa học Hội nghị Nội tiết - Đái tháo 
đường miền Trung mở rộng lần thứ IV. 2004, 
tr.231-236. 
2. Nguyễn Trung Huy, Nguyễn Hải Thủy. 
Đặc điểm lâm sàng và rối loạn thành phần 
huyết học ở đối tượng có chế độ ăn chay 
trường. Tạp chí Y học Thực hành. Kỷ yếu 
toàn văn các đề tài khoa học Đại hội Hội Nội 
tiết - Đái tháo đường Quốc gia Việt Nam lần 
thứ III. 2005, tr393-402. 
3. Nguyễn Trung Huy, Nguyễn Hải Thủy. 
Khảo sát rối loạn chuyển hóa protid ở đối 
tượng ăn chay trường. Tạp chí Y học Thực 
hành. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học 
Đại hội Hội Nội tiết - Đái tháo đường Quốc gia 
Việt Nam lần thứ III. 2005, tr.432-442. 
4. Nguyễn Hải Thủy, Nguyễn Thọ Lịch, 
Thích Hải Ấn và CS. Khảo sát tăng đường 
máu ở đối tượng ăn trường chay trên 40 tuổi. 
Tạp chí Y học thực hành. Kỷ yếu toàn văn các 
đề tài khoa học Đại hội Hội Nội tiết - Đái tháo 
đường Quốc gia Việt Nam lần thứ III. 2005, 
tr.375-392. 
5. Nguyễn Hải Thủy, Thích Hải Ấn, 
Nguyễn Thọ Lịch và CS. Khảo sát yếu tố nguy 
cơ ở đối tượng ăn trường chay thuần túy có 
tăng glucose máu. Tạp chí Y học Thực hành. 
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học Đại hội 
Hội Nội tiết - Đái tháo đường Quốc gia Việt Nam 
lần thứ III. 2005, tr4.63-72. 
6. Alberti K.G, Zimmet P, Shaw J. 
Metabolic syndrome - A new worldwide definition. 
Aconcensus statement from the IDF. Diabetic 
Medicine. 2006, 23, pp.469-480. 
7. Samson S.L, Garber A.J. Metabolic syndrome. 
Endocrinol Metab Clin North Am. 2014, Mar, 
43 (1), pp.1-23. doi: 10.1016/j.ecl.2013.09.009. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ty_le_va_moi_lien_quan_giua_hoi_chung_chuyen_hoa_vo.pdf