Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ

nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu

tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5,="" ít="" vận="" động="" thể="" lực,="" sử="">

corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang

trong năm 2017.

Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi,

BMI < 18,5,="" béo="" trung="" tâm,="" chu="" kỳ="" kinh="" nguyệt="" bất="" thường,="" thời="" gian="" mãn="" kinh,="" số="" lần="" sinh="">

vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên

quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5,="" béo="">

tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC

Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX.

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang

Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 163 
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở NHÓM PHỤ NỮ 
NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNH PHÚC AN GIANG 
ThS.BS. Phan Quốc Hùng 
TÓM TẮT 
 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ 
nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. 
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu 
tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5, ít vận động thể lực, sử dụng 
corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang 
trong năm 2017. 
 Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi, 
BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, 
vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên 
quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5, béo trung 
tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC 
Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX. 
 Kết luận:Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ 
kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng 
corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà các yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan chặt chẽ với LX 
ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao. 
DETERMINE THE PREVALANCE OF OSTEOPOROSIS IN WOMEN WITH HIGH 
RISK FACTORSAT HẠNH PHÚC HOSPITAL 
 Aim: Determine the prevalance of osteoporosis and some of factors related to the 
osteoporosis in women with high risk factorsat Hạnh Phúc Hospital. 
 Methos: Cross-sectional descriptive studied 262women with one of these risk factors 
include: menopause, over 50-years old, BMI <18.5, low physical activity, prolonged use of 
corticosteroids/Cushing syndrom examined and treated at the Hạnh Phúc Hospital in 2017. 
 Results: The prevalanceof osteoporosis in women with high risk factors was 59,5%. In 
 logistic regression analysis, the age, BMI < 18,5, central obesity, abnormal menstrual cycles, 
menopause, number of births, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing 
syndromwere the risk factors associated with osteoporosis. However, in multinomial logistic 
regression analysis, the factors including BMI <18.5, the central fat, abnormal menstrual 
cycle, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing syndromwere closely 
related to osteoporosis. 
 Conclution:The prevalanceof osteoporosis in women with high risk factors was 59,5%. BMI 
<18.5, the central fat, abnormal menstrual cycle, low physical activity, prolonged use of 
corticosteroids/Cushing syndromare independent risk factors closely related to osteoporosis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Loãng xương là tình trạng giảm khối xương và cấu trúc vi thể của tổ chức xương, làm tăng 
tính dễ vỡ, và cuối cùng là làm tăng nguy cơ gãy xương tự phát[34]. Đó là một vấn đề sức khoẻ 
đang thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới, không những ở các nước phát triển mà ở 
cả những nước đang phát triển. Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 164 
càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại nhưng ngành y tế sẽ phải đối mặt với 
thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. 
 Khi con người lão hóa - bộ xương cũng già cỗi theo dẫn đến việc tổn hại cấu trúc của tổ 
chức xương làm gia tăng tỷ lệ LX[32, 34]. Theo WHO, LX ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu phụ 
nữ trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở ChâuÂu, Mỹ và Nhật Bản Ở Việt Nam, con số LX 
ước tính là 2,8 triệu người, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi.[9, 17, 37]. 
 Bệnh lý này thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất nặng nề. 
Hậu quả nghiêm trọng nhất là gãy xương do LX có thể gây tàn tật và tử vong, làm tăng gánh 
nặng cho gia đình và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Bệnh có thể xảy ra 
ở cả nam giới và nữ giới, nhưng phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ có một 
số yếu tố nguy cơ như: mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận 
động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing[25, 27, 32]. 
 Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao và một số yếu 
tố liên quan đến LXđể đưa ra những giải pháp dự phòng sớm và điều trị LX có hiệu quả nhằm 
giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. 
Mục tiêu nghiên cứu 
 Xác định tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. 
 Xác định một số yếu tố liên quan đến LX như: tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), 
chỉ số eo/mông (W/R), chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể 
lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện 
Hạnh Phúc An Giang. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Thiết kế nghiên cứu 
 Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
 Địa điểm: Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. 
 Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu 
 Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm:mãn 
kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng 
corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang 
trong năm 2017. 
Công thức tính cỡ mẫu: 
 ( Z1- α/2 )
2 * p * (1- p) 
 n = 
 d2 
 * Trong đó: 
 (Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). 
 p : tỷ lệ LX ở khoa Nội BVĐKKV Cái Nước-Cà Mau là 21,53%[13]. 
 d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị thấp 
nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,05. 
 * Vậy n = 259,6 # 260 người. 
 Phương pháp tiến hành 
 Tất cả những đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng và ghi nhận các thông 
tin cần thiết theo bảng câu hỏi có sẵn. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 165 
 Đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thu tia X năng lượng kép với máy Osteocore 
Station. 
 Định nghĩa biến số 
 Chỉ số BMI (kg/m2): theo khuyến cáo của WHO ở người Châu Á: nhẹ cân khi BMI < 
18,5. 
 Cách tính chỉ số vòng eo/ vòng mông (WHR): 
 Vòng eo (cm) 
WHR = 
 Vòng mông (cm) 
 Vòng eo: là số đo được thực hiện tại trung điểm khoảng giữa bờ dưới của xương sườn 
cuối cùng và phần phía trên của xương chậu. 
 Vòng mông: là số đo ngang qua điểm phình to nhất của mông. 
 Chỉ số vòng eo/ vòng mông (WHR) theo khuyến cáo của WHO ở người Châu Á. Nếu 
chỉ số WHR> 0,8 ở nữ thì xem như phân bố lipid nhiều ở vùng bụng, vùng nội tạng, hay còn 
gọi là béo kiểu nam hay béo trung tâm. 
 Vận động thể lực: đi bộ, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ, tập tạ hay tập với máy tập thể 
dục,ít nhất 30 phút mỗi ngày[5, 14, 20, 26]. 
 Kinh nguyệt: chu ky kinh nguyệt trung bình là 28 ngày, có thể thay đổi từ 21 – 35 
ngày. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường khi chu kỳ kinh ít hơn 21 ngày hoặc nhiều hơn 28 ngày. 
 Sử dụng corticosteroide kéo dài: sử dụng corticosteroide ít nhất 3 tháng điều trị tích lũy 
trong các năm trước với liều tương đương prednisone ≥ 7,5 mg mỗi ngày[1]. 
 Nhóm nguy cơ cao bao gồm những phụ nữ mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể 
thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán LX (WHO 1994) 
Chẩn đoán T-Score(T) 
Bình thường-Normal T > -1 
Thiếu xương-Osteopenia -2.5 < T < -1.1 
Loãng xương-Osteoporosis T ≤ -2.5 
Loãng xương nặng-Severe Osteoporosis T ≤ -2.5+ tiền sử gãy xương 
 Xử lý số liệu 
 Số liệu được nhập bằng Excel và xử lý bằng Stata 8.0. Các biến định lượng được mô tả 
bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được mô tả bằng tỷ lệ. Sử dụng phép kiểm 
χ2 cho các biến phân loại. Dùng phân tích hồi quy logistic đơn và đa biến để xem xét mối tương 
quan giữa các yếu tố nguy cơ LX. Kết quả thu được có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và 
khoảng tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ 
 Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2017, chúng tôi đã thu nhận và đưa vào nghiên cứu một cách 
ngẫu nhiên 262người thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Có 156người LX chiếm 59,5% dân số 
nghiên cứu. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 166 
Biểu đồ: Tỷ lệ loãng xương 
Một số đặc điểm của dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. 
 Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Đặc điểm Không LX 
(n = 106) 
LX 
(n = 156) 
p 
Tuổi 60,4 ± 1,1 70,6 ± 0,8 0,00 
BMI(kg/m2) 24 ± 0,3 21 ± 0,3 0,00 
WHR 0,83 ± 0,01 0,87± 0,01 0,00 
Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 10 (9,4%) 29 (18,6%) 0,04 
Thời gian mãn kinh 10,5 ± 1,1 20,2 ± 0,8 0,00 
Số lần sinh con 3,4 ± 0,2 6 ± 0,2 0,00 
Có vận động thể lực 78 (73,6%) 13 (8,3%) 0,00 
Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 10 (9,4%) 92 (58,9%) 0,00 
 Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 
không LX và LX về tuổi, BMI, WHR, chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, 
vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing . Các yếu tố khác biệt có ý nghĩa 
thống kê liên quan đến LX đươc mô tả trong bảng 2. 
 Bảng 2. Yếu tố liên quan đến LX (phân tích đơn biến) 
Yếu tố liên quan LX OR KTC 95% p 
Tuổi 1,1 1,07 – 1,13 0,00 
BMI < 18,5 (kg/m2) 7,6 2,9 – 20,2 0,00 
Béo trung tâm 10,3 4,6 – 23,3 0,00 
Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 2,2 1,01 – 2,7 0,03 
Thời gian mãn kinh 1,09 1,06 – 1,12 0,00 
Số lần sinh con 1,6 1,4 – 1,8 0,00 
Có vận động thể lực 0,03 0,01 – 0,06 0,00 
Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 13,8 6,7 – 28,5 0,00 
 *Ghi chú: OR: odds ratio, KTC : khoảng tin cậy. 
 Sau khi phân tích đơn biến, các yếu tố có ý nghĩa thống kê được đưa vào phân tích đa 
biến được trình bày ở bảng 3. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 167 
 Bảng 3. Yếu tố liên quan đến LX (phân tích đa biến) 
Yếu tố liên quan LX OR KTC 95% p 
Tuổi 1,03 0,9 – 1,1 0,49 
BMI < 18,5 (kg/m2) 9,8 1,9 – 48,4 0,00 
Béo trung tâm 4,6 1,3 – 16,2 0,01 
Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 3,2 1,03 – 10,2 0,04 
Thời gian mãn kinh 1 0,9 – 1,1 0,83 
Số lần sinh con 1,1 0,9 – 1,4 0,17 
Có vận động thể lực 0,06 0,02 – 0,15 0,00 
Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 9,5 3,5 – 25,4 0,00 
 *Ghi chú: OR: odds ratio, KTC : khoảng tin cậy. 
BÀN LUẬN 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, LX chiếm tỷ lệ rất cao (59,5%), cao hơn nghiên cứu của 
Bùi Văn Dủ nghiên cứu ở những bệnh nhân trên 50 tuổi tại Cái Nước – Cà Mau là 21,53%[13], 
Nguyễn Trung Hòa nghiên cứu ở người trên 45 tuổi tại TPHCM là 30,4%[22], Nguyễn Quốc 
Hùng ở Cam Ranh – Khánh Hòa là 38,7%[23], Võ Thị Hồng Châu tại Trà Cú – Trà Vinh ở bệnh 
nhân trên 60 tuổi là 38,5%[8], Lưu Hồng Anh ở phụnữmãnkinhtrên 5 nămtừ 50 - 70 tuổilà 
39,3%[2], do chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện, ở phụ nữ có nguy cơ cao nên tỷ lệ 
LX cao hơn những nghiên cứu khác được thực hiện tại cộng đồng hoặc trên những đối tượng ít 
nguy cơ hơn. 
 Theo y văn và một số nghiên cứu, tuổi là yếu tố nguy cơ của LX, tuổi càng cao thì tỷ lệ LX 
càng gia tăng[13, 23, 32, 34]. Nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm LX(70,6 ± 0,8 
tuổi)cao hơn nhóm không LX (60,4 ± 1,1 tuổi). Tuổi cao cũng là yếu tố liên quan đến LX khi 
phân tích đơn biến, nhưng khi đưa vào phân tích đa biến tuổi không còn là yếu tố liên quan độc 
lập với LX nữa. Có lẽ trong nghiên cứu này những người lớn tuổi ít vận động thể lực, trọng 
lượng cơ thể thấp và sử dụng corticosteroide nhiều và kéo dài hơn nhóm còn lại.Tuy nhiên, đây 
là đối tượng nguy cơ cao cần được quan tâm. 
 Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan giữa trọng lượng cơ thể và nguy cơ LX, 
gãy xương hông. Trọng lượng cơ thể hay chỉ số khối cơ thể càng cao thì nguy cơ gãy xương do 
LX càng thấp[7, 8, 30, 32]. Gầy có ảnh hưởng đến tốc độ mất xương bởi vì estrone và estradione 
trong huyết tương phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh. Vì vậy, những 
người có BMI thấp sẽ có tốc độ mất xương cao hơn[18, 24]. Tương tự, nghiên cứu của chúng tôi 
người có BMI < 18,5 có nguy cơ loãng xương cao hơn người có BMI ≥ 18,5 với OR = 9,8 
(KTC95%: 1,9 – 48,4; p = 0,00). 
 Chỉ số eo/mông (WHR)> 0,8 ở nữ giới cho thấy tình trạng tích tụ mỡ nhiều hơn ở vùng bụng 
hay béo trung tâm. Các nghiên cứu cho thấy những phụ nữ có chỉ số WHR > 0,8 gặp nhiều 
nguy cơ về sức khỏe như: béo phì, bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư buồng trứng,[6, 12, 
36]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người có WHR > 0,8 có nguy cơ LX cao hơn người có 
WHR < 0,8 với OR = 4,6 (KTC95%: 1,3 – 16,2; p = 0,01). Do đó, duy trì cân nặng và vòng eo 
lý tưởng rất hữu ích để phòng ngừa nhiều bệnh mãn tính trong đó có LX. 
 Estrogen và progestin có tác dụng giảm hủy xương và tăng mật độ xương. Chu kỳ kinh 
nguyệt bất thường dẫn đến sự suy giảm hormon sinh dục làm tăng hủy xương, giảm mật độ 
xương hậu quả là tăng nguy cơ LX[19, 31]. Nghiên cứu của chúng tôi, chu kỳ kinh nguyệt bất 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 168 
thường làm tăng nguy cơ LX với OR = 3,2 (KTC95%: 1,03 – 10,2; p = 0,04), tượng tự nghiên 
cứu của Popat và Võ Văn Thắng[28, 30].Do đó, điều trị sớm những bất thường về kinh nguyệt là 
cần thiết để giảm nguy cơ LX. 
 Một số nghiên cứu cho thấy, thời gian mãn kinh và số lần sinh con là yếu tố nguy cơ của 
LX.Thời gian mãn kinh càng dài, số lần sinh con càng nhiều thì nguy cơ LX càng gia tăng [8, 10, 
28, 30].Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mãn kinh của nhóm LX (20,2 ± 0,8 năm) dài hơn 
nhóm không LX (10,5 ± 1,1 năm) và người có số lần sinh con ≥ 4 có tỷ lệ LX (70,5%) cao hơn 
nhóm sinh con < 4 lần (22,6%) có ý nghĩa thống kê với p = 0,00, tương tự nghiên cứu của Võ 
Thị Hồng Châu và Nguyễn Trung Hòa[8, 22]. Thời gian mãn kinh và số lần sinh con cũng là yếu 
tố liên quan đến LX khi phân tích đơn biến, nhưng khi đưa vào phân tích đa biến thì không còn 
là yếu tố liên quan độc lập với LX nữa. Có lẽ trong nghiên cứu này những phụ nữ có thời gian 
mãn kinh dài và số lần sinh con nhiều liên quan đến những bất thường kinh nguyệt, BMI thấp, 
ít vận động thể lực,.Dù vậy, đây là cũng là những yếu tố nguy cơ LX. 
 Những nghiên cứu có đối chứng cho thấy người có vận động thể lực có mật độ xương cao 
hơn, gia tăng mật độ xương đốt sống và cổ xương đùiso với người không vận động thể lực[5, 11, 
29, 35]. Mặc dù các nghiên cứu không hoàn toàn nhất quán với nhau nhưng các hoạt động như: đi 
bộ, bơi lội, khiêu vũ, nhảy dây, tập tạ hay tập với các máy tập thể dục, 30 phút và đều đặn 
mỗi ngày đều có tác dụng làm chậm hoặc ngăn ngừa tình trạng mất xương[4, 16, 26]. Nghiên cứu 
của chúng tôi, những người có vận động thể lực cũng có nguy cơ LX ít hơn người không vận 
động thể lực với OR = 0,06 (KTC95%: 0,02 – 0,15; p = 0,00), tương tự nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Kim Dung nghiên cứu ở phụ nữ 40 – 60 tuổi tại Hà Nội [14], Vũ Thị Thanh Thủy và Lưu 
Ngọc Giang nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh [20, 33]. Vì vậy, vận động thể lực thường xuyên và 
đều đặn là cần thiết để phòng ngừa LX, giảm nguy cơ gãy xương. 
 Sử dụng corticosteroide kéo dài gây mất xương do làm tăng tiêu xương (tăng hoạt động của 
hủy cốt bào) dẫn đến LX[3, 21].Có đến 30-50% bệnh nhân bị gãy xương không có chấn thương 
khi sử dụng corticosteroide liều cao và kéo dài[15, 21]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng 
corticosteroide kéo dài/HC Cushing chiếm tỷ lệ 38,9%, hơn ⅓ dân số nghiên cứu là tỷ lệ rất 
cao, đa số do người bệnh tự ý sử dụng để điều trị những bệnh lý xương khớp. Sử dụng 
corticosteroide kéo dài làm tăng nguy cơ LXvới OR = 9,5 (KTC95%: 3,5 – 25,4; p = 0,00). Do 
đó, chỉ định sử dụng corticosteroide đúng và giáo dục người dân không tự ý sử dụng thuốc để 
điều trị bệnh là cần thiết trong việc phòng LX. 
KẾT LUẬN 
 Tỷ lệ LX trong nghiên cứu chúng tôi là 59,5%. 
 Chỉ số khối cơ thể (BMI)< 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, ít vận động 
thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing là những yếu tố liên quan làm tăng nguy 
cơ LX. 
ĐỀ XUẤT 
 Từ kết quả nghiên cứu và dựa vào tình hình thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An 
Giang chúng tôi có một vài đề xuất: 
 - Khuyến khích việc tăng cường vận động thể lực cũng như có chế độ đinh dưỡng hợp lý 
để đạt được một cơ thể với BMI và vòng eo lý tưởng. 
 - Điều trị tích cực những bất thường về kinh nguyệt, giảm số lần sinh con (< 4 lần). 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 169 
 - Sử dụng corticosteroide đúng chỉ định, giáo dục người dân không tự ý sử dụng thuốc khi 
mắc bệnh. 
 - Phụ nữ trên 50 tuổi hoặc đã mãn kinh có các yếu tố nguy cơ như: BMI < 18,5, béo trung 
tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC 
Cushing cần được kiểm tra mật độ xương định kỳ hàng năm để giúp phát hiện và điều trị LX 
kịp thời, tránh biến chứng gãy xương. 
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 
 Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu nghiên cứu nhỏ, lấy mẫu trong thời gian ngắn 
nên chưa đại diện được cho dân số chung. Hơn nữa, biến số vận động thể lực chỉ mang tính 
định tính nên chưa thể đánh giá chính xác mối tương quan giữa chúng với bệnh. Cần có những 
nghiên cứu sâu hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Aliya Khan et al (2014), "Osteoporosis in Menopause", J Obstet Gynaecol Can 36 (9 eSuppl C):S1–S15. 
 2. Lưu Hồng Anh (2012), "Thực trạng loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm trong độ 
tuổi 50 70 tuổi tại xã Tam Hưng - Thanh Oai - Hà Nội", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 9 - 
số 4 - Vol.9.No.4 - December 2013. 
 3. Anomymonus (2001), "Recommendations for the prevention and treatment of glucocorticoid induced osteoporosis ", 
Arthritis Rheum. 44, 1496 - 1503. 
 4. Bassey EJ et al (1995), "Weight-bearing exercise and ground reaction forces: a 12-month randomized controlled trial 
of effects on bone mineral density in healthy postmenopausal women", Bone. 7, 331 - 337. 
 5. Berard A et al (1997), "Meta-analysis of effectiveness of physical activity of prevention of bone loss in 
postmenopause women", osteoporos Int. 16, 468 - 476. 
 6.Boyle CA (1994), "Waist-to-hip ratios in Australia: a different picture of obesity.", Aust J Nutr Diet. 50: 57-64. 
 7. Nguyễn Thị Hoài Châu (2003), "Khảo sát mật độ xương và tìm hiểu những yếu tố liên quan đến loãng xương của phụ 
nữ ở TPHCM và một số tỉnh miền tây", TC Y học TPHCM. 
 8. Võ Thị Hồng Châu (2012), "Đánh giá mật độ xương ở phụ nữ trên 40 tuổi bằng siêu âm tại huyện Trà Cú - Trà Vinh", 
Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường. 6, 670 - 679. 
 9.Cooper C et al (1992), "Hip fractures in the elderly: a world-wide projection", Osteoporosis Int(2), 285-289. 
 10. Trần Hữu Dàng (2009), "Nghiên cứu tình hình loãng xương và các ảnh hưởng do kinh nguyệt, số con ở phụ nữ trên 
45 tuổi tại quận Gò Vấp TPHCM", Tạp chí Y học thực hành 
 11. Dinc H et al (1996), "Quantitative computed tomography for measuring bone minaral density in athletes", Calcif 
Tissue Int. 64, tr. 490 - 498. 
 12. Donahue RP (1987), "Central obesity and coronary heart disease in men.", Lancet. 1: 821-824. 
 13. Nguyễn Văn Dủ (2009), "Tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ≥ 50 tuổi tại Khoa Nội BV 
ĐKKV Cái Nước - Cà Mau" 
 14. Nguyễn Thị Kim Dung (2005), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng loãng xương ở phụ nữ từ 40-60 
tuổi tại huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2005 ", Luận văn Thạc sĩ Y học. ĐH Y Hà Nội. 
 15. Eastell R et al (1998), "A UK consensus group on management of glucocortiocid induced osteoporosis", J Intern 
Med. 244, 271 - 292. 
 16.Ebrahim S et al (1997), "Randomized placebo-controlled trial of brisk walking in the prevention of postmenopausal 
osteoporosis", Age Ageing. 26, 253 - 260. 
 17. EFFO and NOF (1997), "Who are candidates for prevention and treatment for osteoporosis?", Osteoporos Int 7:1. 
 18. American Association of clinical Endocrinologists (2001), "Medical Guidelines for clinical for Prevention and 
management of postmenopausal osteoporosis.". 
 19. Geendale GA et al (2002), "Bone mass respone to discontinuation of long-tem hormon replacement thearapy: result 
from the Postmenopausesal Estrogen/Progestin Intervention Safety Follow up Study", Arch Intern Med. 162(6), 665 - 672. 
 20. Lưu Ngọc Giang (2011), "Khảo sát mối liên quan giữa vận động thể lực và loãng xương ở phụ nữ mãn kinh", Y học 
thực hành. 
 21. Trần Thị Thu Hằng, "Nguyên tắc sử dụng Glococorticoid", Dược lý học - ĐH Y Dược TPHCM. 
 22. Nguyễn Trung Hòa (2013), "Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người 45 tuổi trở lên tại TP HCM năm 
2011", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXIII số 7(143), 93. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 170 
 23. Nguyễn Quốc Hùng (2012), "Khảo sát tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh TP CAm Ranh, tỉnh Khánh Hòa năm 
2010 - 2011", Tạp chí Nội tiết - ĐTĐ. 6(2012), 592 - 597. 
 24. Kanis AJ (1994), " Assessment of bone mass and osteopososis", osteoporosis, Blackwell Science Ltd. 
 25. Kanis JA et al (2000), "Long-term risk of osteoporotic fracture in Malmo. ", Osteoporos Int 11:669. 
 26. Kerr D et al (1996), "Exercise effects on bone mass in postmenopauseal women are site-specific and load-
dependent", J Bone Mier Res. 11, 218 - 225. 
 27. Melton LJ et al (1992), " Perspective. How many women have osteoporosis? ", J Bone Miner Res 7:1005. 
 28. Popat Vb et al (2009), "Bone mineral density in estrogen-deficient young women", Pubmed, Abtract. 
 29. Smith R et al (1993), "Spine and total bone minaraldensity and serum testosterone level in male athletes", Eur J Appl 
Physiol Occup Physiol. 67, 330 - 334. 
 30. Võ Văn Thắng, "Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh TP Cam Ranh năm 2010 - 
2011", Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường. 6(ISSN 1895 - 4727). 
 31. The Writing Group for the PEPI (1996), "Effects of hormone therapy on bone mineral density: results from the 
postmenopausal estrogen/progestin interventions (PEPI) trial", JAMA 276(17), 1389 - 1396. 
 32. Nguyễn Hải Thủy (2008), Loãng xương, Thông tin Y dược học số 2, 103-114. 
 33. Vũ Thị Thanh Thủy (1996), "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ lún cột sống ở phụ nữ mãn kinh", Luận văn Tiến sĩ 
Y học - ĐH Y Hà Nội. 
 34. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Loãng xương - Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa, NXB Y học TPHCM, 
13-16. 
 35. Wallace BA et al (2000), "Systematic review of randomized trials of effect of exercise on bone mass in pre- and 
postmenopausal women", Calcif Tissue Int. 67, 10 - 18. 
 36. Welborn T.A. et al (2003), "Waist-hip ratio is the dominant risk factor predicting cardiovascular death in Australia", 
Medical Journal of Australia. 179:580-585. 
 37. Wright NC et al (2014), "The recent prevalence of osteoporosis and low bone mass in the United States based on 
bone mineral density at the femoral neck or lumbar spine", J Bone Miner Res. 2014 Nov;29(11):2520-6(11), 2520-2526. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ty_le_loang_xuong_o_nhom_phu_nu_nguy_co_cao_tai_ben.pdf