Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ
nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu
tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5,="" ít="" vận="" động="" thể="" lực,="" sử="">
corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang
trong năm 2017.
Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi,
BMI < 18,5,="" béo="" trung="" tâm,="" chu="" kỳ="" kinh="" nguyệt="" bất="" thường,="" thời="" gian="" mãn="" kinh,="" số="" lần="" sinh="">
vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên
quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5,="" béo="">
tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC
Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỷ lệ loãng xương ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 163 XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LOÃNG XƯƠNG Ở NHÓM PHỤ NỮ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HẠNH PHÚC AN GIANG ThS.BS. Phan Quốc Hùng TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương (LX) và một số yếu tố liên quan đến LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 262 phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm: mãn kinh, trên 50 tuổi, BMI < 18,5, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Kết quả: Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. Trong phân tích đơn biến thì tuổi, BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà những yếu tố nguy cơ có liên quan đến LX. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến chỉ có các yếu tố BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushingcó liên quan chặt chẽ với LX. Kết luận:Tỷ lệ LX ở những phụ nữ nguy cơ cao là 59,5%. BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushinglà các yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan chặt chẽ với LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao. DETERMINE THE PREVALANCE OF OSTEOPOROSIS IN WOMEN WITH HIGH RISK FACTORSAT HẠNH PHÚC HOSPITAL Aim: Determine the prevalance of osteoporosis and some of factors related to the osteoporosis in women with high risk factorsat Hạnh Phúc Hospital. Methos: Cross-sectional descriptive studied 262women with one of these risk factors include: menopause, over 50-years old, BMI <18.5, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing syndrom examined and treated at the Hạnh Phúc Hospital in 2017. Results: The prevalanceof osteoporosis in women with high risk factors was 59,5%. In logistic regression analysis, the age, BMI < 18,5, central obesity, abnormal menstrual cycles, menopause, number of births, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing syndromwere the risk factors associated with osteoporosis. However, in multinomial logistic regression analysis, the factors including BMI <18.5, the central fat, abnormal menstrual cycle, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing syndromwere closely related to osteoporosis. Conclution:The prevalanceof osteoporosis in women with high risk factors was 59,5%. BMI <18.5, the central fat, abnormal menstrual cycle, low physical activity, prolonged use of corticosteroids/Cushing syndromare independent risk factors closely related to osteoporosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Loãng xương là tình trạng giảm khối xương và cấu trúc vi thể của tổ chức xương, làm tăng tính dễ vỡ, và cuối cùng là làm tăng nguy cơ gãy xương tự phát[34]. Đó là một vấn đề sức khoẻ đang thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới, không những ở các nước phát triển mà ở cả những nước đang phát triển. Ngày nay, tuổi thọ trung bình của người dân trên thế giới ngày Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 164 càng cao điều đó được coi như thành tựu của nhân loại nhưng ngành y tế sẽ phải đối mặt với thực tế chính là bệnh tật của quá trình lão hóa. Khi con người lão hóa - bộ xương cũng già cỗi theo dẫn đến việc tổn hại cấu trúc của tổ chức xương làm gia tăng tỷ lệ LX[32, 34]. Theo WHO, LX ước tính ảnh hưởng đến 200 triệu phụ nữ trên toàn thế giới, hơn 75 triệu người ở ChâuÂu, Mỹ và Nhật Bản Ở Việt Nam, con số LX ước tính là 2,8 triệu người, chiếm 30% phụ nữ trên 50 tuổi.[9, 17, 37]. Bệnh lý này thường diễn biến âm thầm, triệu chứng nghèo nàn nhưng hậu quả rất nặng nề. Hậu quả nghiêm trọng nhất là gãy xương do LX có thể gây tàn tật và tử vong, làm tăng gánh nặng cho gia đình và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Bệnh có thể xảy ra ở cả nam giới và nữ giới, nhưng phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn, đặc biệt ở nhóm phụ nữ có một số yếu tố nguy cơ như: mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing[25, 27, 32]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan đến LXđể đưa ra những giải pháp dự phòng sớm và điều trị LX có hiệu quả nhằm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ LX ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Xác định một số yếu tố liên quan đến LX như: tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), chỉ số eo/mông (W/R), chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing ở nhóm phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Địa điểm: Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang. Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những phụ nữ có một trong những yếu tố nguy cơ bao gồm:mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing đến khám và điều trị tại Bệnh viện Hạnh Phúc An Giang trong năm 2017. Công thức tính cỡ mẫu: ( Z1- α/2 ) 2 * p * (1- p) n = d2 * Trong đó: (Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy (bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%). p : tỷ lệ LX ở khoa Nội BVĐKKV Cái Nước-Cà Mau là 21,53%[13]. d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá trị cao nhất hay giá trị thấp nhất so với giá trị giữa). Chúng tôi chọn d = 0,05. * Vậy n = 259,6 # 260 người. Phương pháp tiến hành Tất cả những đối tượng tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng và ghi nhận các thông tin cần thiết theo bảng câu hỏi có sẵn. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 165 Đo mật độ xương bằng phương pháp đo hấp thu tia X năng lượng kép với máy Osteocore Station. Định nghĩa biến số Chỉ số BMI (kg/m2): theo khuyến cáo của WHO ở người Châu Á: nhẹ cân khi BMI < 18,5. Cách tính chỉ số vòng eo/ vòng mông (WHR): Vòng eo (cm) WHR = Vòng mông (cm) Vòng eo: là số đo được thực hiện tại trung điểm khoảng giữa bờ dưới của xương sườn cuối cùng và phần phía trên của xương chậu. Vòng mông: là số đo ngang qua điểm phình to nhất của mông. Chỉ số vòng eo/ vòng mông (WHR) theo khuyến cáo của WHO ở người Châu Á. Nếu chỉ số WHR> 0,8 ở nữ thì xem như phân bố lipid nhiều ở vùng bụng, vùng nội tạng, hay còn gọi là béo kiểu nam hay béo trung tâm. Vận động thể lực: đi bộ, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ, tập tạ hay tập với máy tập thể dục,ít nhất 30 phút mỗi ngày[5, 14, 20, 26]. Kinh nguyệt: chu ky kinh nguyệt trung bình là 28 ngày, có thể thay đổi từ 21 – 35 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường khi chu kỳ kinh ít hơn 21 ngày hoặc nhiều hơn 28 ngày. Sử dụng corticosteroide kéo dài: sử dụng corticosteroide ít nhất 3 tháng điều trị tích lũy trong các năm trước với liều tương đương prednisone ≥ 7,5 mg mỗi ngày[1]. Nhóm nguy cơ cao bao gồm những phụ nữ mãn kinh, trên 50 tuổi, trọng lượng cơ thể thấp (BMI < 18,5), ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing. Tiêu chuẩn chẩn đoán LX (WHO 1994) Chẩn đoán T-Score(T) Bình thường-Normal T > -1 Thiếu xương-Osteopenia -2.5 < T < -1.1 Loãng xương-Osteoporosis T ≤ -2.5 Loãng xương nặng-Severe Osteoporosis T ≤ -2.5+ tiền sử gãy xương Xử lý số liệu Số liệu được nhập bằng Excel và xử lý bằng Stata 8.0. Các biến định lượng được mô tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được mô tả bằng tỷ lệ. Sử dụng phép kiểm χ2 cho các biến phân loại. Dùng phân tích hồi quy logistic đơn và đa biến để xem xét mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ LX. Kết quả thu được có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2017, chúng tôi đã thu nhận và đưa vào nghiên cứu một cách ngẫu nhiên 262người thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Có 156người LX chiếm 59,5% dân số nghiên cứu. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 166 Biểu đồ: Tỷ lệ loãng xương Một số đặc điểm của dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm của dân số nghiên cứu Đặc điểm Không LX (n = 106) LX (n = 156) p Tuổi 60,4 ± 1,1 70,6 ± 0,8 0,00 BMI(kg/m2) 24 ± 0,3 21 ± 0,3 0,00 WHR 0,83 ± 0,01 0,87± 0,01 0,00 Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 10 (9,4%) 29 (18,6%) 0,04 Thời gian mãn kinh 10,5 ± 1,1 20,2 ± 0,8 0,00 Số lần sinh con 3,4 ± 0,2 6 ± 0,2 0,00 Có vận động thể lực 78 (73,6%) 13 (8,3%) 0,00 Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 10 (9,4%) 92 (58,9%) 0,00 Qua bảng 1, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm không LX và LX về tuổi, BMI, WHR, chu kỳ kinh nguyệt, thời gian mãn kinh, số lần sinh con, vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing . Các yếu tố khác biệt có ý nghĩa thống kê liên quan đến LX đươc mô tả trong bảng 2. Bảng 2. Yếu tố liên quan đến LX (phân tích đơn biến) Yếu tố liên quan LX OR KTC 95% p Tuổi 1,1 1,07 – 1,13 0,00 BMI < 18,5 (kg/m2) 7,6 2,9 – 20,2 0,00 Béo trung tâm 10,3 4,6 – 23,3 0,00 Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 2,2 1,01 – 2,7 0,03 Thời gian mãn kinh 1,09 1,06 – 1,12 0,00 Số lần sinh con 1,6 1,4 – 1,8 0,00 Có vận động thể lực 0,03 0,01 – 0,06 0,00 Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 13,8 6,7 – 28,5 0,00 *Ghi chú: OR: odds ratio, KTC : khoảng tin cậy. Sau khi phân tích đơn biến, các yếu tố có ý nghĩa thống kê được đưa vào phân tích đa biến được trình bày ở bảng 3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 167 Bảng 3. Yếu tố liên quan đến LX (phân tích đa biến) Yếu tố liên quan LX OR KTC 95% p Tuổi 1,03 0,9 – 1,1 0,49 BMI < 18,5 (kg/m2) 9,8 1,9 – 48,4 0,00 Béo trung tâm 4,6 1,3 – 16,2 0,01 Chu kỳ kinh nguyệt bất thường 3,2 1,03 – 10,2 0,04 Thời gian mãn kinh 1 0,9 – 1,1 0,83 Số lần sinh con 1,1 0,9 – 1,4 0,17 Có vận động thể lực 0,06 0,02 – 0,15 0,00 Sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing 9,5 3,5 – 25,4 0,00 *Ghi chú: OR: odds ratio, KTC : khoảng tin cậy. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, LX chiếm tỷ lệ rất cao (59,5%), cao hơn nghiên cứu của Bùi Văn Dủ nghiên cứu ở những bệnh nhân trên 50 tuổi tại Cái Nước – Cà Mau là 21,53%[13], Nguyễn Trung Hòa nghiên cứu ở người trên 45 tuổi tại TPHCM là 30,4%[22], Nguyễn Quốc Hùng ở Cam Ranh – Khánh Hòa là 38,7%[23], Võ Thị Hồng Châu tại Trà Cú – Trà Vinh ở bệnh nhân trên 60 tuổi là 38,5%[8], Lưu Hồng Anh ở phụnữmãnkinhtrên 5 nămtừ 50 - 70 tuổilà 39,3%[2], do chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện, ở phụ nữ có nguy cơ cao nên tỷ lệ LX cao hơn những nghiên cứu khác được thực hiện tại cộng đồng hoặc trên những đối tượng ít nguy cơ hơn. Theo y văn và một số nghiên cứu, tuổi là yếu tố nguy cơ của LX, tuổi càng cao thì tỷ lệ LX càng gia tăng[13, 23, 32, 34]. Nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm LX(70,6 ± 0,8 tuổi)cao hơn nhóm không LX (60,4 ± 1,1 tuổi). Tuổi cao cũng là yếu tố liên quan đến LX khi phân tích đơn biến, nhưng khi đưa vào phân tích đa biến tuổi không còn là yếu tố liên quan độc lập với LX nữa. Có lẽ trong nghiên cứu này những người lớn tuổi ít vận động thể lực, trọng lượng cơ thể thấp và sử dụng corticosteroide nhiều và kéo dài hơn nhóm còn lại.Tuy nhiên, đây là đối tượng nguy cơ cao cần được quan tâm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan giữa trọng lượng cơ thể và nguy cơ LX, gãy xương hông. Trọng lượng cơ thể hay chỉ số khối cơ thể càng cao thì nguy cơ gãy xương do LX càng thấp[7, 8, 30, 32]. Gầy có ảnh hưởng đến tốc độ mất xương bởi vì estrone và estradione trong huyết tương phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể ở phụ nữ sau mãn kinh. Vì vậy, những người có BMI thấp sẽ có tốc độ mất xương cao hơn[18, 24]. Tương tự, nghiên cứu của chúng tôi người có BMI < 18,5 có nguy cơ loãng xương cao hơn người có BMI ≥ 18,5 với OR = 9,8 (KTC95%: 1,9 – 48,4; p = 0,00). Chỉ số eo/mông (WHR)> 0,8 ở nữ giới cho thấy tình trạng tích tụ mỡ nhiều hơn ở vùng bụng hay béo trung tâm. Các nghiên cứu cho thấy những phụ nữ có chỉ số WHR > 0,8 gặp nhiều nguy cơ về sức khỏe như: béo phì, bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư buồng trứng,[6, 12, 36]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người có WHR > 0,8 có nguy cơ LX cao hơn người có WHR < 0,8 với OR = 4,6 (KTC95%: 1,3 – 16,2; p = 0,01). Do đó, duy trì cân nặng và vòng eo lý tưởng rất hữu ích để phòng ngừa nhiều bệnh mãn tính trong đó có LX. Estrogen và progestin có tác dụng giảm hủy xương và tăng mật độ xương. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường dẫn đến sự suy giảm hormon sinh dục làm tăng hủy xương, giảm mật độ xương hậu quả là tăng nguy cơ LX[19, 31]. Nghiên cứu của chúng tôi, chu kỳ kinh nguyệt bất Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 168 thường làm tăng nguy cơ LX với OR = 3,2 (KTC95%: 1,03 – 10,2; p = 0,04), tượng tự nghiên cứu của Popat và Võ Văn Thắng[28, 30].Do đó, điều trị sớm những bất thường về kinh nguyệt là cần thiết để giảm nguy cơ LX. Một số nghiên cứu cho thấy, thời gian mãn kinh và số lần sinh con là yếu tố nguy cơ của LX.Thời gian mãn kinh càng dài, số lần sinh con càng nhiều thì nguy cơ LX càng gia tăng [8, 10, 28, 30].Nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mãn kinh của nhóm LX (20,2 ± 0,8 năm) dài hơn nhóm không LX (10,5 ± 1,1 năm) và người có số lần sinh con ≥ 4 có tỷ lệ LX (70,5%) cao hơn nhóm sinh con < 4 lần (22,6%) có ý nghĩa thống kê với p = 0,00, tương tự nghiên cứu của Võ Thị Hồng Châu và Nguyễn Trung Hòa[8, 22]. Thời gian mãn kinh và số lần sinh con cũng là yếu tố liên quan đến LX khi phân tích đơn biến, nhưng khi đưa vào phân tích đa biến thì không còn là yếu tố liên quan độc lập với LX nữa. Có lẽ trong nghiên cứu này những phụ nữ có thời gian mãn kinh dài và số lần sinh con nhiều liên quan đến những bất thường kinh nguyệt, BMI thấp, ít vận động thể lực,.Dù vậy, đây là cũng là những yếu tố nguy cơ LX. Những nghiên cứu có đối chứng cho thấy người có vận động thể lực có mật độ xương cao hơn, gia tăng mật độ xương đốt sống và cổ xương đùiso với người không vận động thể lực[5, 11, 29, 35]. Mặc dù các nghiên cứu không hoàn toàn nhất quán với nhau nhưng các hoạt động như: đi bộ, bơi lội, khiêu vũ, nhảy dây, tập tạ hay tập với các máy tập thể dục, 30 phút và đều đặn mỗi ngày đều có tác dụng làm chậm hoặc ngăn ngừa tình trạng mất xương[4, 16, 26]. Nghiên cứu của chúng tôi, những người có vận động thể lực cũng có nguy cơ LX ít hơn người không vận động thể lực với OR = 0,06 (KTC95%: 0,02 – 0,15; p = 0,00), tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Dung nghiên cứu ở phụ nữ 40 – 60 tuổi tại Hà Nội [14], Vũ Thị Thanh Thủy và Lưu Ngọc Giang nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh [20, 33]. Vì vậy, vận động thể lực thường xuyên và đều đặn là cần thiết để phòng ngừa LX, giảm nguy cơ gãy xương. Sử dụng corticosteroide kéo dài gây mất xương do làm tăng tiêu xương (tăng hoạt động của hủy cốt bào) dẫn đến LX[3, 21].Có đến 30-50% bệnh nhân bị gãy xương không có chấn thương khi sử dụng corticosteroide liều cao và kéo dài[15, 21]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing chiếm tỷ lệ 38,9%, hơn ⅓ dân số nghiên cứu là tỷ lệ rất cao, đa số do người bệnh tự ý sử dụng để điều trị những bệnh lý xương khớp. Sử dụng corticosteroide kéo dài làm tăng nguy cơ LXvới OR = 9,5 (KTC95%: 3,5 – 25,4; p = 0,00). Do đó, chỉ định sử dụng corticosteroide đúng và giáo dục người dân không tự ý sử dụng thuốc để điều trị bệnh là cần thiết trong việc phòng LX. KẾT LUẬN Tỷ lệ LX trong nghiên cứu chúng tôi là 59,5%. Chỉ số khối cơ thể (BMI)< 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing là những yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ LX. ĐỀ XUẤT Từ kết quả nghiên cứu và dựa vào tình hình thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Hạnh Phúc An Giang chúng tôi có một vài đề xuất: - Khuyến khích việc tăng cường vận động thể lực cũng như có chế độ đinh dưỡng hợp lý để đạt được một cơ thể với BMI và vòng eo lý tưởng. - Điều trị tích cực những bất thường về kinh nguyệt, giảm số lần sinh con (< 4 lần). Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 169 - Sử dụng corticosteroide đúng chỉ định, giáo dục người dân không tự ý sử dụng thuốc khi mắc bệnh. - Phụ nữ trên 50 tuổi hoặc đã mãn kinh có các yếu tố nguy cơ như: BMI < 18,5, béo trung tâm, chu kỳ kinh nguyệt bất thường, ít vận động thể lực, sử dụng corticosteroide kéo dài/HC Cushing cần được kiểm tra mật độ xương định kỳ hàng năm để giúp phát hiện và điều trị LX kịp thời, tránh biến chứng gãy xương. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu nghiên cứu nhỏ, lấy mẫu trong thời gian ngắn nên chưa đại diện được cho dân số chung. Hơn nữa, biến số vận động thể lực chỉ mang tính định tính nên chưa thể đánh giá chính xác mối tương quan giữa chúng với bệnh. Cần có những nghiên cứu sâu hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aliya Khan et al (2014), "Osteoporosis in Menopause", J Obstet Gynaecol Can 36 (9 eSuppl C):S1–S15. 2. Lưu Hồng Anh (2012), "Thực trạng loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm trong độ tuổi 50 70 tuổi tại xã Tam Hưng - Thanh Oai - Hà Nội", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 9 - số 4 - Vol.9.No.4 - December 2013. 3. Anomymonus (2001), "Recommendations for the prevention and treatment of glucocorticoid induced osteoporosis ", Arthritis Rheum. 44, 1496 - 1503. 4. Bassey EJ et al (1995), "Weight-bearing exercise and ground reaction forces: a 12-month randomized controlled trial of effects on bone mineral density in healthy postmenopausal women", Bone. 7, 331 - 337. 5. Berard A et al (1997), "Meta-analysis of effectiveness of physical activity of prevention of bone loss in postmenopause women", osteoporos Int. 16, 468 - 476. 6.Boyle CA (1994), "Waist-to-hip ratios in Australia: a different picture of obesity.", Aust J Nutr Diet. 50: 57-64. 7. Nguyễn Thị Hoài Châu (2003), "Khảo sát mật độ xương và tìm hiểu những yếu tố liên quan đến loãng xương của phụ nữ ở TPHCM và một số tỉnh miền tây", TC Y học TPHCM. 8. Võ Thị Hồng Châu (2012), "Đánh giá mật độ xương ở phụ nữ trên 40 tuổi bằng siêu âm tại huyện Trà Cú - Trà Vinh", Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường. 6, 670 - 679. 9.Cooper C et al (1992), "Hip fractures in the elderly: a world-wide projection", Osteoporosis Int(2), 285-289. 10. Trần Hữu Dàng (2009), "Nghiên cứu tình hình loãng xương và các ảnh hưởng do kinh nguyệt, số con ở phụ nữ trên 45 tuổi tại quận Gò Vấp TPHCM", Tạp chí Y học thực hành 11. Dinc H et al (1996), "Quantitative computed tomography for measuring bone minaral density in athletes", Calcif Tissue Int. 64, tr. 490 - 498. 12. Donahue RP (1987), "Central obesity and coronary heart disease in men.", Lancet. 1: 821-824. 13. Nguyễn Văn Dủ (2009), "Tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ≥ 50 tuổi tại Khoa Nội BV ĐKKV Cái Nước - Cà Mau" 14. Nguyễn Thị Kim Dung (2005), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng loãng xương ở phụ nữ từ 40-60 tuổi tại huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2005 ", Luận văn Thạc sĩ Y học. ĐH Y Hà Nội. 15. Eastell R et al (1998), "A UK consensus group on management of glucocortiocid induced osteoporosis", J Intern Med. 244, 271 - 292. 16.Ebrahim S et al (1997), "Randomized placebo-controlled trial of brisk walking in the prevention of postmenopausal osteoporosis", Age Ageing. 26, 253 - 260. 17. EFFO and NOF (1997), "Who are candidates for prevention and treatment for osteoporosis?", Osteoporos Int 7:1. 18. American Association of clinical Endocrinologists (2001), "Medical Guidelines for clinical for Prevention and management of postmenopausal osteoporosis.". 19. Geendale GA et al (2002), "Bone mass respone to discontinuation of long-tem hormon replacement thearapy: result from the Postmenopausesal Estrogen/Progestin Intervention Safety Follow up Study", Arch Intern Med. 162(6), 665 - 672. 20. Lưu Ngọc Giang (2011), "Khảo sát mối liên quan giữa vận động thể lực và loãng xương ở phụ nữ mãn kinh", Y học thực hành. 21. Trần Thị Thu Hằng, "Nguyên tắc sử dụng Glococorticoid", Dược lý học - ĐH Y Dược TPHCM. 22. Nguyễn Trung Hòa (2013), "Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở người 45 tuổi trở lên tại TP HCM năm 2011", Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXIII số 7(143), 93. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 170 23. Nguyễn Quốc Hùng (2012), "Khảo sát tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh TP CAm Ranh, tỉnh Khánh Hòa năm 2010 - 2011", Tạp chí Nội tiết - ĐTĐ. 6(2012), 592 - 597. 24. Kanis AJ (1994), " Assessment of bone mass and osteopososis", osteoporosis, Blackwell Science Ltd. 25. Kanis JA et al (2000), "Long-term risk of osteoporotic fracture in Malmo. ", Osteoporos Int 11:669. 26. Kerr D et al (1996), "Exercise effects on bone mass in postmenopauseal women are site-specific and load- dependent", J Bone Mier Res. 11, 218 - 225. 27. Melton LJ et al (1992), " Perspective. How many women have osteoporosis? ", J Bone Miner Res 7:1005. 28. Popat Vb et al (2009), "Bone mineral density in estrogen-deficient young women", Pubmed, Abtract. 29. Smith R et al (1993), "Spine and total bone minaraldensity and serum testosterone level in male athletes", Eur J Appl Physiol Occup Physiol. 67, 330 - 334. 30. Võ Văn Thắng, "Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến loãng xương ở phụ nữ mãn kinh TP Cam Ranh năm 2010 - 2011", Tạp chí Nội tiết - Đái tháo đường. 6(ISSN 1895 - 4727). 31. The Writing Group for the PEPI (1996), "Effects of hormone therapy on bone mineral density: results from the postmenopausal estrogen/progestin interventions (PEPI) trial", JAMA 276(17), 1389 - 1396. 32. Nguyễn Hải Thủy (2008), Loãng xương, Thông tin Y dược học số 2, 103-114. 33. Vũ Thị Thanh Thủy (1996), "Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ lún cột sống ở phụ nữ mãn kinh", Luận văn Tiến sĩ Y học - ĐH Y Hà Nội. 34. Nguyễn Văn Tuấn (2007), Loãng xương - Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa, NXB Y học TPHCM, 13-16. 35. Wallace BA et al (2000), "Systematic review of randomized trials of effect of exercise on bone mass in pre- and postmenopausal women", Calcif Tissue Int. 67, 10 - 18. 36. Welborn T.A. et al (2003), "Waist-hip ratio is the dominant risk factor predicting cardiovascular death in Australia", Medical Journal of Australia. 179:580-585. 37. Wright NC et al (2014), "The recent prevalence of osteoporosis and low bone mass in the United States based on bone mineral density at the femoral neck or lumbar spine", J Bone Miner Res. 2014 Nov;29(11):2520-6(11), 2520-2526.
File đính kèm:
xac_dinh_ty_le_loang_xuong_o_nhom_phu_nu_nguy_co_cao_tai_ben.pdf

