Xác định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi

Nghiên cứu sử dụng siêu âm doppler xuyên sọ để thăm dò hoạt động chức năng mạch máu não nhằm xác

định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi. Sử dụng sóng

siêu âm doppler siêu âm doppler các động mạch não, đo tốc độ dòng chảy trung bình trên 308 đối tượng (138

nam và 170 nữ). Tốc độ dòng chảy trung bình lần lượt ở nam và nữ: độ tuổi 20 – 30: MCA (Middle Cerebral

Artery) 78,10 ± 7,22 cm/s, 83,08 ± 9,82 cm/s; ACA (Anterior Cerebral Artery) 62,92 ± 9,90 cm/s, 65,63 ± 8,02

cm/s; PCA (Posterior Cerebral Artery) 48,19 ± 8,30 cm/s, 51,01 ±10,52 cm/s; VA (Vertebral Artery) 54,40 ±

8,22 cm/s, 57,85 ± 9,94 cm/s; BA (Basilar Artery) 69,20 ± 8,70 cm/s, 71,37 ± 10,32 cm/s. Độ tuổi 31 – 40: MCA

70,13 ± 7,22 cm/s, 73,77 ± 11,86 cm/s; ACA 57,64 ± 10,16 cm/s, 59,38 ± 11,78 cm/s; PCA 44,25 ± 8,64 cm/s,

46,86 ± 10,06 cm/s; VA 52,18 ± 10,28 cm/s, 55,52 ± 12,30 cm/s; BA 63,16 ± 11,14 cm/s, 66,97 ± 11,61 cm/s.

Độ tuổi 41 – 50: MCA 62,47 ± 7,88 cm/s, 65,95 ± 7,92 cm/s; ACA 51,62 ± 10,92 cm/s, 53,54 ± 10,52 cm/s; PCA

40,33 ± 9,58 cm/s, 42,13 ± 8,68 cm/s; VA 46,13 ± 7,76 cm/s, 51,42 ± 9,98 cm/s; BA 57,80 ± 10,50 cm/s, 62,38

± 12,56 cm/s. Có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình động mạch não ở hai giới và giữa các nhóm tuổi

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi

Xác định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
82 TCNCYH 123 (7) - 2019
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Bình, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 18/09/2019
Ngày được chấp nhận: 10/10/2019
XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ DÒNG CHẢY TRUNG BÌNH CỦA CÁC ĐỘNG 
MẠCH NÃO Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH TỪ 20 – 50 TUỔI
Nguyễn Minh Phương, Lương Linh Ly, Nguyễn Thị Bình
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu sử dụng siêu âm doppler xuyên sọ để thăm dò hoạt động chức năng mạch máu não nhằm xác 
định tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi. Sử dụng sóng 
siêu âm doppler siêu âm doppler các động mạch não, đo tốc độ dòng chảy trung bình trên 308 đối tượng (138 
nam và 170 nữ). Tốc độ dòng chảy trung bình lần lượt ở nam và nữ: độ tuổi 20 – 30: MCA (Middle Cerebral 
Artery) 78,10 ± 7,22 cm/s, 83,08 ± 9,82 cm/s; ACA (Anterior Cerebral Artery) 62,92 ± 9,90 cm/s, 65,63 ± 8,02 
cm/s; PCA (Posterior Cerebral Artery) 48,19 ± 8,30 cm/s, 51,01 ±10,52 cm/s; VA (Vertebral Artery) 54,40 ± 
8,22 cm/s, 57,85 ± 9,94 cm/s; BA (Basilar Artery) 69,20 ± 8,70 cm/s, 71,37 ± 10,32 cm/s. Độ tuổi 31 – 40: MCA 
70,13 ± 7,22 cm/s, 73,77 ± 11,86 cm/s; ACA 57,64 ± 10,16 cm/s, 59,38 ± 11,78 cm/s; PCA 44,25 ± 8,64 cm/s, 
46,86 ± 10,06 cm/s; VA 52,18 ± 10,28 cm/s, 55,52 ± 12,30 cm/s; BA 63,16 ± 11,14 cm/s, 66,97 ± 11,61 cm/s. 
Độ tuổi 41 – 50: MCA 62,47 ± 7,88 cm/s, 65,95 ± 7,92 cm/s; ACA 51,62 ± 10,92 cm/s, 53,54 ± 10,52 cm/s; PCA 
40,33 ± 9,58 cm/s, 42,13 ± 8,68 cm/s; VA 46,13 ± 7,76 cm/s, 51,42 ± 9,98 cm/s; BA 57,80 ± 10,50 cm/s, 62,38 
± 12,56 cm/s. Có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình động mạch não ở hai giới và giữa các nhóm tuổi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các phương pháp thăm dò động mạch não 
như chụp cắt lớp vi tính (CTA), chụp mạch cộng 
hưởng từ (MRA), chụp mạch mã hóa xóa nền 
(DSA), chụp động mạch não giúp đánh giá về 
hình thái của não và các mạch máu trong não 
như đánh giá tốc độ tuần hoàn não, phản ứng 
vận mạch, sự tự điều hòa lưu lượng máu não. 
Có thể cho kết quả đánh giá khách quan, tin 
cậy nhưng chi phí cao và khó thực hiện nhiều 
lần. DSA cho biết chính xác hình thái học mạch 
máu não nhưng là phương pháp xâm lấn, gây 
chảy máu.
Siêu âm doppler xuyên sọ (Transcranial 
doppler ultrasound - TCD) là kĩ thuật ứng dụng 
hiệu ứng doppler để xác định tốc độ dòng chảy 
của động mạch não. TCD sử dụng sóng siêu 
âm để thăm dò hoạt động mạch máu não, giúp 
chẩn đoán các bệnh lý như hẹp động mạch 
não, thông động tĩnh mạch, co thắt mạch sau 
xuất huyết dưới nhện, thiếu máu cục bộ, tăng 
áp lực nội sọ (ICP), chẩn đoán chết não, phát 
hiện huyết khối trong quá trình phẫu thuật [1 - 
4]. TCD là phương pháp an toàn, không xâm 
lấn vì vậy được coi như là ống nghe để thăm dò 
các bệnh lý trong não [5].
TCD sử dụng sóng siêu âm đo tốc độ dòng 
chảy trung bình (Mean Flow Velocity - MFV) 
giúp đánh giá tình trạng mạch máu nội sọ như: 
tình trạng hẹp động mạch, đánh giá mức độ co 
thắt mạch sau xuất huyết dưới nhện, Khi MFV 
tăng thì chứng tỏ có sự hẹp động mạch và sự 
thay đổi tốc độ cũng tương quan với mức độ 
hẹp của các động mạch não [4].
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu như 
nghiên cứu về tốc độ dòng chảy trung bình của 
động mạch não [6 - 9], nhưng chưa có nhiều 
Từ khóa: siêu âm doppler xuyên sọ, tốc độ dòng chảy trung bình.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
83TCNCYH 123 (7) - 2019
nghiên cứu trên người Việt Nam, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài “Xác định tốc độ 
dòng chảy trung bình của các động mạch não 
ở người khỏe mạnh từ 20 – 50 tuổi” với mục 
tiêu xác định tốc độ dòng chảy trung bình của 
các động mạch não ở người khỏe mạnh từ 20 
– 50 tuổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
308 đối tượng là người tình nguyện khỏe 
mạnh (tham gia khám sức khỏe và được kết 
luận khỏe mạnh) tại Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội thời gian từ 08/2018 đến 08/2019.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: nam, nữ khỏe mạnh 
trong độ tuổi 20 – 50, hiện không mắc các bệnh 
lý liên quan đến mạch máu nội sọ, bệnh lý toàn 
thân: tăng huyết áp, đái tháo đường, Tiền sử 
không có bệnh lý nội sọ: chấn thương sọ não, 
can thiệp, phẫu thuật sọ não, tình nguyện 
tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có bệnh lý 
mạch máu trong và ngoài sọ, bệnh lý toàn thân 
tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh lý tim 
mạch, tiền sử chấn thương sọ não.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận 
tiện
Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm 
doppler xuyên sọ Sonara/tek của Natus
Chỉ số nghiên cứu và kĩ thuật xác định
Tuổi, giới, phân loại sức khỏe
Tốc độ dòng chảy trung bình, được xác định 
bằng siêu âm doppler xuyên sọ 
- Tốc độ dòng máu thì tâm thu (SFV) (cm/s)
- Tốc độ dòng máu cuối thì tâm trương 
(DFV) (cm/s)
- Tốc độ trung bình: MFV = (SFV + 2DFV)/3 
(cm/s)
Các động mạch não thăm dò: Động mạch 
não giữa bên trái (LMCA), bên phải (RMCA); 
Động mạch não trước bên trái (LACA), bên phải 
(RACA); Động mạch não sau bên trái (LPCA), 
bên phải (RPCA); Động mạch đốt sống bên trái 
(LVA), bên phải (RVA); Động mạch thân nền 
(BA).
Sử dụng máy siêu âm doppler xuyên sọ với 
đầu dò 2 MHz thực hiện thăm dò trên 2 cửa 
sổ: cửa sổ thái dương thăm dò động mạch 
não giữa (MCA), động mạch não trước (ACA), 
động mạch não sau (PCA), Cửa sổ dưới chẩm 
thăm dò động mạch đốt sống (VA), động mạch 
thân nền (BA), Cách xác định động mạch theo 
hướng dẫn của Alexandrov và các giá trị tốc độ 
dòng chảy được tính toán tự động [5; 10].
3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 
20, Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị 
trung bình và độ lệch chuẩn, So sánh sự khác 
bệt giữa hai bên, hai giới, giữa các nhóm tuổi 
bằng Student T – test, với giá trị khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định 
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh nhân 
hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. 
Bệnh nhân hoàn toàn có quyền rút lui khỏi 
nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục tham gia 
vào nghiên cứu. Các thông tin cá nhân được 
đảm bảo bí mật.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
84 TCNCYH 123 (7) - 2019
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Nam (138) Nữ (170) Chung
Tuổi 35,2 ± 10,2 36,2 ± 9,4 35,7 ± 9,8
Giới 44,8% 55,2%
138 nam và 170 nữ tham gia vào nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 35,7 ± 9,8.
 Bảng 2. Tốc độ dòng chảy trung bình của các động mạch não theo giới tính ở nhóm 
đối tượng nghiên cứu
Giới Nam (138) Nữ (170) Cả hai giới (308) P
MFV
ĐM
Trung bình 
(cm/s)
SD
Trung bình 
(cm/s)
SD
Trung bình 
(cm/s)
SD
LMCA 72,39 7,11 73,95 8,29 73,25 7,81 0,12
RMCA 72,42 7,13 74,01 8,78 73,30 8,11 0,135
LACA 58,25 7,52 59,29 6,91 58,82 7,10 0,306
RACA 58,49 7,52 59,36 7,36 58,97 7,43 0,400
LPCA 46,08 6,46 46,70 6,16 46,42 6,30 0,553
RPCA 46,35 6,47 46,40 6,02 46,37 6,21 0,893
LVA 52,12 6,54 54,92 6,16 53,66 6,47 0,01
RVA 52,29 6,53 54,84 6,21 53,70 6,47 0,01
BA 63,74 6,96 66,78 6,76 65,42 7,01 0,00
Không có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình ở các động mạch não giữa, não trước, não 
sau giữa MCA, ACA, PCA giữa nam và nữ với p > 0,05.
Có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình của động mạch đốt sống và động mạch thân nền 
giữa nam và nữ với p < 0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
85TCNCYH 123 (7) - 2019
Bảng 3. Tốc độ dòng chảy trung bình của nhóm từ 20 đến 30 tuổi
Giới Nam (54) Nữ (50)
MFV
ĐM
Bên trái 
X ± SD
(cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
Bên trái 
X ± SD
 (cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
MCA 78,07 ± 3,77 78,13 ± 3,8 0,911 82,89 ± 4,95 83,27 ± 5,44 0,586
ACA 62,58 ± 4,93 62,27 ± 5,17 0,306 65,48 ± 4,01 65,78 ± 4,35 0,595
PCA 48,17 ± 4,27 48,21 ± 4,23 0,946 51,41 ± 5,25 50,62 ± 5,47 0,291
VA 54,30 ± 4,17 54,50 ± 4,29 0,724 57,88 ± 5,14 57,81 ± 5,18 0,915
BA 69,20 ± 4,35 71,37 ± 5,16
Không có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình bên trái và bên phải ở cả nam và nữ với 
p > 0,05.
 Bảng 4. Tốc độ dòng chảy trung bình của nhóm từ 31 đến 40 tuổi
Nam (38) Nữ (65)
MFV
ĐM
Bên trái 
X ± SD
(cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
Bên trái 
X ± SD
 (cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
MCA 70,06 ± 4,02 70,20 ± 3,66 0,826 73,78 ± 5,79 73,76 ± 6,36 0,978
ACA 57,69 ± 5,44 57,59 ± 4,96 0,913 59,39 ± 5,84 59,37 ± 6,26 0,982
PCA 44,00 ± 4,45 44,51 ± 4,40 0,480 46,88 ± 5,28 46,84 ± 4,99 0,953
VA 52,09 ± 5,25 52,28 ± 5,26 0,826 55,33 ± 6,31 55,71 ± 6,23 0,625
BA 63,16 ± 5,57 66,97 ± 5,81
Không có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình bên trái và bên phải ở cả nam và nữ với 
p > 0,05.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
86 TCNCYH 123 (7) - 2019
Bảng 5. Tốc độ dòng chảy trung bình của nhóm từ 41 đến 50 tuổi
Giới Nam (46) Nữ (55)
MFV
ĐM
Bên trái 
X ± SD
(cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
Bên trái 
X ± SD
 (cm/s)
Bên phải 
X ± SD
 (cm/s)
p
MCA 62,48 ± 4,03 62,46 ± 4,33 0,979 66,03 ± 3,94 65,87 ± 4,38 0,763
ACA 51,63 ± 5,98 51,61 ± 5,63 0,980 53,55 ± 5,03 53,53 ± 5,75 0,982
PCA 40,17 ± 4,74 40,50 ± 5,18 0,637 42,22 ± 4,43 42,04 ± 4,52 0,769
VA 46,07 ± 415 46,20 ± 3,86 0,830 51,73 ± 5,38 51,12 ± 5,18 0,405
BA 57,80 ± 5,25 62,38 ± 6,28
Không có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung bình bên trái và bên phải ở cả nam và nữ với 
p > 0,05.
Bảng 6. Tốc độ dòng chảy trung bình chung của động mạch não theo nhóm tuổi
20 – 30 31 – 40 41 – 50
Nam (54)
 ± SD
 (cm/s)
Nữ (50)
± SD
 (cm/s)
Nam (38)
± SD
 (cm/s)
Nữ (65)
 ± SD
 (cm/s)
Nam (46)
 ± SD
 (cm/s)
Nữ (55)
 ± SD
 (cm/s)
p
MCA 78,10 ± 
3,61
83,08 ± 
4,91
70,13 ± 
3,61
73,77 ± 
5,93
62,47 ± 
3,94
65,95 ± 
3,96
0,000
p
0,000 0,001 0,000
ACA 62,92 ± 
4,95
65,63 ± 
4,01
56,64 ± 
5,08
59,38 ± 
11,78
50,62 ± 
5,46
53,54 ± 
5,26
0,000
p
0,023 0,031 0,0018
PCA 48,19 ± 
4,15
51,01 ± 
5,26
44,25 ± 
4,32
46,86 ± 
5,03
40,33 ± 
4,79
42,13 ± 
4,34
0,000
p
0,010 0,036 0,038
VA 54,40 ± 
4,11
57,85 ± 
4,97
52,18 ± 
5,14
55,52 ± 
6,15
46,13 ± 
3,88
51,42 ± 
4,99
0,000
X X X X X X 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
87TCNCYH 123 (7) - 2019
20 – 30 31 – 40 41 – 50
Nam (54)
 ± SD
 (cm/s)
Nữ (50)
± SD
 (cm/s)
Nam (38)
± SD
 (cm/s)
Nữ (65)
 ± SD
 (cm/s)
Nam (46)
 ± SD
 (cm/s)
Nữ (55)
 ± SD
 (cm/s)
p
p
0,001 0,011 0,000
BA 69,20 ± 
4,35
71,37 ± 
5,16
63,16 ± 
5,57
66,97 ± 
5,82
57,80 ± 
5,25
62,38 ± 
6,28
0,000
p
0,015 0,001 0,000
Tốc độ dòng chảy trung bình động mạch não giữa, trước, sau, động mạch đốt sống, thân nền 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ với p < 0,05.
Tốc độ dòng chảy trung bình động mạch não giữa, trước, sau, động mạch đốt sống, thân nền 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi với p < 0,01.
IV. BÀN LUẬN
Kĩ thuật thăm dò TCD phụ thuộc nhiều vào 
sự đánh giá chủ quan của người làm siêu âm, 
Việc xác động mạch não phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố: đối tượng, cửa sổ siêu âm, vị trí đặt đầu 
dò, hướng dòng chảy, độ sâu của chùm siêu 
âm. Khi đo tốc độ dòng chảy trung bình kỹ thuật 
được thực hiện trên nhiều độ sâu khác nhau 
trên một đoạn động mạch và giá trị lựa chọn sẽ 
là giá trị lớn nhất. Đây cũng là một hạn chế của 
siêu âm doppler xuyên sọ mù so với siêu âm 
doppler xuyên sọ kèm hình ảnh. Tuy nhiên các 
nghiên cứu chỉ ra độ nhạy và độ đặc hiệu của 
siêu âm doppler xuyên sọ mù trong các bệnh 
lý như chẩn đoán có thắt mạch não đạt được 
50 - 100% [11]. 
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành 
thăm dò các động mạch não giữa, trước, sau, 
đốt sống, thân nền. Hình ảnh siêu âm có phổ 
rõ nét, ổn định về các chỉ số. Trong thực tế trên 
cùng một động mạch khi thay đổi độ sâu của 
chùm siêu âm, hướng của đầu dò thì giá trị 
MFV thay đổi. Nhưng khi vị trí chùm siêu âm 
ở chính giữa lòng mạch khảo sát thì thu được 
tốc độ dòng chảy là lớn nhất [12]. Chúng tôi lấy 
giá trị tốc độ trung bình lớn nhất của đoạn mạch 
đó để thu thập số liệu và các giá trị về MFV 
được đo tự động bằng phần mềm của máy, 
phương pháp làm tương tự như nghiên cứu 
của Tegeler, Harders [6; 7]. Tuy nhiên phương 
pháp này gặp khó khăn với những đối tượng 
có xương sọ dày làm hạn chế chùm sóng siêu 
âm vì thế ảnh hưởng đến kết quả; những đối 
tượng này được loại ra khỏi nghiên cứu trong 
quá trình nghiên cứu chúng tôi đã loại số liệu 
ra khỏi nghiên cứu của chừng 86 đối tượng 
bao gồm đối tượng có thông số đo được trên 
cùng một đoạn động mạch không ổn định, có 
sự chênh lệch lớn thông số tốc độ dòng chảy 
giữa hai bên để đảm bảo tính khách quan của 
thông số tham chiếu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
MFV của các động mạch não cao nhất ở động 
mạch não giữa (MCA), thấp nhất ở động mạch 
não sau (PCA). Động mạch não giữa xuất phát 
từ động mạch cảnh trong sau khi xuyên qua 
màng cứng chia thành động mạch não trước 
và não giữa, ngành nông động mạch não giữa 
chịu trách nhiệm cấp máu cho toàn bộ phần 
X X X X X X
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
88 TCNCYH 123 (7) - 2019
cong của bán cầu gồm vùng trán, đỉnh, thái 
dương và vùng chẩm, ngành sâu nuôi máu các 
nhân dưới vỏ (bao trong, nhân đậu, nhân bèo, 
thân nhân đuôi), là động mạch lớn so với động 
mạch não trước và não sau, MFV của động 
máu não giữa vì thế lớn hơn động mạch não 
trước và não sau.
MFV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa bên trái và bên phải trong cùng một giới 
với p > 0,05 điều này có thể do sự tương đồng 
về cấu trúc giải phẫu, sinh lý giữa bên trái và 
bên phải.
MFV của nữ giới cao hơn nam giới ở mọi vị 
trí của các động mạch nội sọ (Bảng 3.2) có thể 
là do ảnh hưởng của hormon estrogen, nồng 
độ hematocrit ở nam cao hơn nữ do đó làm 
tăng độ nhớt của máu và giảm MFV của nam, 
MFV có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở giữa 
nam và nữ với p < 0,05. MFV có sự khác biệt 
giữa các nhóm tuổi với p < 0,01 kết quả này của 
chúng tôi tương tự như kết quả của Tegerle và 
cộng sự nghiên cứu trên 364 đối tượng người 
tình nguyện, khỏe mạnh, da trắng và da màu 
năm 2012 [6].
Trong nghiên cứu này khi tuổi càng cao thì 
tốc độ dòng chảy càng giảm từ 4 – 12% điều 
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu 
trước đó điều này có thể do quá trình trao đổi 
chất giảm, trương lực thành mạch giảm dần 
theo tuổi, thay đổi huyết động trong quá trình 
lão hóa [6, 8, 9]. Ngoài ra việc tăng tỉ lệ xơ 
cứng mạch, hay do giảm cung lượng tim của 
người lớn tuổi cũng có thể là nguyên nhân gây 
giảm tốc độ dòng chảy trung bình của các động 
mạch.
V. KẾT LUẬN
Có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung 
bình động mạch não giữa hai giới với p < 0,05, 
tốc độ dòng chảy trung bình ở nữ cao hơn ở 
nam trong mọi đoạn động mạch.
Có sự khác biệt về tốc độ dòng chảy trung 
bình động mạch não giữa các nhóm tuổi với p 
< 0,01, tốc độ dòng chảy giảm dần ở các nhóm 
tuổi từ tuổi thấp đến cao, với sự thay đổi từ 4 
– 12%.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu được thực hiện với sự giúp đỡ 
của Đơn vị Thăm dò Chức năng, Trung tâm Y 
khoa số 1 Tôn Thất Tùng, Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội; Bộ môn Sinh lý học, Trường Đại học Y 
Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pellerito J., Polak J.F. (2012). 
Introduction to Vascular Ultrasonography. 
Elsevier Health Sciences. 704.
2. Sharma VK, Wong KS, Alexandrov 
AV (2016). Transcranial Doppler. Front Neurol 
Neurosci. 40. 124 – 40. 
3. Lupetin A.R., Davis D.A., Beckman I. 
et al (1995). Transcranial Doppler sonography, 
Part 1, Principles, technique, and normal 
appearances. RadioGraphics. 15(1). 179 – 91. 
4. Purkayastha S., Sorond F. (2012). 
Transcranial Doppler Ultrasound: Technique 
and Application. Semin Neurol.32(4). 411 – 20.
5. Alexandrov A.V., Sloan M.A., Tegeler 
C.H. et al (2012). Practice standards for 
transcranial Doppler (TCD) ultrasound, Part II, 
Clinical indications and expected outcomes. 
J Neuroimaging Off J Am Soc Neuroimaging. 
22(3). 215 – 24.
6. Tegeler C.H., Crutchfield K., 
Katsnelson M. et al (2013). Transcranial 
Doppler velocities in a large, healthy population. 
J Neuroimaging Off J Am Soc Neuroimaging. 
23(3). 466 – 72.
7. Harders A. (2012). Neurosurgical 
Applications of Transcranial Doppler 
Sonography. Springer Science & Business 
Media. 143 
8. Russo G., Profeta G., Acampora S. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
89TCNCYH 123 (7) - 2019
et al (1986). Transcranial Doppler ultrasound, 
Examination technique and normal reference 
values. J Neurosurg Sci. 30. 97 – 102.
9. Hennerici M., Rautenberg W., Sitzer 
G. et al (1987). Transcranial Doppler ultrasound 
for the assessment of intracranial arterial flow 
velocity--Part 1. Examination technique and 
normal values. Surg Neurol. 27(5). 439 – 48. 
10. Alexandrov A.V., Neumyer M.M. 
(2008). Intracranial Cerebrovascular Ultrasound 
Examination Techniques. Cerebrovascular 
Ultrasound in Stroke Prevention and Treatment. 
Wiley-Blackwell. 17 – 32.
11. Sloan M.A., Alexandrov A.V., Tegeler 
C.H. et al (2004). Transcranial Doppler 
ultrasonography: report of the Therapeutics and 
Technology Assessment Subcommittee of the 
American Academy of Neurology. Neurology. 
62(9). 1468 -1481.
12. Alexandrov A.V., Sloan M.A., Tegeler 
C.H. et al (2010). Practice Standards for 
Transcranial Doppler (TCD) Ultrasound, Part I. 
Clinical Indications and Expected Outcomes. J 
Neuroimaging. 22(3). 215 – 24.
SUMMARY
MEAN FLOW VELOCITY OF CEREBRAL ARTERIES IN 
HEALTHY ADULTS FROM 20 TO 50 YEARS OLD
Transcranial doppler ultrasound was used to define the mean flow velocity (MFV) values of cerebral 
arteries in 308 healthy subjects (138 males and 170 females) age from 20 - 50 years old. The average 
flow velocity in men and women respectively are: group age 20 – 30: MCA (Middle Cerebral Artery) 
78.10 ± 7.22 cm/s, 83.08 ± 9.82 cm/s; ACA (Anterior Cerebral Artery) 62.92 ± 9.90 cm/s, 65.63 ± 8.02 
cm/s; PCA (Posterior Cerebral Artery) 48.19 ± 8.30 cm/s, 51.01 ±10.52 cm/s; VA (Vertebral Artery) 
54.40 ± 8.22 cm/s, 57.85 ± 9.94 cm/s; BA (Basilar Artery) 69.20 ± 8.70 cm/s, 71.37 ± 10.32 cm/s. 
Group age 31 – 40: MCA 70.13 ± 7.22 cm/s, 73.77 ± 11.86 cm/s; ACA 57.64 ± 10.16 cm/s, 59.38 
± 11.78 cm/s; PCA 44.25 ± 8.64 cm/s, 46.86 ± 10.06 cm/s; VA 52.18 ± 10.28 cm/s, 55.52 ± 12,30 
cm/s; BA 63.16 ± 11.14 cm/s, 66.97 ± 11.61. Group age 41 – 50: MCA 62.47 ± 7.88 cm/s, 65.95 ± 
7.92 cm/s; ACA 51.62 ± 10.92 cm/s, 53.54 ± 10.52 cm/s; PCA 40.33 ± 9.58 cm/s, 42.13 ± 8.68 cm/s; 
VA 46.13 ± 7.76 cm/s, 51.42 ± 9.98 cm/s; BA 57.80 ± 10.50 cm/s, 62.38 ± 12.56 cm/s. Conclusion: 
There is a difference in the mean flow velocity of cerebral arteries between gender and age groups.
Keywords: Transcranial doppler ultrasound, mean flow velocity (MFV).

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_toc_do_dong_chay_trung_binh_cua_cac_dong_mach_nao_o.pdf