Xác định tỉ lệ biểu hiện protein MUM1, CD10, BCl2, BCl6, C‐myc trong U lymphô không hodgkin lan tỏa tế bào b lớn, cd20 dương tính

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Theo phân loại mới về u lymphô của Tổ chức y tế thế giới (WHO), u lymphô tế bào B lớn được

phân thành các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không trung tâm mầm dựa trên biểu hiện của

các yếu tố trung tâm mầm ‐ CD10, Bcl6 và không trung tâm mầm ‐ MUM1. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố là

phân nhóm u lymphô tế bào B lớn có kiểu hình trung gian giữa u lymphô tế bào B lớn điển hình và u lymphô

Burkitt, là nhóm u lymphô có độ ác tính cao và có bất thường chuyển đoạn gen C‐myc, Bcl2, Bcl6. U lymphô tế

bào B trung tâm mầm có tiên lượng sống tốt hơn các nhóm u lymphô khác, trong khi u lymphô hai yếu tố và ba

yếu tố có tiên lượng sống rất thấp.

Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ biểu hiện Bcl2, BCl6, CD10, C‐myc, MUM1 trong u lymphô tế bào B

lớn đồng thời xác định tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và phân nhóm u lymphô hai yếu tố và u lymphô

ba yếu tố.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 45 trường hợp u lymphô tế bào B lớn có CD20

dương tính tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh.

Kết quả: Biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 lần lượt là 66,7%, 13,3%, 8,9%, 73,3%, 51,1%. Tỉ lệ

u lymphô biểu hiện hai yếu tố (C‐myc+/Bcl2+ và C‐Myc+/ Bcl6+) là 17,7%, u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐

myc+/Bcl2+/Bcl6+) là 4,4%. Nhóm u tế bào B trung tâm mầm (GCB) là 11,1%, nhóm u tế bào B không trung

tâm mầm là 88,9%. Không có mối tương quan giữa các yếu tố Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 và các đặc

điểm hình thái giải phẫu bệnh và các phân nhóm hai yếu tố, ba yếu tố, tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không

trung tâm mầm.

Kết luận: Tỉ lệ nhóm tế bào B trung tâm mầm (GCB) là 11,1%, thấp hơn nghiên cứu của thế giới, và

thường có hình thái nhân thuộc nhóm nguyên tâm bào. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố có tỉ lệ 17,7% và 4,4%,

không có mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh.

pdf 7 trang phuongnguyen 5320
Bạn đang xem tài liệu "Xác định tỉ lệ biểu hiện protein MUM1, CD10, BCl2, BCl6, C‐myc trong U lymphô không hodgkin lan tỏa tế bào b lớn, cd20 dương tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tỉ lệ biểu hiện protein MUM1, CD10, BCl2, BCl6, C‐myc trong U lymphô không hodgkin lan tỏa tế bào b lớn, cd20 dương tính

Xác định tỉ lệ biểu hiện protein MUM1, CD10, BCl2, BCl6, C‐myc trong U lymphô không hodgkin lan tỏa tế bào b lớn, cd20 dương tính
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  112
XÁC ĐỊNH TỈ LỆ BIỂU HIỆN PROTEIN MUM1, CD10, BCL2, BCL6, C‐MYC 
TRONG U LYMPHÔ KHÔNG HODGKIN LAN TỎA TẾ BÀO B LỚN, CD20 
DƯƠNG TÍNH 
Phan Đặng Anh Thư*, Lê Thanh Tú**, Võ Thị Thúy Quyên**, Chu Lê Ngọc Hiếu**, Lê Văn Hùng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Theo phân loại mới về u lymphô của Tổ chức y tế thế giới (WHO), u lymphô tế bào B lớn được 
phân thành các phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không trung tâm mầm dựa trên biểu hiện của 
các yếu tố trung tâm mầm ‐ CD10, Bcl6 và không trung tâm mầm ‐ MUM1. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố là 
phân nhóm u lymphô tế bào B lớn có kiểu hình trung gian giữa u lymphô tế bào B lớn điển hình và u lymphô 
Burkitt, là nhóm u lymphô có độ ác tính cao và có bất thường chuyển đoạn gen C‐myc, Bcl2, Bcl6. U lymphô tế 
bào B trung tâm mầm có tiên lượng sống tốt hơn các nhóm u lymphô khác, trong khi u lymphô hai yếu tố và ba 
yếu tố có tiên lượng sống rất thấp. 
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỉ lệ biểu hiện Bcl2, BCl6, CD10, C‐myc, MUM1 trong u lymphô tế bào B 
lớn đồng thời xác định tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và phân nhóm u lymphô hai yếu tố và u lymphô 
ba yếu tố.  
Phương pháp nghiên  cứu: nghiên cứu thống kê mô tả 45 trường hợp u  lymphô tế bào B  lớn có CD20 
dương tính tại bệnh viện Truyền máu Huyết học Tp. Hồ Chí Minh. 
Kết quả: Biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 lần lượt là 66,7%, 13,3%, 8,9%, 73,3%, 51,1%. Tỉ lệ 
u lymphô biểu hiện hai yếu tố (C‐myc+/Bcl2+ và C‐Myc+/ Bcl6+) là 17,7%, u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐
myc+/Bcl2+/Bcl6+) là 4,4%. Nhóm u tế bào B trung tâm mầm (GCB) là 11,1%, nhóm u tế bào B không trung 
tâm mầm là 88,9%. Không có mối tương quan giữa các yếu tố Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 và các đặc 
điểm hình thái giải phẫu bệnh và các phân nhóm hai yếu tố, ba yếu tố, tế bào B trung tâm mầm và tế bào B không 
trung tâm mầm.  
Kết  luận: Tỉ  lệ nhóm  tế bào B  trung  tâm mầm  (GCB)  là 11,1%,  thấp hơn nghiên cứu của  thế giới, và 
thường có hình thái nhân thuộc nhóm nguyên tâm bào. U lymphô hai yếu tố và ba yếu tố có tỉ lệ 17,7% và 4,4%, 
không có mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh. 
Từ khóa: U lymphô hai yếu tố, U lymphô ba yếu tố, tế bào B trung tâm mầm, tế bào B không trung tâm 
mầm, Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10, MUM1 
ABSTRACT 
EXPRESSION OF PROTEIN MUM1, CD10, BCL2, BCL6, C‐MYC IN LARGE B CELL LYMPHOMA 
WITH CD20 POSITIVITY 
Phan Dang Anh Thu, Le Thanh Tu, Vo Thi Thuy Quyen, Chu Le Ngoc Hieu, Le Van Hung  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 112 ‐ 118 
Background: In the updated classification for mature B cell lymphoma by the World Health Organization 
(WHO), diffuse large B cell lymphoma (DLBCL) was classified into several subtypes based on gene expression 
* Bộ môn Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
** Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Truyền Máu ‐ Huyết học Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Phan Đặng Anh Thư  . ĐT: 0947877908   Email: phandanganhthu@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  113
profiling. One of these approaches defined 2 subgroups of DLBCL based on the expression of the germinal center 
markers CD10 or Bcl6 and the postgerminal center marker MUM1. The germinal center B‐cell‐like type (GCB) 
shows  favorable outcome  compared  to  the non‐germinal B‐cell‐like  type  (non GCB). Double hit  lymphoma or 
Triple  hit  lymphoma  is  a novel  category  of DLBCL with  features  intermediate  between DLBCL  and Burkitt 
lymphoma, which represents very poor outcome and carries MYC translocation with BCL2 translocation or/and 
BCL6 translocation. 
Aims:  To  identify  the  expression  of  protein  Bcl2,  BCl6,  CD10,  C‐myc,  and  MUM1  in  large  B  cell 
lymphoma and to identify the ratio of the germinal center B‐cell‐like subtype as well as subtypes of  lymphoma 
with expression of 2 markers (C‐myc, Bcl2 or C‐myc, Bcl6) and 3 markers (C‐myc, Bcl2, Bcl6). 
Patients and Methods: A descriptive study of 45 cases of  large B cell  lymphoma with CD20 positivity 
diagnosed at Blood transfution hematology Hospital ‐ Ho Chi Minh city. 
Results: In our series, the expression of Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 is 66.7%, 13.3%, 8.9%, 73.3%, 
and    51.1%.  Ratio  of  lymphoma with  expression  of  C‐myc+/Bcl2+  and  C‐Myc+/  Bcl6+  is  17.7%; whereas 
lymphoma with expression of C‐myc+/Bcl2+/Bcl6+ is 4.4%. The germinal center B cell subtype appeared 11.1%; 
whereas the non‐germinal B cell type appeared 88.9%. No correlation among these factors were found. 
Keywords:  Diffuse  large  B  cell  lymphoma,  DLBCL,  double  hit  lymphoma,  triple  hit  lymphoma,  the 
germinal center B‐cell‐like type, the non‐germinal B‐cell‐like type.  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U  lymphô  lan  tỏa  tế  bào  to  B  lớn  CD20 
dương  tính  là u  lymphô không Hodgkin  thuộc 
loại  tiến  triển nhanh,  độ ác  cao,  chiếm khoảng 
36% các  trường hợp u  lymphô không Hodgkin 
mới mắc(15), và đáp ứng rất thuận lợi với điều trị 
R‐CHOP, tỉ lệ sống còn sau 5 năm là 80% ‐ 50% 
tùy  thuộc chỉ số  tiên  lượng quốc  tế  (IPI)(10). Các 
bất  thường  về  gen  phổ  biến  nhất  trong  loại  u 
lymphô này gồm  rối  loạn  tái  sắp  xếp  các gen: 
gen  Bcl2 chuyển đoạn t(14;18)(q21;q34) tỉ lệ 12% 
‐ 30%(8), gen Bcl6 (tại nhiễm sắc thể 3q27) chiếm 
35%  trường  hợp(2),  và  gen MYC  chuyển  đoạn 
t(8;14)(q24;q32)  tại vùng 8q24 kế cận  locus  IgH 
nằm  trên nhiễm sắc  thể 14q32, có xuất độ 15% 
trong u lymphô tế bào B lớn(4).  
U  lymphô  tế bào B  lớn với bất  thường gen 
MYC có thể kết hợp hoặc không với một  trong 
hai  bất  thường  gen  Bcl2  hoặc  gen Bcl6  nhưng 
cũng có  thể kết hợp với cả hai bất  thường gen 
này được gọi  là  thể u  lymphô đơn yếu  tố  ‐ chỉ 
bất  thường gen MYC  (Simple Hit Lymphoma  ‐ 
SH  lymphoma  ),  u  lymphô  hai  yếu  tố  ‐  bất 
thường gen MYC và gen Bcl2 hoặc bất  thường 
gen MYC và gen Bcl6 (Double Hit Lymphoma ‐ 
DH Lymphoma)  và  u  lymphô  ba  yếu  tố  ‐  bất 
thường cả ba nhóm gen MYC, Bcl2, Bcl6 (Triple 
Hit Lymphoma  ‐ TH Lymphoma). Những năm 
gần  đây, nhiều  công  trình nghiên  cứu  trên  thế 
giới về u lymphô đơn yếu tố, u lymphô hai yếu 
tố, u  lymphô ba yếu  tố  cho  thấy bệnh nhân u 
lymphô  tế bào B  lớn hai yếu  tố, U  lymphô ba 
yếu  tố  điều  trị  bằng  phác  đồ  RCHOP  có  thời 
gian sống tòan bộ (OS) tại thời điểm 12 tháng là 
20% và 0 % tương ứng(11). 
Hiện nay dựa vào biểu hiện gen và hoá mô 
miễn dịch với các dấu ấn CD10, Bcl6, MUM1 có 
thể phân nhóm phân tử tế bào u lymphô tế bào 
B  lớn  thành  nhóm  tế  bào  B  trung  tâm  mầm 
(GCB ‐ tế bào u biểu hiện CD10, Bcl6) và nhóm 
tế bào B không  trung  tâm mầm  (non‐GCB  ‐  tế 
bào u không biểu hiện CD10, Bcl6 nhưng biểu 
hiện MUM1). Một số nghiên cứu cho thấy các u 
lymphô tế bào B lớn với biểu hiện tế bào B trung 
tâm mầm  có diễn  tiến  lâm  sàng  thuận  lợi hơn 
các u lymphô với biểu hiện tế bào B không trung 
tâm mầm(5,9).  
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tỉ lệ 
tăng biểu hiện protein MUM 1, CD10, C‐MYC, 
Bcl2, Bcl6, và các tổ hợp protein trong u lymphô 
tế bào B  lớn,  từ đó xác định  tỉ  lệ phân nhóm u 
lymphô  tế bào B  trung  tâm mầm, u  lymphô  tế 
bào B biệt hóa ngoại biên, u lymphô hai yếu tố, u 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  114
lymphô ba yếu  tố bằng phương pháp hóa mô 
miễn dịch.  
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu thống kê mô tả 45 trường hợp 
u  lymphô  lan tỏa tế bào to có biểu hiện CD20 
dương  tính  tại bệnh viện Truyền Máu Huyết 
Học.  Các  trường  hợp  này  đều  được  điều  trị 
bằng phác đồ R‐CHOP và theo dõi định kỳ tại 
bệnh viện. 
 Mẫu nghiên  cứu  là mô hạch hoặc mô  tủy 
xương  sinh  thiết  được  chẩn  đoán u  lymphô  tế 
bào  to,  có  biểu  hiện  dương  tính  với  CD20  sẽ 
được khảo sát mô bệnh học (ghi nhận kiểu nhân 
loại nguyên tâm bào, nguyên bào miễn dịch, loại 
hỗn hợp nguyên  tâm bào và nguyên bào miễn 
dịch, các biến thể) trên tiêu bản nhuộm H&E và 
biểu hiện  các dấu  ấn Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10, 
MUM1  bằng  phép  nhuộm  hóa mô miễn  dịch. 
Quá trình nhuộm hóa mô miễn dịch được thực 
hiện trên các mẫu mô vùi paraffin với các kháng 
thể Bcl2 (dòng 124, DAKO), Bcl6 (dòng BG‐B6p, 
DAKO),  c‐myc  (Santa  cruz),  CD10  (DAKO), 
MUM1/IRF4 (Dako).  
Đánh  giá  biểu  hiện  MUM1,  c‐Myc,  Bcl6 
trong nhân  tế bào u và CD10, Bcl2  trong màng 
bào  tương của  tế bào u  theo mức độ biểu hiện 
như sau: Âm tính (≤10% tế bào u dương tính) và 
dương tính (> 10% tế bào u dương tính) trong đó 
tăng biểu hiện khi >30% tế bào u dương tính  (9). 
Số liệu được tổng hợp, phân tích và xử lý bằng 
phần mềm Excel 2007 và SPSS 15.0. Xét mối liên 
quan giữa các biến số bằng phép kiểm 2. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của lô nghiên cứu 
Nghiên cứu 45 trường hợp u lymphô tế bào 
B  lớn,  cho  thấy  tỉ  lệ  nam/  nữ=  1/1,  tuổi  trung 
bình là 54,04 ± 17,5, tuổi nhỏ nhất 8 tuổi, tuổi lớn 
nhất 87 tuổi. Khảo sát kích thước nhân cho thấy 
nhóm nguyên tâm bào chiếm tỉ lệ 4 trường hợp 
(8,9%),  nhóm  nguyên  bào miễn  dịch  9  trường 
hợp  (20%), nhóm hỗn hợp nguyên  tâm bào và 
nguyên  bào miễn dịch  17  trường  hợp  (37,8%), 
nhóm  tế  bào  thoái  sản  (anaplastic)  15  trường 
hợp  (33,3%). Trong 45  trường hợp khảo sát, 12 
trường hợp  có hoại  tử u  (26,7%), và 17  trường 
hợp phân bào nhiều (>50% tế bào u) 37,8% (Bảng 
1).  
Bảng 1: Các đặc điểm của lô nghiên cứu 
Đặc điểm lô nghiên cứu Số trường hợp Tỉ lệ 
(%) 
Giới: Nam 
 Nữ 
24 
21 
53,3 
46,7 
Tuổi trung bình 
 >50 tuổi 
 ≤ 50 tuổi 
31 
14 
68,9 
31,1 
Kiểu hình nhân 
 Loại nguyên tâm bào 
 Loại nguyên bào miễn dịch 
 Loại hỗn hợp 
 Loại tế bào thoái sản 
4 
9 
17 
15 
8,9 
20 
37,8 
33,3 
Hoại tử 12 26,7 
Phân bào 
 >50% 
 <50% 
17 
28 
37,8 
62,2 
Biểu hiện Bcl2, Bcl6, C‐myc, CD10, MUM1 
trong lô nghiên cứu 
Khảo  sát  tỉ  lệ  biểu  hiện  Bcl2,  Bcl6,  c‐myc, 
CD10, MUM1  trên  lô nghiên  cứu  cho  thấy kết 
quả như sau: Tỉ lệ dương tính với Bcl2 là 66,7% 
(30/45 trường hợp), dương tính với Bcl6 là 13,3% 
(6/45  trường  hợp),  dương  tính  với  C‐myc  là 
73,3%  (33/45  trường hợp),  trong đó  tỉ  lệ C‐myc 
dương tính cao (>50% tế bào u)  là 15,5% (7/45), 
dương tính với CD10 là 8,9% (4/45 trường hợp), 
dương  tính  với MUM1  là  51,1%  (23/45  trường 
hợp) (Bảng 2) (Hình 1). Xét mối tương quan giữa 
biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1  với 
các  đặc  điểm  tuổi, giới, mô bệnh học, hoại  tử, 
phân  bào:  không  có mối  liên  quan  có  ý  nghĩa 
thống kê. 
Bảng 2: Tỉ lệ biểu hiện các dấu ấn Bcl2, Bcl6, CD10, 
C‐myc, MUM1 trong u lymphô tế bào B lớn 
 Bcl2 Bcl6 C-myc CD10 MUM1 
Dương 
tính 
30 
(66,7%)
6 (13,3%) 33 
(73,3%) 
4 (8,9%) 23 
(51,1%)
Âm tính 15 
(33,3%)
39 
(86,7%)
12 
(26,7%) 
41 
(91,1%)
22 
(48,9%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  115
Bcl2 dương tính  Bcl6 dương tính 
CD10 dương tính  MUM1 dương tính 
C‐myc dương tính   
Hình 1: Biểu hiện Bcl2, Bcl6, c‐myc, CD10, MUM1 trong u lymphô tế bào B lớn 
Biểu hiện nhóm kết hợp hai yếu tố, ba yếu 
tố 
Trong 45  trường hợp, khi xét biểu hiện của 
các yếu tố C‐myc (> 50% tế bào u), Bcl2, Bcl6 cho 
thấy tỉ  lệ nhóm biểu hiện cùng  lúc 2 yếu tố (C‐
myc/Bcl2)  là  13,3%  (6/45);  (C‐myc/Bcl6)  4,4% 
(2/45); và biểu hiện cùng lúc 3 nhóm yếu tố (C‐
myc/Bcl2/Bcl6) 4,4% (2/45). Xét mối tương quan 
giữa các biểu hiện  tổ hợp 2 yếu  tố  (C‐myc/Bcl2 
hoặc  C‐myc/Bcl6)  và  tổ  hợp  3  yếu  tố  (C‐
myc/Bcl2/Bcl6) với  các  đặc  điểm  tuổi,  giới, mô 
bệnh học, hoại tử, phân bào: không liên quan có 
ý nghĩa thống kê (Bảng 3). 
Bảng 3: Tỉ lệ nhóm u lymphô biểu hiện hai yếu tố và 
u lymphô biểu hiện ba yếu tố 
 Số trường Tỉ lệ 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  116
hợp (%) 
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl2 6 13,3
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl6 2 4,4 
U lymphô biểu hiện C-myc, Bcl2, Bcl6 2 4,4 
Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm (GCB) và tế bào B không trung tâm mầm (non‐
GCB)  
Sơ đồ 1: Phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và tế  bào B hoạt hóa ngoại biên theo sự tăng biểu hiện các yếu 
tố CD10, Bcl6, MUM1 (sơ đồ Hans) (9). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhóm chỉ 
có tăng biểu hiện CD10 là 8,9% (4/45), nhóm âm 
tính  với  CD10  và  Bcl6  (CD10  ‐/  Bcl6  ‐)  77,8% 
(35/45); nhóm âm tính với CD10, MUM1, dương 
tính với Bcl6 (CD10‐/Bcl6 +/MUM1 ‐) 2,2% (1/45); 
nhóm  âm  tính với CD10, dương  tính với Bcl6, 
MUM1 (CD10‐/Bcl6+/MUM1+) 11,1% (5/45). Với 
kết quả như trên, theo sơ đồ Hans, nhóm tế bào 
B trung tâm mầm (GCB) có tỉ lệ 11,1% (5/45) và 
nhóm  tế  bào  B  không  trung  tâm  mầm  (non 
GCB)  có  tỉ  lệ  88,9%  (40/45)  (Bảng  4).  Xét mối 
tương quan với các đặc điểm tuổi, giới, hoại tử, 
phân bào, đặc điểm nhân, biểu hiện các dấu ấn 
Bcl2, CD10: không có mối tương quan có ý nghĩa 
thống kê. 
Bảng 4: Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm 
(GCB) và tế bào B không trung tâm mầm (non‐ 
GCB) 
 Số trường 
hợp 
Tỉ lệ 
(%) 
Nhóm tế bào B trung tâm 
mầm (GCB) 
5 11,1 
Nhóm tế bào B không trung 
tâm mầm (non GCB) 
40 88,9 
BÀN LUẬN 
U lymphô lan tỏa tế bào B lớn là u tân sinh 
của tế bào B trưởng thành, nhưng có hình thái, 
đặc điểm hóa mô miễn dịch và lâm sàng rất đa 
dạng,  hiếm  khi  chỉ  có một  thực  thể  và  được 
phân  thành  nhiều  phân  nhóm  theo  phân  loại 
của tổ chức Y tế thế giới (WHO). Dựa trên hình 
thái nhân, u lymphô tế bào B lớn phân thành các 
nhóm nguyên  tâm bào, nguyên bào miễn dịch, 
nhóm  hỗn  hợp  nguyên  tâm  bào‐  nguyên  bào 
miễn dịch và nhóm tế bào thoái sản. Nghiên cứu 
của chúng tôi cho thấy phần lớn các trường hợp 
là dạng thoái sản và hỗn hợp nguyên  tâm bào‐ 
nguyên bào miễn dịch với tỉ  lệ 33,3% và 37,8%. 
Loại đơn thuần nguyên tâm bào thấp 8,9%. Các 
nghiên cứu của Oschiles  (13) và Engelhard  (7) cho 
thấy nhóm thuần nguyên tâm bào 21% và 13%. 
Dựa trên bản chất tế bào, u lymphô lan tỏa tế 
bào B lớn còn được phân thành nhóm tế bào bào 
B  trung  tâm  mầm  (GCB)  và  nhóm  tế  bào  B 
không  trung  tâm  mầm  (non  GCB);  trong  đó 
phân  nhóm  tế  bào  B  trung  tâm mầm  có  tiên 
lượng tốt hơn phân nhóm tế bào B không trung 
tâm mầm  và  được  phân  nhóm  dựa  trên  biểu 
hiện  các  dấu  ấn  của  tế  bào  trung  tâm  mầm 
CD10, Bcl6,  và dấu  ấn  của  tế  bào  ngoài  trung 
tâm mầm MUM1 theo sơ đồ phân loại của Hans 
và cộng sự(9) (sơ đồ 1). Nhóm u lymphô tế bào B 
trung  tâm mầm  được  xác  định  khi  biểu  hiện 
CD10  và  không  biểu  hiện MUM1. Các  nghiên 
MUM1 
Non- GCB (35 TH) 
GCB (4 TH) 
Bcl6 
+
-
+ 
- 
CD10 
GCB (1 TH) 
Non- GCB (5 TH) +
-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  117
cứu  của  Hans(9),  Chang(3),  Colomo(6)  cho  thấy 
phân  nhóm  tế  bào  B  trung  tâm mầm  có  tỉ  lệ 
khoảng 40%‐48%. Nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm là 
11,1%,  trong  đó  nhóm  có CD10 dương  tính  là 
8,9%, nhóm có CD10‐/Bcl6 +/MUM1 ‐ là 2,2%. Tỉ 
lệ biểu hiện các dấu ấn trung tâm mầm CD10 và 
Bcl6 trong lô nghiên cứu cũng không cao với tỉ lệ 
8,9% và 13,3%. Trong  lô nghiên cứu,  tất  cả  các 
trường hợp phân nhóm tế bào B trung tâm mầm 
đều  có  kiểu  hình  nhân  là  nguyên  tâm  bào. 
Nghiên cứu của Rosenwald và cộng sự cho thấy 
giữa nhóm tế bào B trung tâm mầm và kiểu hình 
nguyên  tâm bào có  liên quan có ý nghĩa  thống 
kê (14). Tỉ lệ phân nhóm tế bào B trung tâm mầm 
trong lô nghiên cứu không cao có thể giải thích 
do mẫu nhỏ và đặc điểm  lô nghiên cứu có tỉ  lệ 
kiểu nguyên tâm bào thấp.  
Trong phân  loại WHO mới về u  lymphô  tế 
bào B  trưởng  thành  đã  đề  cập  đến nhóm  thực 
thể  có  kiểu  hình  trung  gian  giữa  u  lymphô  tế 
bào B lớn điển hình và u lymphô Burkitt, đây là 
nhóm thực thể có độ ác cao và có biểu hiện sinh 
học  tế bào phức  tạp với  chuyển  đoạn gen  tiền 
ung MYC  có  kèm  chuyển  đoạn  gen  BCL2  và/ 
hoặc gen BCL6. Nhóm thực thể này được gọi tên 
u lymphô hai yếu tố (Double hit lymphoma) nếu 
có  bất  thường  hai  yếu  tố  (MYC+/BCL2+  hoặc 
MYC+/BCL6+) và u lymphô ba yếu tố nếu có bất 
thường cả ba yếu  tố  (MYC+/BCL2+/BCL6+). Sự 
bất thường chuyển đoạn C‐myc có thể phát hiện 
bằng  hóa  mô  miễn  dịch  và  nghiên  cứu  của 
Kluck và  cộng  sự  cho  thấy  sự  tương hợp giữa 
biểu hiện C‐myc cao (>50% tế bào u dương tính) 
trong  mô  u  trên  hóa  mô  miễn  dịch  và  bất 
thường  chuyển  đoạn  gen  C‐myc  có  ý  nghĩa 
thống kê  (12). Trong 45  trường hợp u  lymphô  tế 
bào B  lớn,  tỉ  lệ dương  tính với C‐myc  là 73,3% 
trong đó dương tính cao (>50% mô u) là 15,5%. 
Nghiên cứu của chúng tôi trên 45 trường hợp u 
lymphô  tế bào B  lớn cho  thấy nhóm u  lymphô 
biểu  hiện  hai  yếu  tố  là  17,7%  trong  đó  C‐
myc+/Bcl2+ 13,3% và C‐myc+/Bcl6+ 4,4%; nhóm 
u  lymphô  biểu  hiện  ba  yếu  tố  (C‐
myc+/Bcl2+/Bcl6+  là  4,4%. Kết  quả  nghiên  cứu 
cho  thấy phần  lớn u  lymphô hai yếu  tố  có bất 
thường C‐myc và Bcl2 còn nhóm u  lymphô hai 
yếu  tố C‐myc/Bcl6  thấp và u  lymphô ba yếu  tố 
cũng có tỉ lệ thấp. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi  với  tỉ  lệ  cũng  tương  đương  với  các nghiên 
cứu  khác.  Các  nghiên  cứu  của  Barrans(1), 
Tibiletti(16),  Van  Imhoff(17)  cho  thấy  tỉ  lệ  C‐
myc/Bcl2  5‐8%,  C‐myc/Bcl6  2‐7%  và  C‐
myc/Bcl2/Bcl6 0‐3%. Hơn nữa, trong nghiên cứu 
này, tất cả các trường hợp nhóm u lymphô biểu 
hiện hai yếu tố và ba yếu tố có kiểu hình nhân 
thoái sản, phân bào nhiều, có độ ác tính cao. Để 
xác định chính xác sự bất thường gen trong các 
nhóm u  lymphô này, cần thực hiện xét nghiệm 
lai tại chỗ huỳnh quang. 
KẾT LUẬN 
Trong 45 trường hợp u lymphô tế bào B lớn, 
phần  lớn  u  có  hình  thái  nhân  dạng  hỗn  hợp 
nguyên bào miễn dịch và nguyên tâm bào và tế 
bào thoái sản, nhóm tế bào nguyên tâm bào có tỉ 
lệ thấp. Nghiên cứu biểu hiện Bcl2, Bcl6, CD10, 
C‐myc, MUM1 trên 45 trường hợp u lymphô tế 
bào  B  lớn  cho  thấy  tỉ  lệ  biểu  hiện  lần  lượt  là 
66,7%, 13,3%, 8,9%, 73,3%, 51,1%. Tỉ lệ u lymphô 
biểu  hiện  hai  yếu  tố  (C‐myc/Bcl2  và  C‐Myc/ 
Bcl6) là 17,7%, u lymphô biểu hiện ba yếu tố (C‐
myc/Bcl2/Bcl6)  là 4,4%. Nhóm u  tế bào B  trung 
tâm  mầm  (GCB)  là  11,1%,  nhóm  u  tế  bào  B 
không  trung  tâm  mầm  (non‐GCB)  là  88,9%. 
Không có mối tương quan giữa các yếu tố Bcl2, 
Bcl6, CD10, C‐myc, MUM1 và các đặc điểm hình 
thái giải phẫu bệnh và các phân nhóm u lymphô 
biểu hiện hai yếu  tố, ba yếu  tố,  tế bào B  trung 
tâm mầm và tế bào B không trung tâm mầm.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barrans S, Crouch S, Smith A, et al (2010). Rearrangement of 
MYC  is  associated  with  poor  prognosis  in  patients  with 
diffuse large B‐cell lymphoma treated in the era of rituximab. 
J Clin Oncol. 28(20):3360‐3365. 
2. Bastard  C,  Deweindt  C,  Kerckaert  JP,  et  al  (1994).  LAZ3 
rearrangements  in  non‐Hodgkin’s  lymphoma:  Correlation 
with  histology,  immunophenotype,  karyotype  and  clinical 
outcome in 217 patients. Blood. 83(9):2423‐7. 
3. Chang  CC,  McClintock  S,  Cleveland  RP,  et  al  (2004). 
Immunohistochemical  expression  patterns  of  ger‐  minal 
center and activation B‐cell markers corre‐ late with prognosis 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  118
in diffuse  large B‐cell  lym‐ phoma. Am J Surg Pathol. 28:464‐
470. 
4. Chenevix‐Trench  G,  Behm  FG, Westin  EH  (1986).  Somatic 
rearrange‐ ments of  the MYC  oncogene  in primary human 
diffuse large‐cell lymphoma. Int J Cancer. 38(4):513‐6. 
5. Choi WW.L.  et  al  (2009).   A New  Immunostain Algorithm 
Classifies  Diffuse  Large  B‐Cell  Lymphoma  into  Molecular 
Subtypes with High  Accuracy.  Clin Cancer Res.15(17):5494‐
502. 
6. Colomo  L,  Lopez‐Guillermo  A,  Perales  M,  et  al  (2003). 
Clinical  impact  of  the  differentiation  profile  as‐  sessed  by 
immunophenotyping  in  patients  with  diffuse  large  B‐cell 
lymphoma. Blood. 101: 78‐84. 
7. Engelhard  M,  Brittinger  G,  Huhn  D,  et  al  (1997). 
Subclassification of diffuse large B‐cell lymphomas according 
to  the  Kiel  classification:  distinction  of  centroblastic  and 
immunoblastic  lymphomas  is  a  significant  prognostic  risk 
factor. Blood. 89: 2291‐2297. 
8. Gascoyne  RD,  Adomat  SA,  Krajewski  S,  et  al  (1997). 
Prognostic significance of BCL2 protein expression and BCL2 
gene  rearrangement  in  diffuse  aggressive  non‐Hodgkin’s 
lym‐ phoma. Blood. 90(1):244‐51. 
9. Hans  CP,  Weisenburger  DD,  Greiner  TC,  et  al  (2004). 
Confirmation of the molecular classification of diffuse large B‐
cell  lymphoma  by  immunohistochemistry  using  a  tissue 
microarray. Blood. 103:275–282. 
10. International Lymphoma Study Group. A clinical evaluation 
of  the  international  lymphoma  study group classification of 
the non‐Hodgkin’s lymphoma. Blood. 1997; 89:3909‐3918. 
11. Johnson NA. Concurrent  Expression  of MYC  and  BCL2  in 
Diffuse  Large  B‐Cell  Lymphoma  Treated  With  Rituximab 
Plus  Cyclophosphamide,  Doxorubicin,  Vincristine,  and 
Prednisone. J Clin Oncol. 2012;30(28):3452‐9. 
12. Kluk M.,  Chapuy  B.,  Sinha  P,  et  al.  Immunohistochemical 
Detection of MYC‐driven Diffuse Large B‐Cell Lymphomas. 
PLoS One. 2012;7(4):e33813. 
13. Oschlies I, Klapper W, Zimmermann M (2006). Diffuse large 
B‐cell lymphoma in pediatric patients belongs predominantly 
to  the  germinal‐center  type  B‐cell  lymphomas:  a 
clinicopathologic  analysis  of  cases  included  in  the German 
BFM (Berlin‐Frankfurt‐Münste). Blood. 107(10):4047‐52.  
14. Rosenwald A, Wright G, Chan WC, et al  (2008). The use of 
molecular profiling  to predict survival after che‐ motherapy 
for  diffuse  large‐B‐cell  lymphoma. N Engl  J Med.  346:1937‐
1947. 
15. Swerdlow  S.H.,  Campo  E., Harris N.L,  et  al  (2008). WHO 
classification  of Tumours  of haematopoietic  and Lymphoid 
tissues. IARC: Lyon.  
16. Tibiletti  MG,  Martin  V,  Bernasconi  B,  et  al  (2009).  BCL2, 
BCL6, MYC, MALT 1, and BCL10 rearrange‐ ments in nodal 
diffuse large B‐cell lymphomas: a multicenter evaluation of a 
new  set  of  fluorescent  in  situ  hybridization  probes  and 
correlation with clinical outcome. Hum Pathol. 40(5): 645‐652. 
17. van  Imhoff  GW,  Boerma  EJ,  van  der Holt  B,  et  al  (2006). 
Prognostic impact of germinal center‐associated proteins and 
chromosomal  breakpoints  in  poor‐  risk  diffuse  large  B‐cell 
lymphoma. J Clin Oncol. 24(25):4135‐4142. 
Ngày nhận bài báo:      15 tháng 8 năm 2013 
Ngày phản biện:      30 tháng 8 năm 2013 
Ngày bài báo được đăng:   22 tháng 10 năm 2013 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_ti_le_bieu_hien_protein_mum1_cd10_bcl2_bcl6_cmyc_tr.pdf