Xác định thông số công nghệ tạo composite từ sợi xơ dừa với chất nền là nhựa HDPE
TÓM TẮT
Sợi xơ dừa và các mảnh nhựa phế thải High density polyethylene (HDPE) là hai loại vật liệu phế liệu có nguồn
gốc từ tự nhiên và nhân tạo khác nhau. Nhưng qua quá trình chế biến sẽ tạo ra được một loại vật liệu composite
có khả năng chống chịu môi trường tốt. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự tương quan của thời gian ép,
áp suất ép và lượng chất nền là nhựa HDPE tới chất lượng composite từ sợi xơ dừa. Việc bố trí thí nghiệm đa
yếu tố được sử dụng trong nghiên cứu sau khi đã xác định được giá trị của yếu tố cố định là nhiệt độ tan chảy
hoàn toàn của nhựa HDPE là 180 - 2000C và lựa chọn khối lượng thể tích của vật liệu composite nhựa - xơ dừa
từ 0,38 - 0,39 g/cm3. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: áp suất ép, thời gian xử lý ép nhiệt và lượng chất nền là
những nhân tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới chất lượng của composite; Với nhiệt độ ép 1800C;
áp suất ép 1,7 MPa; thời gian ép 9 giờ và tỷ lệ chất nền 50% ta sẽ nhận được một vật liệu composite nhựa - xơ
dừa có các thông số đặc tính là: khối lượng thể tích 0,39 g/cm3; độ bền uốn tĩnh 14,68 MPa; độ bền kéo vuông
góc 0,28 MPa và độ trương nở chiều dày 0,87%. Sản phẩm composite được tạo ra của nghiên cứu này đáp ứng
được tiêu chuẩn chất lượng của vật liệu dùng trong sản xuất đồ mộc, nội thất và xây dựng.
Từ khóa: Composite, HDPE, sợi xơ dừa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định thông số công nghệ tạo composite từ sợi xơ dừa với chất nền là nhựa HDPE
Công nghiệp rừng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 167
XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ TẠO COMPOSITE
TỪ SỢI XƠ DỪA VỚI CHẤT NỀN LÀ NHỰA HDPE
Hoàng Xuân Niên
Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TẮT
Sợi xơ dừa và các mảnh nhựa phế thải High density polyethylene (HDPE) là hai loại vật liệu phế liệu có nguồn
gốc từ tự nhiên và nhân tạo khác nhau. Nhưng qua quá trình chế biến sẽ tạo ra được một loại vật liệu composite
có khả năng chống chịu môi trường tốt. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu sự tương quan của thời gian ép,
áp suất ép và lượng chất nền là nhựa HDPE tới chất lượng composite từ sợi xơ dừa. Việc bố trí thí nghiệm đa
yếu tố được sử dụng trong nghiên cứu sau khi đã xác định được giá trị của yếu tố cố định là nhiệt độ tan chảy
hoàn toàn của nhựa HDPE là 180 - 2000C và lựa chọn khối lượng thể tích của vật liệu composite nhựa - xơ dừa
từ 0,38 - 0,39 g/cm3. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: áp suất ép, thời gian xử lý ép nhiệt và lượng chất nền là
những nhân tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định tới chất lượng của composite; Với nhiệt độ ép 1800C;
áp suất ép 1,7 MPa; thời gian ép 9 giờ và tỷ lệ chất nền 50% ta sẽ nhận được một vật liệu composite nhựa - xơ
dừa có các thông số đặc tính là: khối lượng thể tích 0,39 g/cm3; độ bền uốn tĩnh 14,68 MPa; độ bền kéo vuông
góc 0,28 MPa và độ trương nở chiều dày 0,87%. Sản phẩm composite được tạo ra của nghiên cứu này đáp ứng
được tiêu chuẩn chất lượng của vật liệu dùng trong sản xuất đồ mộc, nội thất và xây dựng.
Từ khóa: Composite, HDPE, sợi xơ dừa.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật liệu composite khởi thuỷ được chế tạo
từ vật liệu cốt nhân tạo và các loại vật liệu nền.
Những nghiên cứu chế tạo vật liệu composite
từ vật liệu cốt sợi thực vật được tiến hành
muộn hơn và vẫn tiếp tục tuỳ theo loại vật liệu
và mục đích sử dụng. Các loại sợi thực vật
được nghiên cứu nhiều là sợi chuối, sợi đay,
sợi gai, rơm, xơ dừa Trong đó xơ dừa là loại
sợi thực vật có chu kỳ sinh trưởng ngắn
khoảng 10 - 12 tháng, số lượng nhiều do năng
suất cao (9.900 trái khô/ha/năm) và diện tích
trồng dừa của Việt Nam khá lớn, tập trung ở
Tây Nam bộ và Duyên hải miền Trung. Sử
dụng xơ dừa làm vật liệu cốt tạo ra những sản
phẩm có giá thấp hơn so với các loại cốt sợi
nhân tạo mà vẫn đảm bảo chất lượng theo mục
đích sử dụng. Vật liệu nền cần được nghiên
cứu sử dụng theo hướng giảm giá thành của vật
liệu, tránh ô nhiễm môi trường trong sản xuất,
nâng cao giá trị của vật liệu gốc mà vẫn đảm
bảo được tính năng sử dụng của vật liệu
composite mới tạo thành. Một trong những vật
liệu nền được sử dụng phổ biến là nhựa -
Polymer. Nhựa - Polymer được sử dụng trong
rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống hàng
ngày và các ngành sản xuất. Khi sản phẩm
nhựa sử dụng xong hoặc hư hỏng biến thành
chất thải rắn có thời gian phân huỷ từ vài chục
năm trở lên. Mặt khác, khi phân huỷ nhựa phế
liệu sẽ thải ra các chất làm ô nhiễm đất, ô
nhiễm nguồn nước. Vì vậy, cần hạn chế thải
phế liệu nhựa ra môi trường.
Nghiên cứu này trình bày kết quả xác định
thông số công nghệ tạo composite từ xơ dừa
với chất nền là nhựa phế thải để làm cơ sở cho
việc sử dụng nhựa phế liệu làm chất nền cho
công nghệ chế tạo composite nhằm kéo dài
vòng đời sản phẩm nhựa, góp phần giảm thiểu
ô nhiễm môi trường và tạo ra sản phẩm mới có
giá trị và giá trị sử dụng cao.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố
Kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố sử dụng
cho nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố riêng
lẻ: thời gian, nhiệt độ ảnh hưởng đến vật liệu
cốt và nền trong quá trình chế tạo sản phẩm
composite từ sợi xơ dừa và nhựa phế liệu.
2.2. Kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố
Kế hoạch đa yếu tố nghiên cứu sự ảnh
hưởng của áp suất ép, thời gian ép, lượng chất
nền đến một số tính chất cơ học, vật lý của
composite xơ dừa - nhựa phế liệu.
- Các yếu tố đầu vào:
+ Yếu tố cố định: Khối lượng thể tích vật
liệu; Chiều dày sản phẩm; Lượng xơ dừa.
Công nghiệp rừng
168 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
+ Yếu tố thay đổi: Áp suất ép; Thời gian ép;
Lượng chất nền.
- Yếu tố đầu ra là một số chỉ tiêu chất lượng
cơ bản của composite đặc trưng cần nghiên
cứu bao gồm: Độ bền uốn tĩnh (MOR); Độ bền
kéo vuông góc (IB); Độ trương nở (TS).
Các yếu tố đầu ra là các hàm biến thiên biểu
thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu đánh giá và các
thông số tính toán bằng phương trình hồi quy
đa thức bậc hai.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê
Stagrafic 7.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu vật liệu cốt và chất nền tạo
composite
3.1.1. Vật liệu cốt xơ dừa
a) Một số thông số đặc tính công nghệ
Giống dừa cung cấp vỏ dừa khô để chế biến
xơ dừa sử dụng trong nghiên cứu này là Dừa ta
có tên khoa học là Cocos nucifera. Vỏ dừa khô
của giống dừa này lớn, có chu vi chiều dài dọc
vỏ trung bình 50 - 65 cm, chu vi trung bình
theo chiều ngang 52 - 56 cm, trọng lượng trung
bình từ 600 - 650 g. Xơ dừa được tách ra từ vỏ
quả dừa khô. Tuỳ theo mục đích sử dụng xơ
dừa được tách theo hai phương pháp khác nhau
để tạo ra hai dạng chỉ xơ dừa: chỉ sóng và chỉ
rối. Hầu hết các sản phẩm từ xơ dừa đều sử
dụng chỉ rối làm nguyên liệu (Hình 1).
Hình 1. Vỏ dừa khô và hai hình thái xơ dừa: rối - sóng
Về đặc trưng hình thái: Xơ dừa có dạng
hình tròn và gồm 3 nhóm đường kính khác biệt
có khối lượng thể tích và tính chất cơ học khác
nhau. Theo nghiên cứu của Hoàng Xuân Niên
(2007) về xơ dừa và một số xơ sợi khác cho
thấy xơ dừa có những điểm khác biệt so với
những xơ sợi thực vật khác về khả năng chịu
lực (độ bền kéo) của xơ dừa thay đổi theo
đường kính của sợi xơ (kết quả ghi trong bảng
1). Trong cơ cấu thành phần của ba cấp đường
kính của xơ dừa thì nhiều nhất là xơ có đường
kính trung bình (d2 = 0,37 mm) chiếm 60 -
70%, tiếp đến là cấp đường kính lớn (d3 = 0,59
mm) chiếm 15 - 20% và cấp đường kính nhỏ
(d1 = 0,15 mm) chiếm chỉ 10 - 15% khối lượng
thành phần.
Bảng 1. Kích thước, khối lượng thể tích, độ bền kéo của một số loại sợi gỗ
Thông số đặc trưng Sợi xơ dừa
Tre
lồ ô
Gỗ
cao su
Gỗ
xoan
Đường kính sợi, mm 0,15 0,37 0,59 - - -
Khối lượng thể tích, g/cm3 0,41 0,363 0,455 0,68 0,55 0,58
Độ bền kéo, N/m2 1550.105 711.105 341.105 380.105 1089.105 800.105
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Kết quả của bảng 1 cho thấy: Trị số độ bền
kéo lớn nhất (ứng với sợi có đường kính nhỏ
nhất) của sợi xơ dừa cao hơn độ bền kéo của
các sợi khác như: hơn 4 lần so với sợi tre, gần
1,42 lần so với sợi gỗ xoan và gần 1,94 lần so
với sợi của gỗ cao su.
Độ ẩm bão hòa của xơ dừa cũng đạt ở mức
thấp cũng là một trong những đặc tính rất có
Công nghiệp rừng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 169
lợi cho quá trình chế biến bảo quản sợi. Đặt xơ
dừa trong môi trường ẩm NaCO2 bão hoà thì
độ ẩm của xơ dừa là 8,2%; nếu đặt trong môi
trường tự nhiên xơ dừa có độ ẩm ổn định
khoảng 7,2%. Do vậy, khi xơ dừa đạt đến độ
ẩm bão hòa thì nước và hơi ẩm chỉ có thể bám
bên ngoài sợi xơ dừa; xơ sợi độ ẩm của thay đổi
không đáng kể theo thời gian và không chịu tác
động xấu của môi trường (ẩm) xung quanh.
b) Thành phần hoá học của xơ dừa
Thành phần hóa học của sợi xơ dừa gồm:
Cellulose chiếm 38,9%; Lignin 32,5%;
Pentozen 23,5%; Tỷ lệ chất chiết suất: tan
trong dung dịch NaOH 1% 18,9%; nước nóng
3,7%; nước lạnh 3,1%, cồn 2,7%; Hàm lượng
tro chiếm 1,67% và Lipid chiếm 0,26%. Độ pH
= 6,28 - giá trị này không gây ảnh hưởng xấu
đến quá trình tạo sản phẩm từ xơ dừa.
Theo nghiên cứu của Elseveir polym.
(2008), tỷ lệ giữa lignin và cellulose trong
thành phần vật liệu sợi có thể coi là chỉ số “bê
tông” hoá đánh giá mức độ bền vững của vật
liệu. Đối với sợi xơ dừa, giá trị này là 83,81
cao hơn tre nứa gần 2,4 lần, cao hơn sợi gỗ
bạch đàn trắng 1,5 lần. Cũng thông qua chỉ số
tỷ lệ lignin/cellulose có thể coi xơ dừa là một
loại xơ sợi có độ bền đặc biệt so với một số vật
liệu sợi gỗ thông dụng. Chi tiết nêu trong bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ Lignin/Cellulose của một số vật liệu sợi
Vật liệu Rơm rạ Bạch đàn trắng Thông 3 lá Tre nứa Xơ dừa
Tỷ lệ
Lignin/Cellulose
49,464 54,68 59,92 35,42 83,81
Qua kết quả nghiên cứu và các trị số nêu tại
bảng 1 và bảng 2 ta có thể nhận thấy cả 3 cấp
đường kính xơ dừa có thể sử dụng làm vật liệu
cốt để sản xuất vật liệu composite. Và do đặc
thù hình thái tồn tại tự nhiên của sợi xơ dừa
nên khi tách sợi ra khỏi vỏ, các sợi xơ dừa
cong quăn móc nối đan chéo với nhau thành
đống nguyên liệu rối, không thể xếp thẳng
được. Do vậy, chúng ta chọn xơ dừa sử dụng
nghiên cứu là xơ dừa rối, tỷ lệ sợi của các
nhóm đường kính trung bình sau phân loại coi
như không đổi so với khi còn nằm nguyên
trong vỏ. Chiều dài tối đa sau phân loại của chỉ
xơ dừa rối là 20 cm.
3.1.2. Vật liệu nền - Nhựa phế liệu
Nhựa phế liệu gồm các loại bao bì nhựa, lõi
cuộn chỉ, thùng chứa chất lỏng các loại, thường
được làm bằng nhựa PE. Trong đó phần lớn là
nhựa có mật độ cao HDPE (High density
polyethylene). Mỗi loại sản phẩm nhựa khi sản
xuất đều có các chỉ số kỹ thuật được tính trước
khi sản xuất.
Hình 2. Can nhựa phế liệu và mảnh nhựa băm
Phế liệu nhựa chọn để sử dụng nghiên cứu
là các mảnh nhựa được chế từ các can nhựa
đựng chất lỏng màu trắng (hình 2), có nguồn
gốc từ sản phẩm chế tạo từ nhựa HDPE. Thông
số đặc tính của nhựa phế liệu (theo nghiên cứu
của Almeida, J.R.M.D, và cộng sự, 2008)
được ghi trong bảng 3.
Công nghiệp rừng
170 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
Bảng 3. Thông số kỹ thuật của nhựa HDPE (High density polyethylene)
Thông số Giá trị
Tỷ trọng, g/cm3 0,95 - 0,96
Độ hút nước trong 24 giờ, % < 0,01
Điểm hoá mềm, 0C 120
Nhiệt độ chảy, 0C 133
Chỉ số chảy g/10 phút 0,1 - 20
Lực kéo đứt, kG/cm2 220 - 300
3.2. Xác định yếu tố công nghệ tạo compsite
3.2.1. Tính khối lượng thể tích chung của vật
liệu cốt
Khối lượng thể tích chung của chỉ xơ dừa
rối trong hỗn hợp gồm 3 loại đường kính trung
bình khác nhau. Khi trong một hỗn hợp vật
liệu gồm nhiều loại vật liệu có khối lượng thể
tích khác nhau, tỷ lệ mỗi loại không đều nhau,
khối lượng thể tích của hỗn hợp được tính theo
công thức:
= 100/{[p1/ (d1)] + [p2/ (d2)] + [p3/(d3)]}
Trong đó: pi là tỷ lệ từng loại xơ dừa có
trong hỗn hợp xơ dừa đập ra từ vỏ dừa;
(di) là khối lượng thể tích của xơ dừa có
đường kính di;
là khối lượng thể tích của hỗn hợp.
Kết quả tính được:
= 100/[(15/410) + (70/363) + (15/455)]
= 381,11 kg/m3 = 0,381 g/cm3
3.2.2. Tính khối lượng thể tích của vật liệu
composite thí nghiệm
Trong cấu trúc vật liệu composite gồm cả
xơ dừa và nhựa (theo Nguyễn Hoa Thịnh,
2002) tỷ lệ vật liệu cốt nhiều nhất không được
quá 60 – 65%. Mỗi loại vật liệu cốt và nền đều
có một tỷ lệ phù hợp để có các tính chất của
sản phẩm tốt nhất. Chọn các tỷ lệ vật liệu cốt
xơ dừa/vật liệu nền ngẫu nhiên để thí nghiệm.
Khi đó, khối lượng thể tích của composite (dựa
theo cách tính của Slate F.O, 1976) được tính
như sau:
= 100/[( p1/0,381) + (p2/0,95)] g/cm
3
Giá trị tính toán khối lượng thể tích của
composite xơ dừa - nhựa thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4. Khối lượng thể tích của composite theo các tỷ lệ cốt khác nhau
Thông số Tỷ lệ theo vật liệu
Khối lượng thể tích xơ dừa, g/cm3 0,381 0,381 0,381
Tỷ lệ vật liệu cốt - xơ dừa, % 65 50 45
Khối lượng riêng của nhựa phế liệu, g/cm3 0,95 0,95 0,95
Tỷ lệ vật liệu nền – nhựa, % 35 50 55
Khối lượng thể tích của composite, g/cm3 0,482 0,544 0,568
3.2.3. Thí nghiệm xác định nhiệt độ tan chảy
nhựa phế liệu trong hỗn hợp xơ dừa - nhựa
- Quy cách thảm thí nghiệm hỗn hợp
composite: 30 x 30 x 1,13 cm.
- Khối lượng của tấm hỗn hợp tính theo cốt
xơ dừa: theo tính toán tại bảng 4.
- Trải 1 lớp nhựa phế liệu lên mặt dưới của
tấm gia nhiệt.
- Áp lực khoang ép ban đầu: 5 KG/cm2 .
- Mức gia nhiệt trong các thí nghiệm là
1500C và 2000C. Mức nhiệt này là nhiệt độ của
bàn ép (Nhiệt độ thực của mặt bàn ép tác dụng
trực tiếp vật liệu thấp hơn).
- Thời gian giữ nhiệt ở mỗi mức xử lý nhiệt
độ: 5 phút.
Kết quả sau 3 lần thí nghiệm tương đối
giống nhau, bảng 5.
Bảng 5. Kết quả xác định nhiệt độ tan chảy của nhựa trong thảm xơ dừa - nhựa
Nhiệt độ 1500C 2000C
Trạng thái của thảm
xơ dừa - Nhựa
- Nhựa mềm chảy chậm ra ngoài
khoang ép.
- Xơ dừa chưa bị chuyển màu.
- Áp lực ép TB giảm dần.
- Phế liệu nhựa tan chảy thành chất
lỏng.
- Xơ dừa chưa bị chuyển màu.
- Áp lực ép giảm về 0 KG/cm2
Công nghiệp rừng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 171
Quan sát quá trình thí nghiệm cho thấy: Khi
nhiệt độ đạt tới mức 1800C thì nhựa phế liệu
bắt đầu tan chảy thành chất lỏng; Nhiệt độ ở
mức 2000C thì nhựa chuyển trạng thái hoàn
toàn, thành dạng lỏng và tràn vào khoảng trống
giữa các sợi xơ dừa, duy trì mức nhiệt đó trong
5 phút thì đồng hồ chỉ áp lực ép giảm dần về
mức 0 KG/cm2; màu sắc của xơ dừa không bị
thay đổi trong toàn bộ quá trình nén ép và duy
trì nhiệt. Như vậy, ta xác định nhiệt độ tan
chảy nhựa phế liệu trong hỗn hợp thảm
composite là 180 – 2000C.
3.2.4. Xác định thông số công nghệ tạo
composite
Các thông số công nghệ cố định:
- Nhiệt độ: 2000C;
- Kích thước sản phẩm thí nghiệm: 30 x 30
x 1,13cm;
- Khối lượng thể tích của sản phẩm: 390
g/cm3;
- Lượng xơ dừa: 190 g.
Các thông số thay đổi:
- Lượng nhựa (g) - X1;
- Thời gian tạo sản phẩm (bao gồm thời
gian duy trì và hạ nhiệt độ, giờ) - X2;
- Áp lực ép (kG/cm2) - X3 (tính trên mm
chiều dày).
Các thông số kiểm tra theo TCVN 7754 - 5:
2007 (vật liệu chịu tải trong điều kiện ẩm):
- Độ bền uốn tĩnh -Y1;
- Độ bền kéo vuông góc - Y2;
- Độ trương nở sau ngâm nước - Y3.
Bố trí kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố:
Khoảng thay đổi các thông số thí nghiệm trị số
1,215; chi tiết nêu tại bảng 6.
Bảng 6. Kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố
Các thông số
Ký
hiệu
Đơn vị
tính
Khoảng thay đổi của thông số
- α -1 0 1 + α
Lượng nhựa X1 g 113,55 120 150 180 186,45
Thời gian nén phôi X2 h 8,925 10 15 20 21,075
Áp lực nén phôi X3 kG/cm
2 0,8925 1 1,5 2 2,1075
Tiến hành thí nghiệm:
- Tạo thảm hỗn hợp xơ dừa - nhựa: Hai
dạng vật liệu có đặc điểm khác biệt nhau, đó
là: Xơ dừa rối thường là mềm, cong, quăn, đan
chéo với nhau, mà nhựa phế liệu lại ở dạng các
mảnh nhỏ, cứng nên chúng không thể trộn đều
theo phương pháp trộn thông thường. Do vậy,
thảm hỗn hợp được tạo thành theo phương
pháp tạo lớp. Xơ dừa được trải thảm thành
dạng tấm có chiều dày 1,0 ± 0,2 cm, đảm bảo
độ đồng đều về mật độ, chiều dày; Sau đó trải
một lớp nhựa lên tấm thảm xơ dừa lên, rồi tiếp
tục đặt thảm xơ dừa thứ 2 lên lớp nhựa, cuối
cùng trải thêm 1 lớp nhựa nữa lên trên mặt lớp
thảm xơ dừa (Hình 3). Đưa toàn bộ thảm xơ dừa
- nhựa vào máy ép theo kế hoạch thực nghiệm.
Hình 3. Thảm xơ dừa rối và hỗn hợp thảm xơ dừa - nhựa
Công nghiệp rừng
172 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
- Tạo mẫu composite trên máy ép nhiệt: Ép
hỗn hợp thảm đã trải với chế độ gia nhiệt là
2000C và các thông số khác (lượng nhựa, thời
gian ép và áp suất ép) theo kế hoạch thực
nghiệm ghi trong bảng 7.
- Các mẫu thí nghiệm được kiểm tra thông
số theo TCVN 7754 - 5: 2007. Kết quả kiểm
tra tính chất mẫu được ghi trong bảng 7.
Bảng 7. Kế hoạch thực nghiệm và kết quả thí nghiệm
Xử lý số liệu thu được trong bảng 7 bằng
phần mềm thống kê Stagrafic 7.0 ta được các
phương trình tương quan như sau:
a) Độ bền uốn
* Dạng mã hóa:
y1 = 11,907 + 0,7573*x1 + 1,1657*x2 +
0,6542*x3 – 1,2125*x1*x2 + 1,1536*x11 -
1,0818*x33
* Dạng thực:
Y1 = 3,5775- 0,238*X1 + 1,4456*X2 +
14,29*X3 – 0,008*X1*X2 + 0,001282*X11 –
4,3272*X33
b) Độ bền kéo vuông góc
* Dạng mã :
y2 = 0,2141 + 0,0229*x1 + 0,0305*x2 +
0,03026*x3 – 0,02125*x1*x3
* Dạng thực:
Y2 = -0,420 + 0,00289*X1 + 0,00611*X2 +
0,273*X3 – 0,0014*X1*X3
c) Độ trương nở
* Dạng mã hóa:
y3 = 11,82 – 1,4748*x1 - 1,099*x2 –
0,6693*x3 – 0,825*x2*x3
* Dạng thực:
Y3 = 17,0725 – 0,04919*X1 + 0,2751*X2
+ 3,6113*X3 - 0,331*X2*X3
d) Xác định giá trị thông số công nghệ
Từ các phương trình dạng thực của các đại
lượng chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mẫu
composite (độ bền uốn, độ bền kéo vuông góc,
độ trương nở) chúng ta tiến hành thiết lập
phương trình trọng số Y chung rồi tìm giá trị
tối ưu. Ta có:
Y chung = 0,7877 + 0,0533*x1 + 0,0804*x2
+ 0,0496*x3 - 0,072*x12 - 0,0073*x13 +
0,069*x11 - 0,0649*x33
Giải bài toán tối ưu theo phương pháp trao
đổi chỉ số phụ, ta nhận được các thông số công
nghệ có giá trị X1 = 186,45; X2 = 8,925; X3 =
1,657.
Tính chất của mẫu kiểm tra đạt được: Độ
bền uốn tĩnh Y1 = 15,26 MPa [mức tiêu chuẩn
12 MPa]; Độ bền kéo vuông góc Y2 = 0,29
MPa [mức tiêu chuẩn 0,25 MPa]; Tỷ lệ trương
nở chiều dày sau khi ngâm nước lạnh 24 giờ
Y3 = 0,79% [mức tiêu chuẩn 13%].
Số TN X1 X2 X3 Y1 Y2 Y3
1 180 20 2 13,8 0,32 0,73
2 180 20 1 11,4 0,28 0,97
3 180 10 2 13,6 0,22 0,95
4 180 10 1 12,8 0,24 0,96
5 120 20 2 14,9 0,31 0,91
6 120 20 1 12,4 0,21 1,06
7 120 10 2 9,1 0,25 1,30
8 120 10 1 9,7 0,16 1,16
9 150 15 1,5 12,7 0,23 0,92
10 186,45 15 1,5 14,5 0,29 0,80
11 113,55 15 1,5 12,2 0,19 1,19
12 150 21,075 1,5 14,1 0,25 0,81
13 150 8,925 1,5 9,6 0,18 1,01
14 150 15 2,1075 10,9 0,27 0,86
15 150 15 0,8925 9,2 0,17 1,13
Công nghiệp rừng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018 173
Với các thông số ban đầu cố định khi thực
hiện thí nghiệm là: Nhiệt độ ép 2000C; dự kiến
khối lượng thể tích của composite là 0,39
g/cm3; khối lượng xơ dừa 190 g ta thu được
sản phẩm mẫu các kết quả chỉ tiêu chất lượng
đều đạt và vượt yêu cầu của vật liệu theo tiêu
chuẩn TCVN 7754 - 5:2007 chúng ta chọn
thông số công nghệ tạo composite xơ dừa rối
với chất nền là nhựa phế liệu HDPE là: Khối
lượng nhựa/khối lượng xơ dừa là 186,5/190;
Thời gian ép 9 giờ; Áp lực ép/mm chiều dày
mẫu là 1,66 kG/cm2.
3.3. Chế tạo mẫu vật liệu composite cốt xơ
dừa theo các thông số tối ưu
Chọn các thông số công nghệ theo chế độ
tối ưu để tạo mẫu vật liệu composite, cụ thể:
- Kích thước sản phẩm theo khuôn: 50 x 50
x 1,0 cm;
- Lượng xơ dừa: 540 g;
- Lượng nhựa: 540 g;
- Áp lực ép: 17 kG/cm2;
- Nhiệt độ ép: 1800C;
- Thời gian ép và giữ sản phẩm trên máy: 9 giờ.
Sản phẩm composite xơ dừa với chất nền là
HDPE được tạo thành như hình 4.
Hình 4. Sản phẩm composite xơ dừa – nhựa dạng viên ngói và sóng
Kết quả kiểm tra tính chất theo TCVN
7754-5:2007: Độ bền uốn tĩnh 14,68 MPa; Độ
bền kéo vuông góc 0,28 MPa; Tỷ lệ trương nở
0,87%. Các chỉ số thu được từ sản phẩm mẫu
đều vượt mức yêu cầu tối thiểu của vật liệu
tiêu chuẩn thử.
Xác định thông số công nghệ tạo composite
xơ dừa - nhựa HDPE
Từ kết quả thí nghiệm và sản xuất thử mẫu
composite, chúng ta xác định thông số công
nghệ chính để tạo composite xơ dừa với chất
nền là nhựa HDPE như sau:
- Áp lực ép: 17 kG/cm2;
- Nhiệt độ: 1800C;
- Thời gian ép và giữ sản phẩm trên máy: 9 giờ;
- Tỷ lệ cốt xơ dừa 50%;
- Sản phẩm vật liệu composite cốt xơ dừa -
nhựa phế liệu có: Chiều dày 1,0 - 2,0 cm; Khối
lượng thể tích 0,38 - 0,39 g/cm3.
IV. KẾT LUẬN
1. Sợi xơ dừa rối và nhựa phế liệu HDPE là
2 vật liệu tạo nên cấu trúc vật liệu composite
cốt sợi thực vật có chất lượng tốt. Các thông số
chất lượng cơ bản của composite nhựa – xơ
dừa đạt các chỉ tiêu của vật liệu làm đồ mộc,
nội thất, xây dựng và có khả năng chịu tải
trong điều kiện ẩm theo TCVN 7754-5:2007.
2. Chế độ công nghệ chế tạo vật liệu
composite sợi xơ dừa rối và phế liệu nhựa:
- Áp lực ép: 17 kG/cm2;
- Nhiệt độ 1800C;
- Thời gian ép và giữ sản phẩm trên máy: 9 giờ;
- Tỷ lệ chất nền HDPE: 50%;
- Chiều dày sản phẩm 1 cm;
- Khối lượng thể tích của vật liệu composite
xơ dừa – nhựa phế liệu: 0,39 g/cm3;
- Thông số chất lượng của sản phẩm: Độ
bền uốn tĩnh 14,68 MPa; Độ bền kéo vuông góc
0,28 MPa; và độ trương nở chiều dày 0,87 %.
Công nghiệp rừng
174 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 7756 - 1 ÷ 12 :
2007: Gỗ ván nhân tạo (wood based panels - test
methods) - Hà Nội.
2. Nguyễn Hoa Thịnh (2002). Vật liệu composite cơ
học và công nghệ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
3. Hoàng Xuân Niên (2004). Nghiên cứu một số
yếu tố công nghệ sản xuất ván dăm từ nguyên liệu xơ
dừa - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
4. Slate, F. O. (1976). Coconut Fibers In Concrete.
Eng J. Singapore, 3(1).
5. Almeida, J.R.M.D, Monterio, S.N, Terrones,
L.A.H (2008). Mechanical properties of coir/polyester
composites. Elseveir Polym. Test., 27 (5).
DETERMINING THE TECHNOLOGICAL PARAMETERS TO CREATE
COMPOSITE FROM COIR FIBER WITH THE SUBSTRATE HDPE
Hoang Xuan Nien
Thu Dau Mot University
SUMMARY
Coir fiber and high density polyethylene (HDPE) waste plastics are two different types of waste materials from
natural and man-made sources. But through the process, they will produce a composite material that is well
resistant to the environment. The paper presents the results of the study on the correlation among press time,
press pressure and substrate content of HDPE to composite quality from coir fiber. The multi-factorial design
was used in the study after determining the value of the fixation factor as the total melting temperature of
HDPE was 180 - 2000C and the volume choice of the material Composite resin - Coir fiber from 0.38 to 0.39
g/cm3. The results show that press pressure, heat-treatment time and substrate content are critical determinants
of composite quality; At a temperature of 1800C; press pressure 1.7 MPa; Pressing time 9 hours at 50%
substrate rate will receive a plastic composite material - Coir fiber has the characteristic parameters: mass
volume 0.39 g/cm3; MOR 14.68 MPa; IB 0.28 MPa and TS 0.87%. The composite product of this study meets
the quality standards of materials used in furniture, furniture and construction.
Keywords: Coir fiber, composite, HDPE.
Ngày nhận bài : 27/6/2018
Ngày phản biện : 25/7/2018
Ngày quyết định đăng : 03/8/2018
File đính kèm:
xac_dinh_thong_so_cong_nghe_tao_composite_tu_soi_xo_dua_voi.pdf

