Xác định tham số điều khiển bộ biến đổi 3 pha AC-DC-AC-AC đa bậc nối tầng có khâu trung gian tần số cao
TÓM TẮT
Công suất của các nguồn phát phân tán nối lưới ngày càng cao đặt ra yêu cầu
cần có sự thay đổi về cấu trúc bộ biến đổi. Nghịch lưu đa bậc chính là một giải
pháp cho những ứng dụng đòi hỏi công suất lớn và điện áp cao. Bài báo này
nghiên cứu bộ biến đổi đa bậc nối tầng có cấu trúc AC-DC-AC-AC, có khâu cách ly
tần số cao. Bộ biến đổi có khả năng kết nối linh hoạt các nguồn điện phân tán có
nguồn gốc khác nhau, đảm bảo cách ly, đảm bảo khả năng trao đổi công suất tác
dụng và thu phát công suất phản kháng độc lập, đảm bảo độ tin cậy và khả năng
dễ dàng mở rộng hệ thống. Trọng tâm của bày báo này là xác định tham số cho
các mạch vòng điều khiển dòng điện, điện áp và công suất. Kết quả mô phỏng đã
minh chứng được hiệu quả của các phương án đã đề xuất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tham số điều khiển bộ biến đổi 3 pha AC-DC-AC-AC đa bậc nối tầng có khâu trung gian tần số cao
SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 71 XÁC ĐỊNH THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN BỘ BIẾN ĐỔI 3 PHA AC-DC- AC-AC ĐA BẬC NỐI TẦNG CÓ KHÂU TRUNG GIAN TẦN SỐ CAO UNDERSTANDING OF TUNING TECHNIQUES OF BIDIRECTION, 3 PHASE MULTILEVEL HIGH FREQUENCY LINK AC-DC-AC-AC CONVERTER CONTROLLERS Bùi Văn Huy1,*, Mai Thế Thắng1, Đỗ Duy Hợp1 TÓM TẮT Công suất của các nguồn phát phân tán nối lưới ngày càng cao đặt ra yêu cầu cần có sự thay đổi về cấu trúc bộ biến đổi. Nghịch lưu đa bậc chính là một giải pháp cho những ứng dụng đòi hỏi công suất lớn và điện áp cao. Bài báo này nghiên cứu bộ biến đổi đa bậc nối tầng có cấu trúc AC-DC-AC-AC, có khâu cách ly tần số cao. Bộ biến đổi có khả năng kết nối linh hoạt các nguồn điện phân tán có nguồn gốc khác nhau, đảm bảo cách ly, đảm bảo khả năng trao đổi công suất tác dụng và thu phát công suất phản kháng độc lập, đảm bảo độ tin cậy và khả năng dễ dàng mở rộng hệ thống. Trọng tâm của bày báo này là xác định tham số cho các mạch vòng điều khiển dòng điện, điện áp và công suất. Kết quả mô phỏng đã minh chứng được hiệu quả của các phương án đã đề xuất. Từ khóa: PWM, nối tầng, tần số cao, PID. ABSTRACT The power of increasingly distributed grid-connected generators poses the need for a change in the structure of the converter. Multilevel converter technology has emerged recently as a very important alternative in the area of high-power medium-voltage energy aplication. This paper studies the AC-DC- AC-AC multi-level with high frequency isolation. The converter has the ability to dynamically connect distributed power sources of different origin, ensuring isolation, ensuring the ability to exchange active power and transmit reactive power, ensuring reliability, reliable and easy to extend system. The focus of this paper is on determining the parameters for the current, voltage and power loops. Simulation results demonstrate the effectiveness of the proposed alternatives. Keywords: PWM, Multilevel, high frequency, PID. 1Khoa Điện, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội *Email: huybv.ac@gmail.com Ngày nhận bài: 03/01/2018 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/3/2018 Ngày chấp nhận đăng: 21/8/2018 Phản biện khoa học: TS. Vũ Hoàng Giang KÝ HIỆU Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa Qref VAr Giá trị đặt của công suất phản kháng Pref W Giá trị đặt công suất tác dụng Q VAr Giá trị đo và tính toán của công suất phản kháng P W Giá trị đo và tính toán của công suất tác dụng L H Cuộn cảm C F Tụ điện eN V Điện áp nguồn điện phía xoay chiều ed, eq V Điện áp phía lưới trên hệ tọa độ dq iL A Dòng điện chạy qua cuộn cảm id, iq A Dòng điện chạy qua cuộn cảm trên hệ tọa độ dq CHỮ VIẾT TẮT SVM Space Vector Modulation CHB Cascaded H -bridge PLL Phase Locked Loop 1. MỞ ĐẦU Các bộ biến đổi dùng để kết nối các nguồn điện phân tán phần lớn có cấu trúc back to back (BTB) hoặc kết nối các nguồn điện phân tán với nhau thành hệ thống thông qua DC bus hoặc AC bus và dựa trên cơ sở nghịch lưu nguồn áp 2 mức thông thường hoặc nghịch lưu nguồn Z. Tuy nhiên, do có sự phát triển của công nghệ bán dẫn đặc biệt là công nghệ chế tạo IGBT, hàng loạt các bộ biến đổi đa bậc được sử dụng trong các ứng dụng ở mức trung và cao áp [1]. Bài báo này trình bày một số kết quả nghiên cứu bộ biến đổi đa bậc nối tầng AC-AC có khâu cách ly tần số cao gồm 2 cổng: cổng 1 là xây dựng trên cơ sở nghịch lưu đa bậc cầu H nối tầng; cổng 2 xây dựng trên cơ sở bộ nghịch lưu đa bậc DC-AC-AC nối tầng. Nhiệm vụ đặt ra cho bộ biến đổi là kết nối các nguồn điện phân tán với lưới đảm bảo quá trình trao đổi công suất tác dụng và thu phát công suất phản kháng ở 2 cổng. Bài báo giả thiết hai nguồn điện xoay chiều ở hai cổng không những trạng thái không bình thường, tức là không có sự biến thiên điện áp và tần số. Những bộ biến đổi đa bậc có ưu điểm lớn khi ứng dụng cho những nguồn phát phân tán có công suất lớn và điện áp cao cỡ trung áp. CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 72 KHOA HỌC Trong nghiên cứu này tác giả sẽ tiến hành mô phỏng kiểm chứng ở lưới điện 3,3kV, việc chọn mức điện áp ở hai cổng sẽ tùy thuộc vào các ứng dụng cụ thể. Đối với bộ biến đổi AC-AC đa bậc nối tầng, hàng loạt các vấn đề về điều chế và chuyển mạch cần được giải quyết, những giải pháp cho các vấn đề đó đã được trình bày trong các tài liệu [2, 3]. Nội dung chính của bài báo này tập trung vào việc tổng hợp bộ điều khiển cho các vòng điều khiển dòng điện, điện áp và công suất. 2. MÔ HÌNH VÀ CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN 2.1. Cấu trúc hệ thống Cấu trúc bộ biến đổi đa bậc nối tầng cho như hình 1. Bộ biến đổi ở cổng 1 đảm nhiệm hai nhiệm vụ chính là ổn định điện áp một chiều trung gian của từng pha, cân bằng điện áp trên các tụ một chiều trung gian và thu hoặc phát công suất phản kháng Q. Bộ biến đổi ở cổng 2 điều khiển cả quá trình trao đổi công suất tác dụng P và thu phát công suất phản kháng Q mà không chịu ảnh hưởng của vòng điều khiển điện áp một chiều trung gian. Cấu trúc nghịch lưu đa bậc nối tầng ở phía cổng 1 và 2 cho phép sử dụng các linh kiện điện tử công suất có khả năng chịu được dải điện áp thấp, giảm tổn thất bộ biến đổi, giảm yêu cầu các thiết bị lọc thụ động phía lưới. Tại cổng 1, mỗi pha được tạo thành từ ba cầu một pha (cầu chữ H), mỗi cầu có một nguồn DC riêng biệt. Mỗi cầu chữ H có thể tạo ra ba cấp điện áp khác nhau trên đầu ra +E, 0 và –E, tất cả các nguồn DC giả thiết có giá trị bằng nhau. Điện áp đầu ra của nghịch lưu đa bậc là tổng của tất cả các giá trị đầu ra của 3 mạch cầu, tạo ra một sơ đồ 7 mức trên mỗi pha. Cấu trúc bộ biến đổi ở cổng 2 bao gồm 3 pha, mỗi pha có 3 module DC- AC-AC nối tầng với nhau như trên hình 2. Mỗi module gồm một cầu H ở phía một chiều DC và một bộ biến đổi AC-AC nối ở phần xoay chiều, hai bộ biến đổi này được ghép với nhau thông qua máy biến áp tần số cao HF như hình 2. Cấu trúc bộ biến đổi này đảm bảo hoàn toàn các yêu cầu về truyền công suất hai chiều, cách ly hoàn toàn. Nhờ có khâu trung gian tần số cao kích thước máy biến áp sẽ giảm nhỏ đáng kể, tránh được sử dụng máy biến áp ở tần số cơ bản 50Hz rất cồng kềnh. Khâu biến đổi AC-AC sử dụng cấu trúc biến tần trực tiếp kiểu ma trận đảm bảo chức năng truyền công suất hai chiều với hiệu quả cao. Nhờ cấu trúc biến tần trực tiếp với điều khiển chuyển mạch đơn giản theo điện áp, khâu trung gian trở nên thuần bán dẫn, kích thước nhỏ gọn vì không cần đến các tụ điện lớn. Với sơ đồ bộ biến đổi trên hình 1 quá trình điều chế PWM phải đảm bảo xử lý vấn đề cân bằng điện áp trên các tụ một chiều trung gian ở phía cổng 1. Ở phía cổng 2 là đảm bảo chuyển mạch an toàn cho bộ biến đổi DC/AC/AC. Hai vấn đề trên đã được trình bày lần lượt trong các tài liệu [2, 3]. Với mạch điều chế phù hợp cả hai bộ biến đổi ở cổng 1 và 2 có thể coi như bộ nghịch lưu PWM trong chế độ nối lưới. Điều đặc biệt ở đây chính là nguồn lưới ở cổng 1 và cổng 2 có thể biến động về tần số và điện áp khác nhau, mặc dù vẫn phải trong phạm vi cho phép. Nói một cách khác là, nhờ có bộ biến đổi, hai cổng AC tương đối độc lập với nhau. Điều này sẽ thể hiện ở chế độ làm việc, còn về mô hình ta vẫn có thể sử dụng chung như sẽ giới thiệu sau đây. AC DC HF A1 AC DC AC DC AC DC B1 AC DC AC DC AC DC C1 AC DC AC DC DC HF ACA1 A2 HF AC HF AC HF AC HF AC HF AC HF AC HF AC AC B2 C2 A2 B2 B1 A1 A3 B3 C2 C1 C3 Cổng 1 Cổng 2 AC DC AC DC AC DC AC DC AC DC AC DC AC DC AC DC AC AC/DC DC/AC/AC Hình 1. Cấu trúc bộ biến đổi S1 S2 S3 S4 C AC DC HF MATRIX CONVERTER Hình 2. Cấu trúc một module của bộ biến đổi DC/AC/AC Hình 3. Sơ đồ nguyên lý dạng rút gọn bộ biến đổi nối lưới 3~ eN R L 3~ = Udc iL NLĐB uconv Hình 4. Sơ đồ thay thế mạch điện phía lưới SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73 2.2. Mô hình trạng thái liên tục Mạch điện dạng rút gọn (sơ đồ một sợi) của bộ biến đổi nối lưới cho trên hình 3 [8], gồm bộ biến đổi, bộ lọc thông thấp RC (Filter) để giảm thiểu ảnh hưởng của độ đập mạch dòng điện tại tần số điều chế ra lưới, cuộn cảm kết nối L có cảm kháng LD và điện trở RD gánh chênh lệch điện áp tức thời giữa lưới và đầu ra bộ biến đổi và làm trơn dòng điện, máy biến áp và máy đóng cắt. Tuy nhiên, các bộ biến đổi đa bậc nối tầng có chất lượng sóng hài ở đầu ra rất tốt ngay cả với điện áp cao nên không cần sử dụng máy biến áp và khâu lọc. Sơ đồ nguyên lý bỏ qua những khâu này cho trên hình 4. Trên hình 4 đã sử dụng giả thiết rằng điện áp đầu ra xoay chiều của bộ nghịch lưu uconv có dạng sóng sin. Có thể dùng các phương pháp trung bình hệ phương trình trạng thái để chứng tỏ tính đúng đắn của mô hình nhưng do khuôn khổ bài báo ở đây sẽ không xét đến vấn đề này. Khi đưa năng lượng lên lưới, bộ biến đổi làm việc ở chế độ nghịch lưu nghĩa là chuyển năng lượng từ mạch điện một chiều trung gian lên lưới. Khi năng lượng truyền từ lưới vào bộ biến đổi thì bộ biến đổi đóng vai trò bộ chỉnh lưu, nạp năng lượng vào mạch một chiều trung gian. Trên cơ sở sơ đồ thay thế, áp dụng định luật Kirhoff cho mạch điện một pha như sau: L N diu Ri L e dt (1) Chuyển sang biểu diễn véc tơ và chuyển sang hệ tọa độ dq, phương trình dạng (1) viết cho cả ba pha sẽ trở thành phương trình dạng (2), viết cho hai thành phần theo trục d và theo trục q. Ld Ld Lq d Nd Lq Lq Ld q Nq di R 1i ωi u e dt L L di R 1i ωi u e dt L L (2) Các phương trình (2) chính là mô hình trạng thái của bộ biến đổi phía lưới. Cả hai bộ biến đổi ở cổng 1 và cổng 2 đều có mô hình trạng thái dạng này. Dựa vào (2) ta thấy đại lượng điều khiển là điện áp ra của khâu nghịch lưu phía lưới [ud, uq], véc tơ trạng thái là hai thành phần [iLd, iLq]. Theo 0 công suất phản kháng QN và công suất tác dụng PN của bộ biến đổi phía lưới được tính trên hệ tọa độ dq (hệ tựa theo điện áp lưới nên eNq = 0) như (3). ( ) ; ( ) Nd Nd Nq Nq Nd Nd Nq Nd Nd Nq Nd Nq 3 3P e i e i e i 2 2 3 3Q e i e i e i 2 2 (3) Trong trường hợp tụ trung gian không nối với tải và giả thiết tổn hao bộ biến đổi nhỏ khi đó: ; DCNd Nd DC DC DC du3P e i u i i C 2 dt (4) Dựa vào (3), (4) ta thấy muốn điều khiển công suất tác dụng hay điện áp một chiều trung gian uDC ta điều khiển iNd, muốn điều khiển công suất phản kháng ta điều khiển iNq. 2.3. Phân tích cấu trúc điều khiển Dựa vào những phân tích ở mục 2.2 ta thấy điện áp trên tụ điện một chiều trung gian, công suất tác dụng, công suất phản kháng là những đại lượng cần phải điều khiển. Những đại lượng này muốn thay đổi được thì phải tác động thông qua dòng điện chạy qua cuộn cảm của các pha. Xét về mặt điều khiển, cấu trúc hai mạch vòng gồm có mạch vòng trong là mạch vòng dòng điện, mạch vòng ngoài là mạch vòng công suất hoặc điện áp có những ưu điểm nổi bật. Mạch vòng dòng điện sẽ giúp hệ thống kiểm soát được dòng điện, đáp ứng tốt hơn với nhiễu tải, dập được dao động cộng hưởng và bảo vệ được sự cố quá dòng. Khi mạch vòng dòng điện được thiết kế tốt thì việc thiết kế mạch vòng ngoài (điện áp, công suất) cũng trở nên dễ dàng hơn. Đối với mạch vòng điều khiển bên ngoài thì mục tiêu là ổn định, trong khi mạch vòng trong thì yêu cầu đặt ra là khả năng đáp ứng động học nhanh. Sơ đồ hệ thống điều khiển ở hai cổng theo cấu trúc hai mạch vòng như hình 5 và 6, trong đó các giá trị P1 , P2, Q1 và Q2 được tính toán dựa trên các giá trị ed, eq, id, iq ở các cổng tương ứng theo công thức (3). Tại cổng 1, bộ biến đổi đảm nhiệm nhiệm vụ thứ nhất là cân bằng công suất giữa phía DC và phía AC của bộ biến đổi quy thành ổn định điện áp một chiều trung gian của từng pha. Nhiệm vụ thứ 2 là thu hoặc phát công suất phản kháng Q theo giá trị đặt. Trong quá trình cân bằng điện áp trên các tụ, công suất tác dụng P cũng được trao đổi thụ động theo nhu cầu trao đổi công suất tác dụng ở cổng 2. Đầu ra của bộ điều khiển điện áp một chiều tạo giá trị đặt của dòng điện theo trục d. Đầu ra của bộ điều khiển công suất phản kháng tạo ra giá trị đặt dòng điện theo tru ̣c q. Tại cổng 2, bộ biến đổi điều khiển cả quá trình trao đổi công suất tác dụng và thu phát công suất phản kháng Q mà không chịu ảnh hưởng của vòng điều khiển điện áp một chiều trung gian. Đầu ra của bộ điều khiển công suất tác dụng P sẽ là giá trị đặt của đòng điện theo trục d. Đầu ra của bộ điều khiển công suất phản kháng sẽ tạo ra giá trị đặt dòng điện theo trục q. Một điểm cần chú ý là việc điều khiển thu phát công suất phản kháng ở hai cổng là độc lập với nhau. Hình 5. Cấu trúc hệ thống điều khiển cổng 1 CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 74 KHOA HỌC Hình 6. Cấu trúc hệ thống điều khiển ở cổng 2 2.4. Thiết kế mạch vòng dòng điện Từ phương trình (2) ta thấy trong phương trình mạch vòng dòng điện có sự tác động xen kênh giữa hai nhánh d, q đồng thời có sự tham gia của hai thành phần điện áp lưới là ed và eq. Bộ điều khiển PI có cấu trúc như (5) đảm bảo khả năng bù xen kênh giữa hai thành phần dòng điện d, q đồng thời khử tác động của ed và eq bằng phương pháp bù xuôi. , , , , ; dref p d i d d d q qref p q i q q q d 1u K K I e Li s 1u K K I e Li s (5) Trong đó ,dref qrefu u lần lượt là lượng đặt cho các thành phần điện áp đầu ra bộ biến đổi. Các hệ số p,d p,q i,d i ,qK ,K ,K ,K lần lượt là các hệ số tỷ lệ và tích phân của các bộ điều chỉnh tương ứng trục d và q. Cấu trúc của bộ điều khiển dòng ở cả cổng 1 và 2 được cho như hình 7. Vì trong cấu trúc điều khiển dòng, ta đã bù tách kênh đồng thời hai thành phần ed và eq, nói cách khác hai thành phần ed và eq được coi như là nhiễu và đã được khử theo phương pháp bù xuôi. Do đó, mô hình hệ thống thu được sẽ gồm hai mô hình nhỏ trên trục tọa độ d, q độc lập nhau. Bỏ qua thời gian trễ xử lý tín hiệu và trễ do quá trình trích mẫu, cấu trúc điều khiển dòng điện cho như trên hình 8. 1 R Ls 1 R Ls Hình 7. Cấu trúc bộ điều khiển ở cổng 1,2 1 ic pc ic sT K sT 01 . mK sT 1 .R s L TiK * ,d qi ,d q i Hình 8. Sơ đồ khối bộ điều khiển dòng trong hệ tọa độ dq Trong đó: T0 là thời gian trễ của bộ biến đổi điện tử công suất; Km là hệ số khuếch đại bộ biến đổi điện tử công suất; KTi là hệ số đo dòng điện ; Kpc,Tic lần lượt là tham số của bộ điều khiển theo luật PI. Hàm truyền vòng hở được cho bởi công thức (6): ic 0 0 pc ic 0 L 1 sT K1KG K sT 1 sT 1 sT (6) Tổng hợp bộ điều khiển theo phương áp tối ưu độ lớn áp dụng định lý 2.40 tài liệu [4] ta có tham số bộ điều khiển như Error! Reference source not found.. ; . Lic L 0 0 TLT T Kpc R 2K T (7) Trong đó: . . ; ; 0 m L Ti L L 1 LK K K K K T R R Thay vào (6) ta có (8): ( ) 0 0 1KG 2 1 sT (8) Hàm truyền kín mạch vòng dòng được cho như (9): ( ) c 0 1KG s 1 s2T (9) Khi đó hàm truyền hệ kín sẽ như: ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) q d c qref dref 0 eq I s I s 1 1KG s I s I s 1 s2T 1 sT (10) Với eq 0T 2T là hằng số thời gian tương đương của vòng điều khiển dòng điện được tổng hợp theo tiêu chuẩn tối ưu độ lớn. 2.5. Thiết kế mạch vòng điện áp một chiều Như phân tích ở trên, khâu điện áp một chiều là khâu trung gian trao đổi năng lượng tác dụng giữa hai cổng. Kiểm soát được điện áp một chiều trên tụ chính là kiểm soát được quá trình trao đổi công suất tác dụng giữa hai cổng. Bộ điều khiển điện áp một chiều trung gian có nhiệm vụ ổn định tổng giá trị điện áp một chiều trên các tụ, đầu ra của bộ điều khiển điện áp một chiều là giá trị đặt của dòng điện trên trục d. 1 iu pu iu T s K T s -+ 1 1 . eqs T 3 2 Ti E K 2 Cs * Bộ điều khiển DC Vòng đk dòng di * di Hình 9. Sơ đồ khối vòng kín bộ điều khiển điện áp một chiều trung gian SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 75 Trong đó, uc là điện áp một chiều trên tụ, idc là dòng điện đi từ bộ biến đổi vào khâu một chiều trung gian trong chế độ chỉnh lưu và dòng ngược lại trong chế độ nghịch lưu. Phương trình cân bằng công suất tác dụng của phía một chiều và phía xoay chiều như (11). d d q q C C loss C dc C loss dc loss 3P e i e i 9u i P 2 du du9u C P u C P dt dt (11) Trong đó: , , , C C dc c lossu i u 3u p lần lượt là điện áp trên tụ, dòng điện đi qua tụ, điện áp một chiều tổng của một pha và năng lượng tổn hao trong bộ biến đổi. Bỏ qua tổn hao của bộ biến đổi, giả sử nguồn điện phía xoay chiều là đối xứng ta có eq = 0, ed = E chính bằng biên độ của điện áp pha, phương trình (11) trở thành (12): . dc ddc dc du 3EiC u dt 2u (12) Đặt * * *; . 2dc dc dcu u u ta có (13), với giả thiết bỏ qua thời gian trích mẫu ta có sơ đồ cấu trúc điều khiển cho như hình 9. Việc tổng hợp bộ điều khiển này tác giả có tham khảo [5]. . d 1 d 3C E i 2 dt 2 (13) Trong đó: Teq là thời gian trễ của mạch vòng dòng điện; KTi là hệ số đo dòng điện. Từ hình 9 ta có hàm truyền hệ hở như (14). . . . . ( ) iu iu td O L pu pu iu eq Ti iu eq 1 T s 1 T s K1 1 3E 2G K K T s 1 T s K 2 Cs T s s 1 T s (14) Với td Ti 1 3EK K C , áp dụng tiêu chuẩn tối ưu đối xứng ta xác định được tham số bộ điều khiển PI như (15) [4] với a là tham số tùy chọn theo yêu cầu chất lượng cần có của hệ kín. ; Tiiu eq pu td eq eq K C1T aT K K T a 3ET a (15) 2.6. Thiết kế các vòng điều khiển công suất Đối với cổng 1 vòng điều khiển điện áp một chiều trung gian tạo giá trị đặt cho vòng điều khiển dòng điện trục d. Bộ điều khiển công suất phản kháng Q sẽ tạo giá trị đặt cho dòng điện ở trục q và sơ đồ cấu trúc điều khiển cho như hình 10a. Đối với cổng 2 thì cả công suất phản kháng và công suất tác dụng đều được điều khiển. Bộ điều khiển công suất tác dụng tạo giá trị đặt cho dòng điện ở trục d trong khi đầu ra bộ điều khiển công suất phản kháng lại tạo ra giá trị đặt cho dòng điện ở trục q cho như hình 10b. Từ (3) ta xác định được công suất tác dụng và công suất phản kháng. Nếu nguồn lưới phía hai cổng là cân bằng thì eq = 0, khi đó: ; d d q d 3 3P e i Q i e 2 2 (16) Từ (10) và (16) ta có (17): ( ) ( )( ) (s) ( ) P ( ) ( ) ( ) ( ) q d i ref ref qref dref eq I s I sP s Q 1G s s Q s I s I s 1 sT (17) Cấu trúc vòng điều khiển công suất tác dụng và công phản kháng cho như trên hình 13. 2 _dc refU 2 dcU Hình 10. Vòng điều khiển công suất 2 cổng PI4 PI2 idref iqref wL ed eq udref uqref id iq PI3 PI1 - + + - - + + + + + Q_ref Q - + - + X X + - -+ id iq ed eq 1 R Ls 1 R Ls - wL wL +2 _dc refU 2 dcU Hình 11. Cấu trúc điều khiển PI cổng 1 1 R Ls 1 R Ls Hình 12. Cấu trúc điều khiển PI ở cổng 2 dref i d i PR- + 1 1 . eqsT 3 2 de refP mesP Bộ điều khiển P Vòng đk dòng (a) 1 1 . eq sT QR+ - 3 2 de refQ mesQ Bộ điều khiển Q Vòng đk dòng qrefi qi (b) Hình 13. Cấu trúc bộ điều khiển công suất tác dụng và công suất phản kháng Hàm truyền vòng hở mạch vòng công suất cho như (18) và (19). , ; ip d P o pp ip eq Ti ip 02 pp ip eq d 02 1 T s 3e1G K T s 1 T s 2K 1 T s KK T s 1 T s 3e K 2 (18) CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 76 KHOA HỌC Q, ; iq d o pq iq eq Ti iq 02 pq iq eq d 02 1 T s 3e1G K T s 1 T s 2K 1 T s K K T s 1 T s 3e K 2 (19) Áp dụng phương pháp xác định tham số bộ điều khiển PI theo phương pháp lựa chọn hệ số damping (trang 123- tài liệu [6]) ta có tham số bộ điều khiển công suất như (20). e ; 02 dpp pq ip iq 2 2 eq Ti eq K 3K K 1 K K 4 T 8 K T (20) Mạch vòng điều khiển công suất như 0 gọi là mạch điều khiển vòng kín. Các giá trị đặt cho mạch vòng dòng điện hoàn toàn có thể tính theo công thức (21) (trang 221 tài liệu [7]) * * * * d qd 2 2 q dq d q e ei P1 e ei e e Q (16) Khi đó nhiệm vụ kiểm soát việc trao đổi công suất tác dụng và thu phát công suất phản kháng bản chất lại là điều khiển các thành phần dòng điện id và iq trên hệ tọa độ dq. 3. MÔ PHỎNG Mô phỏng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm chứng khả năng làm việc của bộ biến đổi và thuật toán điều khiển điều chế đã thiết kế. Sơ đồ mô phỏng của hệ thống điều khiển bộ biến đổi trên phần mềm Matlab/Simulink cho như hình 14, trong đó khâu PWM controller là khâu thực hiện thuật toán điều chế ở phía cổng 1. Hai bộ điều khiển controller 1 và controller 2 tương ứng là bộ điều khiển ở cổng 1 và cổng 2. Tham số của hệ thống cho như bảng 1 và tham số của các bộ điều khiển sử dụng để mô phỏng cho như trên bảng 2. Hình 14. Sơ đồ mô phỏng hệ thống điều khiển Bảng 1. Tham số hệ thống bộ biến đổi STT Ký hiệu Mô tả Giá trị Đơn vị 1 C Tụ điện một chiều 5000 F 2 R Điện trở cuộn lọc 0,01 3 L Điện cảm cuộn lọc 4,5 mH 4 Smax Công suất cực đại 300 kVA 5 V1nom Giá trị điện áp dây cổng 1 3300 V 6 V2nom Giá trị điện áp dây cổng 2 3300 V 7 VDC Điện áp một chiều trên tụ 1100 V 8 fpwm Tần số sóng điều chế phía nghịch lưu đa bậc, của một cầu H 500 Hz 9 fHF Tần số điều chế phía sơ cấp MBA tần số cao 2,5 kHz 10 fs Tần số điều chế phía thứ cấp MBA tần số cao 5 kHz 11 KTI Hệ số đo dòng 0,01 V/A 12 KTU Hệ số đo áp 1/2700 V/V Bảng 2. Tham số bộ điều khiển cộng hưởng STT Ký hiệu Mô tả Giá trị 1 Kpi1 Hệ số Kp của bộ điều khiển dòng điện cổng 1 1,0227 2 Kii1 Hệ số Ki của bộ điều khiển dòng điện cổng 1 2,2727 3 Kpi2 Hệ số Kp của bộ điều khiển dòng điện cổng 2 12,861 4 Kii2 Hệ số Ki của bộ điều khiển dòng điện cổng 2 1,0052e+03 5 Kpu Hệ số Kp của bộ điều khiển điện áp DC 0,0215 6 Kiu Hệ số Ki của bộ điều khiển điện áp DC 0,985 7 Kpp1 Hệ số Kp của bộ điều khiển công suất cổng 1 1 8 Kip1 Hệ số Ki của bộ điều khiển công suất cổng 1 30 9 Kppq2 Hệ số Kp của bộ điều khiển công suất cổng 2 1 10 Kipq2 Hệ số Ki của bộ điều khiển công suất cổng 2 300 SCIENCE TECHNOLOGY Số 48.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77 Hình 15. Dạng điện áp một chiều của các tụ pha A,B,C và điện áp trung bình trên một pha Hình 16. Dạng điện áp ngay đầu vào bộ biến đổi phía cổng 1 và cổng 2 Hình 17. Dạng dòng điện chạy qua cuộn cảm phía cổng 1 và cổng 2 Hình 18. Công suất tác dụng trao đổi ở hai cổng Hình 19. Công suất Q trao đổi ở 2 cổng Hình 20. Phân tích sóng hài của dòng điện qua cuộn cảm ở cổng 1 Hình 21. Phân tích sóng hài của dòng điện qua cuộn cảm ỏ cổng 2 0 100 200 300 400 500 600 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 Frequency (Hz) Fundamental (50Hz) = 80.43 , THD= 1.85% M ag (% o f F un da m en ta l) 0 100 200 300 400 500 600 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 Frequency (Hz) Fundamental (50Hz) = 72.07 , THD= 0.85% M ag (% o f F un da m en ta l) CÔNG NGHỆ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 48.2018 78 KHOA HỌC Dựa vào kết quả mô phỏng trên hình 15 ta thấy thuật toán cân bằng điện áp một chiều đã hoạt động tốt khi kết hợp với các thuật toán điều khiển PI cho mạch vòng dòng điện và các bộ điều khiển vòng ngoài. Sau thời gian khoảng 0,7s thì điện áp một chiều trên các tụ của một pha được cân bằng và có giá trị cỡ 1100V khi đó chất lượng dòng điện thể hiện trên các hình 17, 20, 21 cũng được cải thiện đáng kể. Bộ điều khiển giá trị tổng điện áp một chiều trên một pha làm việc tốt với thời gian xác lập giá trị đặt 3300V cỡ 0,1s. Các kết quả mô phỏng dạng điện áp ngay đầu vào bộ biến đổi cho trên hình 16 cho thấy dạng điện áp đầu ra (trước cuộn cảm lọc dòng) của một pha có dạng 7 bậc. Điều này đã minh chứng thuật toán điều chế đa bậc kiểu dịch pha là đúng đắn và quá trình chuyển mạch của các bộ DC- AC-AC là tin cậy và an toàn. Dựa vào kết quả mô phỏng cho trên các hình 18, 19 ta thấy công suất phản kháng thu phát thực tế đo và tính toán được ở hai cổng rất bám sát công suất phản kháng đặt, cần chú ý rằng quá trình thu phát công suất phản kháng của hai cổng là độc lập với nhau. Kết quả mô phỏng công suất tác dụng ở cổng 1 có sự trao đổi nhằm mục đích cân bằng điện áp trên các tụ và thu phát theo yêu cầu ở cổng 2. 4. KẾT LUẬN Trọng tâm của bài báo là xây dựng hệ điều khiển cho bộ biến đổi. Các vòng điều khiển dòng điện, điện áp một chiều trung gian, điều khiển công suất P, Q đều được đưa ra phân tích và thiết kế. Bài báo xây dựng các mô hình về bộ biến đổi bán dẫn đa mức mang đầy đủ ý nghĩa vật lý lẫn tính hệ thống chặt chẽ, trên cơ sở các giả thiết vừa đủ. Khi nghiên cứu về điều khiển chuyển mạch phải tính đến thời gian đóng cắt của khóa bán dẫn, khi xây dựng mô hình đối tượng điều khiển thì dùng giả thiết khóa bán dẫn lý tưởng. Các minh chứng bằng mô phỏng cho thấy các kết quả đưa ra có tính thuyết phục, có khả năng ứng dụng vào thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Stefano Bifaretti, Pericle Zanchetta, Alan Watson, Luca Tarisciotti, and Jon C. Clare, Senior, 2011. “Advanced Power Electronic Conversion and Control System for Universal and Flexible Power Management”. IEEE Transactions on smart grid, vol. 2, No. 2, June 2011, pp 231-243. [2]. Bùi Văn Huy,Trần Trọng Minh, 2013. Chiến lược cân bằng điện áp các khâu DC cho chỉnh lưu tích cực trên cơ sở nghịch lưu đa bậc nối tầng cầu chữ H. Hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2013 (trang 204- 210). [3]. Bùi Văn Huy, Nguyễn Văn Liễn, Trần Trọng Minh, Vũ Hoàng Phương, 2014. Bộ biến đổi DC-AC-AC qua khâu trung gian tần số cao có khả năng trao đổi công suất hai chiều. Hội nghị toàn quốc lần thứ 7 về Cơ Điện tử - VCM-2014 (trang 136-142). [4]. Nguyễn Doãn Phước, 2009. “Lý thuyết điều khiển tuyến tính”. NXB KHKT. [5]. Phạm Tuấn Anh, 2015. “Các phương pháp điều khiển thiết bị kho điện sử dụng trong hệ thống phát điện sức gió hoạt động ở chế độ ốc đảo”. Luận án tiến sĩ ĐHBK HN. [6]. Marian P. Kazmierkowski, R. Krishnan, Frede Blaabjerg, 2002. “Control in Power Electronics”. Copyright 2002, Elsevier Science. [7]. Remus Teodorescu, Marco Liserre, Pedro Rodriguez, 2011. “Grid converters for photovoltaic and wind power systems”. WILEY. [8]. Đặng Danh Hoằng, 2012. Cải thiện chất lượng điều khiển máy phát không đồng bộ nguồn kép dùng trong hệ thống phát điện chạy sức gió bằng phương pháp điều khiển phi tuyến. Luận án Tiến sĩ Đại học Thái Nguyên.
File đính kèm:
- xac_dinh_tham_so_dieu_khien_bo_bien_doi_3_pha_ac_dc_ac_ac_da.pdf