Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh và nhận xét hiệu quả điều trị ngoại trú của amoxicillin/ sulbactam (bactamox 1G) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng
Đặt vấn đề và mục tiêu: Ở Việt Nam còn rất ít dữ liệu về tình nhiễm, đặc điểm kháng thuốc của các tác
nhân vi sinh gây bệnh và hiệu quả trị liệu AMOX/SUL trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng.
Đề tài được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm của các tác nhân vi sinh gây bệnh, đặc điểm kháng thuốc
của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến và nhận xét hiệu quả lâm sàng, tính an toàn điều trị kháng sinh bằng
AMOX/SUL trên bệnh nhân NTHHD cộng đồng không nhập viện.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, đa trung tâm. Can thiệp mở không đối chứng. Thời
gian nghiên cứu từ 7/2017-9/2018.
Kết quả và bàn luận: 232 mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện phân tích đặc điểm vi sinh và 160 bệnh nhân cần
điều trị kháng sinh, có đủ điều kiện phân tích lâm sàng và hiệu quả điều trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh và nhận xét hiệu quả điều trị ngoại trú của amoxicillin/ sulbactam (bactamox 1G) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng
46 Hô hấp số 17/2018 Nghiên cứu XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN VI SINH GÂy BỆNH VÀ NHẬN XÉT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CỦA AMOXICILLIN/ SULBACTAM (BACTAMOX 1G) TRÊN BỆNH NHÂN NHIễM KHUẨN HÔ HẤP DƯỚI CẤP TÍNH CỘNG ĐỒNG ĐN SỸ 1, NV THÀNH 1*, P.H.VÂN 2**, T.V.NGọC 3, N.Đ.DUy 4, L.T.T.HƯƠNG 5, C.T.M.THÚy 6 1 Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam, 2 Phòng xét nghiệm Công ty Nam khoa, 3 Phòng khám Ngọc Minh, 4 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, 5 Bệnh viện ND Gia Định, 6 Bệnh viện ĐKTW Cần Thơ. * Chịu trách nhiệm lâm sàng, ** Chịu trách nhiệm xét nghiệm vi sinh. Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: Ở Việt Nam còn rất ít dữ liệu về tình nhiễm, đặc điểm kháng thuốc của các tác nhân vi sinh gây bệnh và hiệu quả trị liệu AMOX/SUL trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cộng đồng. Đề tài được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm của các tác nhân vi sinh gây bệnh, đặc điểm kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến và nhận xét hiệu quả lâm sàng, tính an toàn điều trị kháng sinh bằng AMOX/SUL trên bệnh nhân NTHHD cộng đồng không nhập viện. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, đa trung tâm. Can thiệp mở không đối chứng. Thời gian nghiên cứu từ 7/2017-9/2018. Kết quả và bàn luận: 232 mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện phân tích đặc điểm vi sinh và 160 bệnh nhân cần điều trị kháng sinh, có đủ điều kiện phân tích lâm sàng và hiệu quả điều trị. Kết quả phân tích vi sinh: Phối hợp cả hai kết quả nuôi cấy và real-time PCR có 218 (94%) trường hợp phát hiện được tác nhân vi sinh gây bệnh. Bệnh phẩm có đơn tác nhân là 41 (17,8%), H.influenzae chiếm đa số là 18 (7,8%) và S.pneumoniae là 12 (5,2%). Bệnh phẩm có đa tác nhân 177 trường hợp (76,3%), đa số có S.pneumoniae và H.influenzae ở dạng phối hợp với nhau hoặc phối hợp với các tác nhân khác. Ba tác nhân vi khuẩn nuôi cấy đủ số lượng để phân tích đề kháng, gồm S.pneumoniae 68 chủng, H.influenzae 148 chủng và K.pneumoniae với 22 chủng. Tỷ lệ S.pneumoniae kháng penicillin là 4,6% (MIC ≥ 8μg/ ml), kháng amoxicillin/sulbactam là 14,4% (MIC ≥ 8/4μg/ml), kháng moxifloxacin là 4,6% (MIC ≥ 4μg/ ml), kháng levofloxacin là 29,2% (MIC ≥ 8μg/ml) và kháng clarithromycin là 69,2% (MIC ≥ 1μg/ml). Tỷ lệ H.influenzae kháng amoxicillin là 32,4% (MIC ≥ 8μg/ml) bằng cơ chế chủ yếu tiết β-lactamase, kháng amoxicillin/sulbactam 8,8% (MIC ≥ 8/4μg/ml), không nhạy cảm với moxifloxacin là 47,3% (MIC > 1μg/ ml) và levofloxacin là 15,5% (MIC > 2μg/ml), kháng với clarithromycin là 12,2% (MIC ≥ 32μg/ml). Kết quả phân tích lâm sàng và hiệu quả điều trị kháng sinh: Hiệu quả điều trị 160 bệnh nhân ở lần khám 1 là những trường hợp đã uống thuốc 3 ngày. Tỷ lệ chung khỏi là 3,7%, cải thiện 88,1%, không cải thiện 8,2%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm bệnh. CRP giảm nhanh hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân Viêm phế quản cấp so với nhóm Viêm phổi và Đợt nhiễm khuẩn cấp bệnh phổi mạn tính. Tác dụng phụ do sử dụng thuốc nghiên cứu có 1 trường hợp, ở mức trung bình, tỷ lệ 0,6%. 140 bệnh nhân tái khám lần 2 là những trường hợp đã uống thuốc 5-8 ngày. Tỷ lệ chung khỏi 53,6%, cải thiện 43,6%, không cải thiện 2,8%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm bệnh. CRP giảm nhưng không có sự khác biệt giữa ba nhóm bệnh. Tác dụng phụ do sử dụng thuốc có 2 trường hợp, ở mức trung bình, tỷ lệ 1,4%. Kết hợp nhiễm khuẩn không phổ biến làm giảm tốc độ cải thiện triệu chứng và khỏi bệnh có ý nghĩa (p = 0,02). NghiêN cứu 47 Hô hấp số 17/2018 Kết luận: Phổ vi sinh gây bệnh phổ biến nhất là S.pneumoniae, H.influenzae và M.catarrhalis. Đa số các trường hợp là có sự phối hợp nhiều tác nhân, trong đó nhiều nhất là S.pneumoniae với H.influenzae. S.pneumoniae đã tăng kháng với penicillin, fluoroquinolone so với các nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam. AMOX/SUL điều trị NKHHD cộng đồng có hiệu quả rất cao, 97,2%. Viêm phế quản cấp đáp ứng tốt nhất, sau đó là viêm phổi cộng đồng và đợt cấp bệnh phổi mạn tính. Thời gian điều trị chung khoảng 7 ngày. Tỷ lệ có tác dụng phụ trong nghiên cứu là rất thấp, 0,6% sau 3 ngày uống và 1,4% sau 5-8 ngày uống. Không có trường hợp nào phải ngưng thuốc và loại khỏi nghiên cứu. Từ khóa: Nhiễm trùng hô hấp dưới (lower respiratory tract infection), Vi sinh gây bệnh (microbiological pathogens), Kháng sinh trị liệu (antibiotherapy), Amoxicillin-sulbactam. Summary Identification of pathogenic microorganisms and outpatient treatment assessement of Amoxicillin/sulbactam (Bactamox 1g) in patients with acute respiratory tract infections Introduction and objectives: In Vietnam, there is very little data on prevalence, drug resistance characteristics of pathogenic microorganisms and AMOX/SUL treatment effectiveness in patients with lower respiratory infections in the community. The study was carried out to determine the infection rate of pathogenic microorganisms and the characteristics of drug resistance of common pathogenic bacteria and remark the clinical effectiveness and safety of antibiotic treatment with AMOX/SUL on out-patients with community-acquired lower respiratory tract bacterial infection (CA-LRTBI). Methods: This study is prospective, descriptive, multi-center, opened non-controlled intervention group. The sudy period was 7/2017-9/2018. Results and discussion: 232 patient samples eligible for microbiological characteristics analysis and 160 patients requiring antibiotic treatment, eligible for clinical analysis and treatment efficacy. Microbiological analysis results: combination of both culture and real-time PCR results with 218 (94%) cases detected microbiological pathogens. The specimens with single agent were 41 (17.8%), H.influenzae was 18 (7.8%) and S.pneumoniae was 12 (5.2%). The specimens with multi-agent were 177 cases (76.3%), most of them were S.pneumoniae and H.influenzae in the form of combination with each other or with other agents. Three bacterial pathogens were sufficient number to analyze resistance, including S.pneumoniae 68 strains, H.influenzae 148 strains and K.pneumoniae with 22 strains. The rate of S.pneumoniae resistance with penicillin was 4.6% (MIC ≥ 8μg / ml), with amoxicillin/sulbactam was 14.4% (MIC ≥ 8 / 4μg / ml), with moxifloxacin was 4.6% (MIC ≥ 4μg / ml), with levofloxacin was 29.2% (MIC ≥ 8μg / ml) and with clarithromycin was 69.2% (MIC ≥ 1μg / ml). The rate of H.influenzae resistance with amoxicillin was 32.4% (MIC ≥ 8μg / ml) by the mechanism of β-lactamase secretion, with amoxicillin/sulbactam was 8.8% (MIC ≥ 8 / 4μg / ml), insensitivity to moxifloxacin was 47.3% (MIC> 1μg / ml) and levofloxacin was 15.5% (MIC> 2μg / ml), resistance to clarithromycin was 12.2% (MIC ≥ 32μg / ml). Clinical results and antibiotic treatment effectiveness analysis: On 160 patients at the first visit who had taken the drug for 3 days the overall recovered rate was 3.7%, improving 88.1%, not improving 8.2%. There were no significant differences between the groups. CRP significantly decreased in patients with acute bronchitis faster compared with pneumonia and acute bacterial infection of chronic lung diseases. Side effects due to study drug use had 1 case, at an average level, with rate of 0.6%. On 140 patients at the second visit who had taken the drug for 5-8 days the overall recovered rate was 53.6%, improved 43.6%, not improved 2.8%. There were no significant differences between the groups. CRP decreased but there was no difference between the three groups. Side effects due to study drug use had 2 cases, at average level, with 1.4%. The combination with uncommon bacterial infections reduces the rate of symptom improvement and significant recovery (p = 0.02). NghiêN cứu 48 Hô hấp số 17/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng cấp tính: Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính là vấn đề sức khỏe cộng đồng có tính toàn cầu. Gánh nặng bệnh tật do nhóm bệnh lý này (không kể lao) gây ra lớn hơn HIV, sốt rét, ung thư hay sự cố tim [1]. Hầu hết các trường hợp là do nhiễm virus. Viêm phổi chiếm khoảng 5% các trường hợp NTHHD, thông thường do vi khuẩn và là nguyên nhân gây tử vong chính, khoảng 0,2% người già ở cộng đồng [2]. Tiếp nhận và xử trí NTHHD là câu chuyện phổ biến hàng ngày của y tế cơ sở và xử trí chủ yếu là sử dụng kháng sinh để giải quyết nhiễm khuẩn. Vấn đề chi phí điều trị, nguy cơ tác dụng ngoại ý do sử dụng kháng sinh và nguy cơ xuất hiện kháng thuốc đã luôn được xem là các tác hại phụ cận do sử dụng kháng sinh. Đã có bằng chứng cho rằng kháng thuốc có liên quan chặt chẽ với tình hình sử dụng kháng sinh ở hệ thống y tế chăm sóc ban đầu [3]. Vi sinh gây bệnh, phương pháp chẩn đoán và tình hình kháng thuốc từ y văn thế giới: Trong khoảng 1 thập niên vừa qua, kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) kết hợp với các phương pháp vi sinh truyền thống đã cho những cách nhìn mới về vi sinh gây bệnh mà trong đó nhấn mạnh đến vai trò của virus gây bệnh và sự kết hợp của virus với cầu khuẩn Gram(+), nhất là S.pneumoniae. Hầu hết các nghiên cứu cho rằng trên bệnh nhân nhiễm trùng nhẹ - trung bình, đặc điểm phân loại vi sinh giống nhau giữa bệnh nhân ngoại trú và nhập viện. Ở cộng đồng và ở các khoa nội, vi khuẩn ngoại bào là chủ yếu, hay gặp nhất là S.pneumoiae, sau đó là H.influenzae, S.aureus và M.catarrhalis. Trong số các vi khuẩn nội bào, M.pneumoniae là hay gặp nhất, sau đó là các chủng Legionella và Chlamydia species. Virus có liên quan tới NTHHD cộng đồng tới 60% các trường hợp và 30% viêm phổi cộng đồng [4]. Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, xét nghiệm vi sinh không được khyến cáo thực hiện thường quy. Nếu có chỉ định kháng sinh, trị liệu kinh nghiệm dựa trên các tác nhân gây bệnh phổ biến. Ở Việt Nam, do những trở ngại thực tế, cho đến hiện nay hầu như có rất ít các nghiên cứu về tác nhân vi sinh gây nhiễm trùng hô hấp cộng đồng không nhập viện. Việc có được những dữ liệu vi sinh gây bệnh phổ biến trên đối tượng bệnh nhân này là rất cần thiết. Khuyến cáo thực hành ngoài bệnh viện và sử dụng kháng sinh cho NKHHD trong tình hình hiện nay: Chỉ định kháng sinh không hợp lý luôn được đề cập đến trong y văn NTHHD cấp tính cộng đồng. Những hệ lụy kéo theo bao gồm tác dụng phụ, chi phí, gia tăng kháng thuốc. Lợi ích của điều trị kháng sinh trong NTHHD cộng đồng không viêm phổi còn có nhiều bàn cãi, nhất là đối với viêm phế quản cấp tính. Các phân tích gộp do ít có nghiên cứu so sánh với giả dược, thiếu phân tích dưới nhóm (subgroup) do thiếu tiêu chuẩn đầu vào giống nhau quan trọng (như số ngày mắc bệnh, bệnh đồng mắc, triệu chứng hô hấp đi kèm, tuổi) nên có thể ít cho thấy lợi ích của điều trị kháng sinh [21,22]. Một nghiên cứu đánh giá việc xử trí kháng sinh ở tuyến chăm sóc ban đầu cho nhiễm trùng hô hấp dưới ở Anh (năm 2004) Conclusion: The most common pathogenic microbial spectrum was S.pneumoniae, H.influenzae and M.catarrhalis. The majority of cases are associated with multiple agents, of which the most was S.pneumoniae with H.influenzae combination. S.pneumoniae has increased resistance to penicillin, fluoroquinolone compared to studies in the last 10 years in Vietnam. AMOX/SUL treatment for out-patien with CA-LRTBI was very effective, 97.2%. Acute bronchitis responds best, followed by pneumonia and bacterial infection of chronic lung disease. General treatment time was about 7 days. The rate of side effects in the study was very low, 0.6% after 3 days and 1.4% after 5-8 days of oral treatment of wich no case should discontinued the study drug be and excluded from the study. NghiêN cứu 49 Hô hấp số 17/2018 [5] nhận định rằng nhiễm trùng hô hấp dưới (bao gồm cúm, viêm phổi và viêm phế quản) chỉ định kháng sinh ngay khi chẩn đoán sẽ giúp làm giảm nhập viện và tử vong do nhiễm trùng hô hấp. Kháng sinh có thể giúp phòng các biến chứng ở một số bệnh nhân NKHHD. Beta-lactam, kháng beta-lactamase và kết hợp Amoxicillin/ Sulbactam: Vị trí của thuốc kháng sinh kết hợp beta-lactam/kháng beta- lactamase trong các guideline hướng dẫn điều trị NKHHD đã được xác định trong điều trị kinh nghiệm cũng như khi có xác định vi khuẩn gây bệnh. Beta-lactam/kháng beta-lactamase có chỉ định điều trị kinh nghiệm cho những trường hợp CAP mức độ trung bình-nặng nhập viện [6] hoặc điều trị ngoài cộng đồng khi có các bệnh đồng mắc, có yếu tố nguy cơ nhiễm S.pneumoniae kháng thuốc (DRSP) hoặc ở nơi có S.pneumoniae kháng cao với macrolide (>25% với MIC > 16mg/L) [7]. Trong tình hình vi khuẩn gây bệnh như vậy, việc đề xuất sử dụng beta-lactam/kháng beta-lactamase là hợp lý. Liều amoxicilline được đề nghị dựa trên PK/ PD (với MIC là 2 mg/L) là 500mg/8 giờ hoặc 875mg/12 giờ (đạt được thời gian nồng độ thuốc trên MIC giữa hai lần sử dụng là 40-43%). Với cách sử dụng kháng sinh như vậy sẽ bao vây được tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, đó là S.pneumoniae, H.influenzae và M.catarrhalis, và liều uống thuận tiện cho điều trị ngoại trú là 875mg amoxicillin ngày 2 lần. Kết hợp amoxicillin-sulbactam (AMOX/ SUL) có hoạt tính trên cả vi khuẩn tạo và không tạo beta-lactamase. Thuốc có khả năng hấp thu qua đường uống tốt và tạo ra động học thuận lợi trong điều trị các nhiễm trùng hô hấp. Ở một số ít trường hợp có thể gây rối loạn tiêu hóa ở ruột thoáng qua và tự hồi phục [8]. Số lượng nghiên cứu lâm sàng phase IV (post-marketing studies) của thuốc này chưa nhiều. Năm 2005, một nghiên cứu trên nhiễm khuẩn hô hấp trên ở trẻ em Argentina đã nhận định vi khuẩn S.pneumoniae và H.influenzae còn nhậy cảm rất tốt và hiệu quả lâm sàng của điều trị cao. Các tác giả cũng đã nhận định cả amoxicillin/clavulanic acid và amoxicillin/sulbactam đều có hiệu quả điều trị rất cao như nhau [9]. Nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu như sau: Xác định tỷ lệ nhiễm của các tác nhân vi sinh gây bệnh trên bệnh nhân NTHHD cấp tính cộng đồng không nhập viện và đặc điểm kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến. Nhận xét hiệu quả lâm sàng, tính an toàn điều trị kháng sinh trên bệnh nhân NKHHD cộng đồng không nhập viện bằng AMX/SBT. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, đa trung tâm. Mô tả, cắt ngang (cho mục tiêu 1). Mở (open-label), phase IV (postmarketing surveillance study), can thiệp không nhóm chứng (cho mục tiêu 2). Bảng 2.1. Tiêu chuẩn thu nhận và không thu nhận Bệnh nhân nghiên cứu: Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, được thu nhận vào nghiên cứu từ các phòng khám bệnh với chẩn đoán NTHHD có thể điều trị ngoại trú, gồm Phòng khám Ngọc Minh (TP Hồ Chí Minh), Phòng khám BV Phạm Ngọc Thạch (TP Hồ Chí Minh), Phòng khám BV Nhân dân Gia Định (TP Hồ Chí Minh) và Phòng khám BV Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Xét nghiệm vi sinh thực hiện tại Phòng xét nghiệm Công ty Nam Khoa (TP Hồ Chí Minh). Tiêu chuẩn thu nhận và không thu nhận (bảng 2.1). Nghiên cứu triển khai thu nhận bệnh nhân từ 1/2017 - 9/2018 (hình 2.1). NghiêN cứu 50 Hô hấp số 17/2018 Hình 2.1. ... M.catarrhalis đứng hàng thứ tư với tỷ lệ phát hiện là 3,9%. Các tác nhân vi khuẩn kháng với kháng sinh trị liệu thông thường như S.aureus, P.aeruginosa và A.baumannii cũng được ghi nhận nhưng chỉ với tỷ lệ khá thấp. Kết hợp real-time PCR trong nghiên cứu này đã thực sự làm phong phú hơn kết quả đặc điểm tác nhân vi sinh gây bệnh do phát hiện được một tỷ lệ cao (27,2%) các virus trong đó chiếm đa số là rhinovirus (11,2%), tiếp theo là RSV (4,5%), influenzavirus A, B (6,5%) và các parainfluenzavirus 3 (3,0%). Vi khuẩn không điển hình M.pneumoniae chiếm 7,8%. Kết quả real-time PCR cũng đã làm thay đổi tỷ lệ vi khuẩn cộng đồng phát hiện được với kết quả tỷ lệ phát hiện S.pneumoniae lên đến 66,8% (trong khi nuôi cấy chỉ 29,3%). Ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng đã ghi nhận được sự thay đổi về tình hình đề kháng các kháng sinh đối với S.pneumoniae. Nếu như trong nghiên NghiêN cứu 61 Hô hấp số 17/2018 cứu SOAR [12], tỷ lệ đề kháng fluoroquinolone (ofloxacin) còn thấp là 4,8% thì trong nghiên cứu này đã có đến 29,2% kháng được fluoroquinolone hô hấp (levofloxacin), ngay cả fluoroquinolone được ghi nhận là hiệu quả trên S.pneumoniae là moxifloxacin thì tỷ lệ đề kháng cũng được ghi nhận là 4,6%. Một ghi nhận nữa trong nghiên cứu này là tỷ lệ S.pneumoniae kháng penicillin là 4,2% trong khi trong nghiên cứu SOAR chỉ có 1% S.pneumoniae kháng được penicillin (MIC≥8μg/ml) và sự gia tăng đề kháng penicillin của S.pneumoniae trong nghiên cứu này cũng được ghi nhận cả trong sự gia tăng MIC90 của penicillin và amoxicillin, đã lên đến 4μg/ml trong khi trong nghiên cứu SOAR [12] MIC90 của penicillin và amoxicillin cũng chỉ tăng đến mức 3μg/ml. Đối với hiệu quả điều trị kháng sinh trong nghiên cứu AMOX/SUL, từ kết quả có thể đưa ra ba nhận xét chính, đó là: (1) S.pneumoniae còn nhạy cảm cao với AMOX/SUL với tỷ lệ nhạy cảm lên đến 84,6%. Nếu tăng liều amoxicillin lên để có được điểm gãy pK/pD đến 4μg/ml thì chắc chắc hiệu quả lâm sàng sẽ đạt trên 90% thành công nhờ đạt được nồng độ bằng MIC90 của kháng sinh đối với vi khuẩn; (2) H.influenzae cũng còn nhạy cảm cao với Amox/sulbactam với tỷ lệ nhạy cảm 91,2% và sự nhạy cảm này có được là do khả năng ức chế men β-lactamase do vi khuẩn tiết ra; (3) K.pneumoniae là tác nhân được xem là mới nổi gây viêm phổi cộng đồng, trong nghiên cứu này cũng là tác nhân vi khuẩn đứng hàng thứ 3, vẫn còn nhạy cảm cao với amox/sulbactam với tỷ lệ 81,8%. Sự nhạy cảm này có được là do đa số K.pneumoniae gây viêm phổi cộng đồng ở bệnh nhân ngoại trú trong nghiên cứu kháng β-lactam bằng cơ chế tiết men β-lactamase cổ điển. Hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của trị liệu Amox/sulbactam: Đánh giá ở lần tái khám 1 trên 160 bệnh nhân lần tái khám 1 là những trường hợp đã uống thuốc 3 ngày. Bảng 3.7 cho thấy tốc độ khỏi và cải thiện triệu chứng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm bệnh. Số bệnh nhân và tỷ lệ bệnh nhân không cải thiện ở nhóm đợt cấp bệnh phổi mạn tính có vẻ nhiều hơn so với các nhóm khác. Điều này có thể được giải thích bằng cơ chế bảo vệ tại chỗ trong đợt nhiễm trùng cấp ở nhóm bệnh phổi mạn tính có thể kém hơn và có sự duy trì lâu hơn triệu chứng hô hấp ở những người có bệnh phổi mạn tính. Có thể thấy nhận định này ở kết quả CRP. Kết quả cho thấy CRP giảm nhanh hơn ở nhóm bệnh nhân Viêm phế quản cấp so với nhóm đợt cấp bệnh phổi mạn tính. CRP giảm có sự khác biệt giữa ba nhóm bệnh. Với sự thay đổi giá trị PCR trong nghiên cứu có thể nhận định tình trạng nhiễm khuẩn dưới điều trị kháng sinh sau 3 ngày diễn biến tốt nhất ở nhóm viêm phế quản cấp, sau đó tới viêm phổi và cuối cùng là đợt cấp bệnh phổi mạn tính. Tác dụng phụ do sử dụng thuốc ghi nhận ở lần tái khám 1 (sau 3 ngày sử dụng thuốc) cho thấy chỉ có 1 trường hợp có tác dụng phụ ở mức trung bình trên 160 trường hợp đánh giá, tỷ lệ 0,6%. Đánh giá ở lần tái khám 2 trên số bệnh nhân có tái khám lần 2 là 140. Đây là những bệnh nhân đã được điều trị 5-8 ngày. Số bệnh nhân điều trị kết quả khỏi và cải thiện là 97,2%, trong đó đánh giá khỏi là 53,6%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p=0,62) về số lượng bệnh nhân không tái lần 2 giữa các nhóm bệnh. Có 3 trên 140 bệnh nhân được đánh giá là không cải thiện tình trạng nhiễm trùng, tỷ lệ 2,1%. Tỷ lệ 97,2% các trường hợp có hiệu quả sau 5-8 ngày điều trị, trong đó viêm phổi là 96,8% là khá giống với kết quả nghiên cứu của Jasovich A và cs năm 2002 [13] [66] trên 84 trường hợp viêm phổi người lớn điều trị bằng AMOX/ SUL 875/125mg 2 lần/ngày trong 7 ngày. Đây là những trường hợp viêm phổi cộng đồng không nặng (điểm PORT I-III). Kết quả nghiên cứu của Jasovich A và cs cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có hiệu quả lâm sàng là 97,6%. Có 45 bệnh nhân làm xét nghiệm CRP ở lần tái khám 2 cho thấy CRP tiếp tục giảm ở cả ba nhóm bệnh và giá trị trung bình ở ba nhóm bệnh khác nhau không có ý nghĩa (p=0,8-0,9). Giá trị trung bình chung CRP ở tái khám 2 là 18,5 mg/L. Các nghiên cứu về CRP trong nhiễm trùng hô hấp NghiêN cứu 62 Hô hấp số 17/2018 dưới cấp tính đều cho rằng khi CRP <20 mg/L thì không cần sử dụng kháng sinh. Ngoại trừ phân nhóm bệnhh phổi mạn tính, một dạng bệnh lý có khả năng làm tăng CRP ngay cả ở giai đoạn ổn định, cả phân nhóm viêm phế quản cấp và viêm phổi đều có giá trị trung bình CRP <20 mg/L sau điều trị 5-8 ngày kháng sinh. Theo tài liệu hướng dẫn NICE năm 2014 cho viêm phổi [14], kháng sinh cũng cần cân nhắc khi CRP trong khoảng 20- 100 mg/L. Một phân tích gộp so sánh giữa chỉ định kháng sinh theo CRP và theo cách thường quy cho thấy CRP giúp giảm chỉ định kháng sinh không hợp lý [11] (hình 4.1). Như vậy có thể nói, sau 5-8 ngày điều trị, tình trạng nhiễm trùng cần sử dụng kháng sinh trên tất cả bệnh nhân đều không còn. Hình 4.1 Biểu đồ phân tích gộp so sánh sử dụng CRP trong chỉ định kháng sinh và kết quả [47] Tác dụng phụ ở lần tái khám 2 trên 140 bệnh nhân ghi nhận có 1 cas tiêu chảy và 1 cas nổi mẩn ngứa cần xử trí thuốc nhưng không ngưng thuốc điều trị, tỷ lệ 1,4%. Tỷ lệ này là khá thấp so với một số y văn khi đề cập tới tác dụng phụ khi sử dụng AMOX/SUL. Cũng trong nghiên cứu của Jasovich A và cs đã trích dẫn ở trên [13], trên 84 trường hợp điều trị 7 ngày, có 10 bệnh nhân (11,9%) có tác dụng phụ, trong đó 9/10 là tiêu chảy. Không có trường hợp nào phải ngưng thuốc và loại khỏi nghiên cứu. Trong cảnh báo dược Việt Nam 2017 [15], tỷ lệ mẩn, ngứa chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là phản vệ. Trong số các báo cáo ADR ở Việt Nam tiêu chảy là tác dụng phụ chỉ đứng ở hàng thứ 9 về mức độ hay gặp. Trên 160 trường hợp sử dụng thuốc AMOX/SUL nghiên cứu ít nhất 3 ngày và 140 trường hợp sử dụng ít nhất 6 ngày không có trường hợp nào nằm trong số các tác dụng phụ trong thống kê hàng đầu của cảnh báo dược Việt Nam như phản vệ, khó thở, phù [15]. Việc sử dụng thuốc uống và loại trừ các trường hợp có tiền sử dị ứng với thuốc beta-lactam như thiết kế nghiên cứu đã thực hiện có thể là nguyên nhân làm giảm nguy cơ xảy ra tác dụng phụ. Để xác định tác động của vi khuẩn gây bệnh nhóm vi khuẩn bệnh viện trên hiệu quả điều trị, so sánh hiệu quả điều trị trên 115 trường hợp có NghiêN cứu 63 Hô hấp số 17/2018 tái khám lần 2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa (p=0,02). Hay nói một cách khác, nhiễm vi khuẩn nhóm UCB làm giảm hiệu quả điều trị. 5. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu trên 232 bệnh nhân đã cho một dữ liệu khá đầy đủ về tác nhân vi sinh gây bệnh, đó là: (1) Tác nhân vi sinh gây bệnh phổ biến nhất là S.pneumoniae, tiếp theo là H.influenzae và M.catarrhalis; (2) Virus được phát hiện với tỷ lệ khá cao mà phổ biến là Rhinovirus; (3) Tác nhân vi khuẩn không điển hình được phát hiện ở tỷ lệ khá thấp là M.pneumoniae; (4) Đa số các trường hợp là có sự phối hợp nhiều tác nhân, trong đó cao nhất là phối hợp S.pneumoniae với H.influenzae hoặc đơn thuần hoặc phối hợp với các tác nhân khác, tiếp theo là phối hợp S.pneumoniae với các tác nhân khác, rồi đến phối hợp H.influenzae với các tác nhân khác. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ phối hợp các tác nhân vi khuẩn nhóm UCB với các tác nhân khác. (5) Các tác nhân vi khuẩn gây bệnh UCB, kháng với trị liệu kháng sinh điều trị thông thường trong NKHHD, chiếm tỷ lệ khá thấp. Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho thấy đã có sự thay đổi so với các nghiên cứu ở Việt Nam trước đây, đặc biệt là sự gia tăng tỷ lệ kháng fluoroquinolone và penicillin của S.pneumoniae. Sử dụng AMOX/SUL trong điều trị NKHHD cộng đồng có hiệu quả rất cao, tỷ lệ chung là 97,2%. Một tỷ lệ rất thấp các trường hợp ghi nhận không đáp ứng điều trị có nhiều khả năng bị các bệnh lý cấu trúc và nhiễm khuẩn kháng thuốc. Hiệu quả điều trị thể hiện bằng ghi nhận lâm sàng và giảm giá trị CRP cho thấy viêm phế quản cấp đáp ứng tốt nhất, sau đó là viêm phổi cộng đồng và đợt cấp bệnh phổi mạn tính. Thời gian điều trị chung khoảng 7 ngày. Tỷ lệ có tác dụng phụ trong nghiên cứu là rất thấp, 0,6% sau 3 ngày uống và 1,4% sau 5-8 ngày uống. Không có trường hợp nào phải ngưng thuốc và loại khỏi nghiên cứu. Tỷ lệ này có thể xem là thấp hơn nhiều so với các y văn đã đề cập tới tác dụng phụ của AMOX/SUL. Đây thực sự là những kết quả quan trọng, cung cấp các dữ liệu cần thiết cho việc xây dựng các phác đồ điều trị kháng sinh hợp lý trong một bệnh lý rất phổ biến và có tính thực hành cao này. Kiến nghị từ nghiên cứu: 1) Trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng, với phổ vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là S.pneumoniae và H.influenzae đơn độc hay kết hợp (chiếm tỷ lệ 82,8%), chỉ định kháng sinh Amoxicillin/Sulbactam là rất cần thiết. Phối hợp này có khả năng bao phủ các vi khuẩn gây bệnh phổ biến, thậm chí khi đã giảm nhậy cảm với penicilline. Ngay cả trên K.pneumoniae, tác nhân vi khuẩn gây bệnh đứng ở hàng thứ 3 sau S.pneumoniae và H.influenzae cũng còn nhậy cảm cao với thuốc (tỷ lệ nhậy cảm là 81,8%) do kháng β-lactam bằng cơ chế tiết men β-lactamase cổ điển. 2) Trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng, chỉ định kháng sinh nhóm fluoroquinolone, kể cả moxifloxacin, cần rất hạn chế, nhất là chỉ định đơn độc, do vi khuẩn gây bệnh phổ biến là S.pneumoniae đã giảm nhậy cảm nhiều so với nghiên cứu ở Việt Nam trong khoảng 10 năm trở lại đây, S.pneumoniae trong nghiên cứu đã kháng với levofloxacin với tỷ lệ 29,2% (MIC ≥8μg/ml). 3) Để đạt được hiệu quả điều trị với MIC90 của S.pneumoniae ở mức 4mcg/ml, liều amoxicilline/sulbactam uống cần sử dụng là 825/125mg/mỗi 8 giờ hoặc 1000/125mg/mỗi 12 giờ, nhất là đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm S.pneumoniae kháng thuốc. 4) Để có ý nghĩa khoa học và giá trị khuyến cáo cao, nhất là đối với mục tiêu vi sinh gây bệnh, nên có nghiên cứu rộng với cỡ mẫu lớn hơn, đặc biệt là tính chặt chẽ trong phương pháp nghiên cứu. 5) Trong nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính cộng đồng, khi sử dụng amoxicillin/sulbactam điều trị, để đạt hiệu quả điều trị cao và giảm đến mức thấp nhất nguy cơ tác dụng phụ, thầy thuốc NghiêN cứu 64 Hô hấp số 17/2018 lâm sàng cần rất chú ý đánh giá: 1) Có cần điều trị kháng sinh không?, 2) Có nguy cơ nhiễm khuẩn UCB không ? và 3) Có tiền sử dị ứng với thuốc nhóm beta-lactam không?. Minh bạch Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam, cá nhân các thành viên trong ban chủ nhiệm đề tài không có vấn đề gì có liên quan tới việc triển khai nghiên cứu cần khai báo. Lời cám ơn Hội Lao và bệnh phổi Việt Nam, Ban chủ nhiệm đề tài nghiên cứu chân thành cám ơn Công ty CPDP Imexpharm đã tài trợ kinh phí để thực hiện nghiên cứu. Ban chủ nhiệm đề tài chân thành cám ơn các cá nhân, tổ chức, các cơ sở thực hiện nghiên cứu đã hỗ trợ tích tích cực để đề tài hoàn thành. Tài liệu tham khảo 1. Mizgerd JP. Lung infection – a public health priority. PloS Med 2006;3(2):e76. [PubMed: 16401173] 2. Jokinen C, Heiskanen L, Juvonen H, et al. Incidenceof community-acquired pneumonia in the population of four municipalities in Eastern Finland. Am J Epidemiol 1993; 137: 977–988. 3. National Institute for Health and Clinical Excellence (NICE, UK). Respiratory tract infections (selflimiting): prescribing antibiotics. Clinical guideline Published: 23 July 2008 nice.org.uk/guidance 4. M. Woodhead, F. Blasi, S. Ewig et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tract infections – full version. Clin Microbiol Infect 2011; 17(Suppl. 6): E1–E59 5. Christopher C. Winchester; Tatiana V. Macfarlane; Mike Thomas; David Price. Antibiotic Prescribing and Outcomes of Lower Respiratory Tract Infection in UK Primary Care. Chest 2009; 135:1163–1172 6. W S Lim, S V Baudouin, R C George et al. British Thoracic Society guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults: update 2009. Thorax 2009;64(Suppl III):iii1–iii55 7. Mandell LA, Wunderink RG, Anzueto A, Bartlett JG, Campbell GD, Dean NC, Dowell SF, File TM Jr, Musher DM, Niederman MS, et al. Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Society consensus guidelines on the management of community-acquired pneumonia in adults. Clin Infect Dis 2007;44:S27–S72. 8. Acuna C, Rabasseda X. Amoxicillin-sulbactam: A clinical and therapeutic review. Drugs Today (Barc). 2001 Mar; 37(3):193-210. 9. Javier María Casellas Jr; Víctor Israele;Marcelo Marín et al. Amoxicillin-sulbactam versus amoxicillin- clavulanic acid for the treatment of non-recurrent-acute otitis media in Argentinean children International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology. Volume 69, Issue 9, September 2005, Pages 1225–1233 10. Charlotte Victoria Eley, Anita Sharma, Donna Marie Lecky et al. Qualitative study to explore the views of general practice staff on the use of point-of-care C reactive protein testing for the management of lower respiratory tract infections in routine general practice in England. BMJ Open 2018;8:e023925 11. Aabenhus R, Jensen JUS, Jørgensen KJ, Hróbjartsson A, BjerrumL. Biomarkers as point-of-care tests to guide prescription of antibiotics in patients with acute respiratory infections in primary care (Review). Cochrane Database of Systematic Reviews 2014, Issue 11. Art. No.: CD010130. 12. Vân P.H. (2009). PCR và real-time PCR: Các vấn đề cơ bản và các ứng dụng thường gặp. Nhà xuất bản y học. tr3-tr33 13. Jasovich A, Soutric J (2002), Efficacy of amoxicillin- sulbactam, given twice-a-day, for the treatment of community-acquired pneumonia: a clinical trial based on a pharmacodynamic model, J Chemother, 14(6):591-6. 14. Pneumonia in adults: diagnosis and management. Clinical guideline. Published: 3 December 2014. nice. org.uk/guidance/cg191 © 15. Nguyễn Mai Hoa, Lương Anh Tùng, Nguyễn Hoàng Anh. Hiệu quả và an toàn của phối hợp amoxicilin và sulbactam. magazine.canhgiacduoc.org.vn / Magazine / Details/197
File đính kèm:
xac_dinh_tac_nhan_vi_sinh_gay_benh_va_nhan_xet_hieu_qua_dieu.pdf

