Xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng nghiện chích ma túy và mại dâm khu vực Hà Nội (Việt Nam) và Viêng Chăn (Lào)

Nghiên cứu sự phân bố phân týp HIV-1 ở 280 bệnh nhân (BN) có xét nghiệm HIV (+), trong đó

140 BN ở khu vực Hà Nội (KVHN) và 140 BN ở Viêng Chăn (KVVC). Kết quả cho thấy: phân týp

CRF01-AE chiếm chủ yếu ở hai khu vực với 138/140 BN (98,57%); 2/140 BN (1,43%) chưa xác định

được ở KVHN và 118/140 BN (84,30%) ë KVVC; phân týp A: 1/140 BN (0,71%), phân týp B: 1/140

BN (0,71%), phân týp C: 3/140 BN (2,14%); có tới 17/140 BN (12,14%) chưa xác định được phân

týp ở KVVC. Tuy nhiên, phân týp HIV ở KVVC đa dạng hơn KVHN

pdf 6 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng nghiện chích ma túy và mại dâm khu vực Hà Nội (Việt Nam) và Viêng Chăn (Lào)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng nghiện chích ma túy và mại dâm khu vực Hà Nội (Việt Nam) và Viêng Chăn (Lào)

Xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng nghiện chích ma túy và mại dâm khu vực Hà Nội (Việt Nam) và Viêng Chăn (Lào)
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 132
XÁC ®ÞNH PHÂN TýP HIV-1 TRªN ®èi T-îNG NGHiÖN CHÝCH 
MA Tóy VÀ M¹i DÂM KHU VùC HÀ Néi (ViÖT NAM) 
VÀ VIªNG CH¨N (LÀO) 
 Sa Ngouane TaVanh*; Trần Hải Âu**; Vũ Thị Kim Liên** 
 Lê Bách Quang***; Nguyễn Thái Sơn*** 
TãM T¾T 
Nghiên cứu sự phân bố phân týp HIV-1 ở 280 bệnh nhân (BN) có xét nghiệm HIV (+), trong đó 
140 BN ở khu vực Hà Nội (KVHN) và 140 BN ở Viêng Chăn (KVVC). Kết quả cho thấy: phân týp 
CRF01-AE chiếm chủ yếu ở hai khu vực với 138/140 BN (98,57%); 2/140 BN (1,43%) chưa xác định 
được ở KVHN và 118/140 BN (84,30%) ë KVVC; phân týp A: 1/140 BN (0,71%), phân týp B: 1/140 
BN (0,71%), phân týp C: 3/140 BN (2,14%); có tới 17/140 BN (12,14%) chưa xác định được phân 
týp ở KVVC. Tuy nhiên, phân týp HIV ở KVVC đa dạng hơn KVHN. 
* Từ khoá: Phân týp HIV-1; Nghiện chích ma túy; Gái mại dâm; Hà Nội; Viêng Chăn. 
DETERMINATION OF HIV-1 SUBTYPE IN DRUG-ADDICTS AND 
PROSTITUTORS IN HANOI (VIETNAM) AND VIENTIANE (LAOS) 
SUMMARY 
A study on the distribution of HIV-1 subtypes was conducted on 280 patients with positive HIV. 
Among them, 140 patients lived in Hanoi (Vietnam) and the other 140 lived in Vientiane (Laos). The 
results showed that subtype CRF01-AE was predominant in both areas but the HIV subtypes in 
Vientiane were more diverse. In Hanoi, subtype CRF01-AE accounted for 98.57%, subtypes in 
1.43% of patients were not identified. The same subtype in Vientiane area was 84.30%, subtype A: 
1/140 (0.71%), subtype B: 1/140 (0.71%), subtype C: 3/140 (2.14%) and subtypes in 17/140 of patients 
(12.14%) were not identified. 
* Key words: HIV-1 subtypes; Drug-addicts; Prostitutors; Hanoi; Vientiane. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
HIV có 2 týp là HIV-1 và HIV-2, cả hai 
týp này đều lây truyền qua đường tình dục, 
đường máu và từ mẹ sang con. Riêng HIV-1 
có tính đa dạng di truyền cao và dễ dàng lây 
lan nhanh trong cộng đồng. Các chủng của 
HIV-1 được phân thành 4 nhóm: M, N, O, P, 
trong đó, nhóm M chiếm đa số, được chia 
thành 10 phân týp, bao gồm: phân týp A, B, 
* L-u häc sinh Lµo 
** ViÖn VÖ sinh DÞch tÔ TW 
*** Häc viÖn Qu©n y 
**** BÖnh viÖn 103 
Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. §oµn Huy HËu 
 PGS. TS. TrÞnh ThÞ Xu©n Hßa 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 134 
C, D, E, F, G, H, J và K và 49 dạng tái tổ 
hợp (CRFs) [7] của các phân týp trên. Phân 
týp phân bố mang tính trội cho từng vùng 
địa lý khác nhau, mỗi phân týp lại có tính 
trội theo đường lây truyền nhất định. Ví dụ, 
ở Thái Lan, phân týp B trội ở những đối 
tượng tiêm chích ma túy, phân týp E trội ở 
trường hợp lây nhiễm qua đường tình dục 
[7]. Nghiên cứu sự phân bố các phân týp và 
dạng tái tổ hợp của HIV-1 có giá trị trong 
giám sát dịch tễ học ở tầm quốc gia và khu 
vực, góp phần xây dựng chiến lược dự 
phòng, phát triển vắcxin thích hợp cho từng 
khu vực, đối tượng, chế tạo các kit chẩn 
đoán và lựa chọn liệu pháp kháng virút đặc 
hiệu (hiệu quả của thuốc kháng virut khác 
nhau với từng phân týp) [1, 3, 6]. Vì vậy, để 
dự phòng và kiểm soát HIV lây truyền, cần 
nghiên cứu phối hợp giữa các khu vực 
quốc gia láng giềng. 
Hà Nội và Viêng Chăn là thủ đô của hai 
nước Việt Nam và Lào, không những gần 
nhau về địa lý mà còn có mối quan hệ đặc 
biệt thân thiết. Rất nhiều công dân của Lào 
sang học tập, làm việc tại Hà Nội và ngược 
lại, nhiều tổ chức, cá nhân của Việt Nam 
sang làm việc, kinh doanh và học tập tại 
Viêng Chăn. Giao thông giữa Hà Nội và 
Viêng Chăn cũng rất thuận tiện. Nghiên cứu 
này nhằm: Xác định và so sánh phân týp 
HIV-1 trên các đối tượng có xét nghiệm HIV 
dương tính ở KVHN và KVVC; tìm hiểu sự 
tương đồng của các phân týp HIV, làm tiền 
đề cho những nghiên cứu tiếp theo, góp 
phần thiết kế bản đồ dịch tế học phân týp 
HIV-1 tại Việt Nam, Lào và trong khu vực, 
giúp các nhà khoa học và cơ quan chuyên 
ngành của hai nước có thêm số liệu tham 
khảo nhằm kiểm soát tình hình nhiễm HIV 
trong nước và khu vực. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIªN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
280 BN có HIV (+), trong đó, 140 BN ở 
KVHN và 140 BN ở KVVC. Mỗi khu vực 
nghiên cứu trên 3 nhóm: 50 người nghiện 
chích ma tuý (NCMT), 50 gái mại dâm (GMD) 
và 40 người thuộc các đối tượng khác (ĐTK). 
2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Phương pháp nghiên cứu: dịch tễ học 
cắt ngang và phân tích labo để tìm hiểu phân 
týp HIV-1. Xác định cỡ mẫu bằng phương 
pháp dịch tễ học nghiên cứu tỷ lệ trong 
quần thể. 
Mẫu máu từ KVVC được chống đông, 
ly tâm tách huyết tương, bảo quản lạnh, 
vận chuyển về Trung tâm Nghiên cứu Sinh - 
Y - Dược học quân sự (Học viện Quân y) 
và thực hiện nghiên cứu đồng thời với các 
mẫu nghiên cứu của KVHN. Tách khối bạch 
cầu, tách và tinh sạch ADN bằng bộ kít 
QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN, Đức). 
Sử dụng kỹ thuật mPCR xác định phân 
týp HIV [1, 2, 4]; kiểm chứng phân týp bằng 
kỹ thuật giải trình tự, đối chiếu với Genbank 
[8]. Kỹ thuật nghiên cứu được tiến hành tại 
Trung tâm Nghiên cứu Sinh - Y - Dược học 
quân sự (Học viện Quân y) và Viện Vệ sinh 
Dịch tễ TW (Hà Nội) với các sinh phẩm cho 
sinh học phân tử đặt mua từ Công ty Invitrogen 
(Singapore). 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 135
Thu thập mẫu máu của đối tượng HIV 
(+) sau đó, tách khối bạch cầu, tách và tinh 
sạch ADN bằng bộ kít QIAamp DNA Mini 
Kit (QIAGEN). 
Các ADN mồi cho phản ứng mPCR để 
xác định phân týp HIV (Fumihiro Y [4]), gồm: 
+ BECO5 (7938-7960 bp): 5’ GGCATCA- 
AACAGCTCCAGGCAAG 3’ 
+ BECO3 (8766-8791 bp): 5’AGCAAA- 
GCCCTTTCTAAGCCCTGTCT3’ 
+ BE-ANCH (7963-7985 bp): 5’TCCTGG- 
CTGTGGAAAGATACCTA3’ 
+ B-SPEC (8384-8403 bp): 5’GTCCCC-
TCGGGGCTGGGAGG 3’. 
+ E-SPEC (8585 bp) 5’ GTCTCAG- 
TCCCTTGAGACTGCTG 3’. 
+ C-SPEC (8615-8638 bp): 5’ AGACCCC- 
AATACTGCACAAGACTT 3’. 
+ F-SPEC (8720-8744 bp): 5’AACAGC- 
TCTACCAGCTCTTTGCAAA 3’. 
+ 5’A (8094-8112 bp):5’ GANAACATGA- 
CCTGGCTGC 3’. 
3’A (8693-8716 bp): 5’TCTATAACCC- 
TATCTGTCCAGCCA 3’. 
+ 5’E (8181-8207 bp): 5’CAGGAAAGGAA- 
TGAAAAGGATTTGTTA 3’. 
3’E (8693-8713 bp): 5’ATAACCCTATCT- 
GTCCACCCC 3’. 
+ 5’G (8131-8757 bp): 5’ACAATTACAC- 
ATACCACATATACAGCC 3’. 
3’G (8694-8716 bp): 5’TCTATAACCC- 
TATCTGTCCAGTT 3’. 
+ 5’D (8037-8058 bp): 5’ACCACTAAT- 
GTGCCCTGGAACT 3’. 
3’D (8356-8386 bp): 5’ AGGAGGGTCT- 
GAAATGACAGA 3’. 
* Phương pháp mPCR xác định phân týp 
HIV-1 với ADN mồi khuếch đại vùng gen 
env (gp120 và gp41) tiến hành theo trình tự 
sau (cải tiến từ nghiên cứu của Fumihiro 
[2, 4]): 
PCR1 với ADN mồi BECO3 và 
BECO5 khuếch đại gp120 và gp41. 
PCR2 xác định phân týp A, E, G với 
các ADN mồi (5’A-3’A), (5’E-3’E), 
(5’G-3’G). PCR2.1 xác định phân týp A, 
E, G, B, D, C, F với ADN mồi BE-
ANCH là mồi xuôi, 4 cặp primer B-
SPEC, C-SPEC, E-SPEC và F-SPEC 
là mồi ngược khuếch đại đoạn gen đặc 
hiệu cho HIV-1 phân týp A, B, C, D, E, F 
và G. 
PCR2.2 phân biệt phân týp B, D với 
ADN mồi 5’D -3’D 
- Hỗn hợp mix cho 1 phản ứng PCR 
gồm: 200 M của mỗi loại dNTP; 5 mM 
MgCl2; 0,2 pmol của mỗi loại ADN mồi; 
1 U Taq ADN polymerase (Invitrogen) 
và 1x đệm PCR (20 mM Tris-HCl, pH 
8.4, 50 mM KCl ), bổ sung nước tới thể 
tích 25 l. Phản ứng PCR thực hiện 
trên hệ thống luân nhiệt, với chu trình 
nhiệt: 5 phút biến tính ở 950C, 35 chu 
kỳ (950C/45 giây - 640C/phút - 720C/1,5 
phút), cuối cùng chu kỳ tổng hợp 10 
phút ở 720C. Kiểm tra hiệu quả quá 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 136 
trình khuếch đại và kích thước sản 
phẩm PCR trên gel agarose 1% nhuộm 
bằng ethidium. 
KÕT QUẢ NGHIªN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
 Bảng 1: Kết quả xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng nhiễm HIV ở 2 khu vực. 
Ph©n týp HIV-1 
KVHN KVVC p 
n = 140 (%) n = 140 (%) 
Phân týp CRF01-AE 138 (98,57) 118 (84,30) p < 0,01 
Phân týp A 0 1 (0,71) p > 0,05 
Phân týp B 0 1 (0,71) 
Phân týp C 0 3 (2,14) 
Chưa xác định 2 (1,43) 17 (12,14) p < 0,01 
Tổng số 140 (100) 140 (100) 
Ở cả hai khu vực nghiên cứu, phân 
týp chủ yếu là dạng tái tổ hợp CRF01-
AE, đặc biệt, KVHN chiếm tỷ lệ cao 
(98,57). Hai phân týp không xác định 
được ban đầu bằng kỹ thuật mPCR, 
sau khi phân tích bằng giải trình tự 
cho kết quả vẫn là CRF01-AE. KVVC 
có tỷ lệ phân týp HIV phức tạp và đa 
dạng hơn, ngoài dạng CRF01-AE, còn 
phát hiện phân týp A, B, C với tỷ lệ 
thấp. Ở KVVC, tỷ lệ phân týp chưa 
xác định được bằng mPCR cao hơn 
KVHN và trong nghiên cứu này cũng 
chưa xác định được bằng kỹ thuật giải 
trình tự. Đây có thể là dạng tái tổ hợp 
mới nên chưa xác định được bằng bộ 
primer hiện đang sử dụng cho phản 
ứng mPCR với 3 lần chạy. Trong 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Yến 
(2003) [1], các dạng tái tổ hợp mới là 
7,3%; của Fumihiro Yagyu (2005) [4] 
là 15,2%. Kết quả này cho thấy nghiên 
cứu phân týp HIV ở KVVC gặp khó 
khăn hơn, do tính phức tạp và đa 
dạng của các phân týp HIV so với 
KVHN. 
Bảng 2: So sánh tỷ lệ phân bố phân týp HIV-1 ở 2 khu vực. 
Khu vùc 
nghiªn cøu 
®èi 
t-îng 
n Tû lÖ ph©n bè ph©n týp hiv-1 
CRF01-AE A B C Chưa xác định 
KVHN NCMT 50 49 (98%) 0 0 0 1 (2%) 
GMD 50 49 (98%) 0 0 0 1 (2%) 
ĐTK 40 40 (100%) 0 0 0 0 
Cộng 140 138 (98,57%) 0 0 0 2 (1,43%) 
KVVC NCMT 50 39 (78 %) 1 (2%) 1 (2%) 0 9 (18%) 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 137
GMD 50 39 (78 %) 0 0 3 (6%) 8 (16%) 
ĐTK 40 40 (100%) 0 0 0 0 
Cộng 140 123 (87,86%) 1 (0,71%) 1 (0,71%) 3 (2,14%) 17 (12,14%) 
T¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2012 
 138 
Trong các nhóm đối tượng nghiên cứu, NCMT và GMD có tỷ lệ phân týp phức tạp, ngoài 
phân týp CRF01-AE chủ yếu, có cả các phân týp khác (A, B, C). Một vấn đề lưu ý nữa là 
những trường hợp chưa xác định được phân týp cũng thuộc 2 nhóm đối tượng NCMT và 
GMD, trong khi các đối tượng còn lại đều là phân týp CRF01-AE. Những trường hợp khó, 
phức tạp, chưa xác định được phân týp HIV đều thuộc 2 nhóm đối tượng trên. Điều này cho 
biết tính phức tạp về phân týp và các dạng tái tổ hợp của HIV-1 chủ yếu ở đối tượng NCMT 
và GMD. Phân týp HIV-1 ở KVVC đa dạng và phức tạp hơn KVHN. 
Kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong giám sát, theo dõi sự lan truyền các phân 
týp, góp phần vào thiết kế bản đồ dịch tễ học phân týp HIV-1 tại Việt Nam, Lào và trong 
khu vực, là tiền đề cho những nghiên cứu dịch tễ học phân tử HIV sau này. 
KÕT LUẬN 
Phân týp dạng tái tổ hợp CRF01-AE của HIV-1 là phân týp chủ yếu ở cả KVHN (98,57%) 
và KVVC (84,30%). KVVC có tỷ lệ phân týp HIV phức tạp và đa dạng hơn KVHN. Ngoài 
dạng CRF01-AE, phát hiện cả phân týp A, B, C với tỷ lệ thấp. Trong các nhóm đối tượng 
nghiên cứu, NCMT và GMD có tỷ lệ phân týp phức tạp hơn các ĐTK. 
TÀI LIÖU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Bích Yến, Phan Thị Thu Anh, Nguyễn Việt Cồ. Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch và 
kiểu gen HIV-1 trên BN lao nhiễm HIV tại TP. Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y 
Hà Nội. 2003. 
2. Đặng Thị Hồng Thắng, Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thái Sơn. Nghiên cứu ứng dụng multiplex PCR 
xác định phân týp HIV-1 trên đối tượng NCMT và GMD khu vực Hà Nội. Tạp chí Y học Dự phòng. 
2009, tập XIX, số 4 (112), tr.112-117. 
3. Ariyoshi, Koyo; Matsuda, Masakazu et al. Patterns of point mutations associated with 
antiretroviral drug treatment failure in CRF01-AE (Subtype E) infection differ from subtype B infection. 
JAIDS. 2003, 33 (3), pp.336-342. 
4. Fumihiro Yagyu a, Shoko Okitsu et al. Determination of HIV-1 subtypes by PCR in the 
transmembrane region with novel primers. Journal of Medical Virology. 2005, 76, pp.16-23. 
5. Gkikas Magiorkinis, Dimitris Paraskevis, Emmanouil et al. Reanalysis of the HIV-1 circulating 
recombinant form A/E (CRF01-AE): Evidence of A/E/G Recombination. JAIDS. 2002, 30 (1), pp.124-
129. 
6. Shalom Spira, Mark A. Wainberg*, Hugues Loemba et al. Impact of clade diversity on HIV-
1virulence, antiretroviral drug sensitivity and drug resistance. Journal of Antimicrobial Chemotherapy. 2003, 
51, pp.229-240. 
7.  HIV/CRFs/CRFs.html. 
8. Lwembe R, Ochieng W, Panikulam A, et al. Anti-retroviral drug resistance-associated mutations 
among non-subtype B HIV-1-infected Kenyan children with treatment failure. J Med Virol. 2007, 79 (7), 
pp.865-872. 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_phan_typ_hiv_1_tren_doi_tuong_nghien_chich_ma_tuy_v.pdf