Xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao tại Hà Nội và Bình Dương

Các chỉ số trên khuôn mặt của con người khác nhau giữa các chủng tộc. Các chỉ số này giúp cho các bác sỹ thực hành lâm sàng, thẩm mỹ, pháp y và phòng chống tội phạm. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người Kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang được thực hiện trên học sinh người Kinh 12 tuổi (chụp sọ mặt từ xa: 635 học sinh) và (mẫu thạch cao: 1400 học sinh). Kết quả cho thấy khi sử dụng góc ANB để phân loại khớp cắn, tỷ lệ tương quan xương loại I lớn nhất (52%), tương quan xương loại III nhỏ nhất (9,3%). Khoảng cách từ môi đến các đường thẩm mỹ khác nhau ở các loại khớp cắn khác nhau. Khoảng cách lớn nhất trong tương quan xương loại II nhỏ nhất trong tương quan xương loại III. Hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở giới nam lớn hơn so với giới nữ. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới, ở cả hàm trên và hàm dưới. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng trên lâm sàng, thẩm mỹ và pháp y

pdf 9 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao tại Hà Nội và Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao tại Hà Nội và Bình Dương

Xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người kinh bằng phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao tại Hà Nội và Bình Dương
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 69
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Các chỉ số trên khuôn mặt của con người khác nhau 
giữa các chủng tộc. Các chỉ số này giúp cho các bác sỹ 
thực hành lâm sàng, thẩm mỹ, pháp y và phòng chống tội 
phạm. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định một số 
chỉ số đầu mặt ở nhóm học sinh 12 tuổi người Kinh bằng 
phương pháp đo trên phim sọ mặt từ xa và mẫu thạch 
cao. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang được thực 
hiện trên học sinh người Kinh 12 tuổi (chụp sọ mặt từ xa: 
635 học sinh) và (mẫu thạch cao: 1400 học sinh). Kết quả 
cho thấy khi sử dụng góc ANB để phân loại khớp cắn, tỷ 
lệ tương quan xương loại I lớn nhất (52%), tương quan 
xương loại III nhỏ nhất (9,3%). Khoảng cách từ môi đến 
các đường thẩm mỹ khác nhau ở các loại khớp cắn khác 
nhau. Khoảng cách lớn nhất trong tương quan xương loại 
II nhỏ nhất trong tương quan xương loại III. Hầu hết các 
kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở giới nam lớn 
hơn so với giới nữ. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao 
nhất ở cả hai giới, ở cả hàm trên và hàm dưới. Kết quả 
nghiên cứu có thể được áp dụng trên lâm sàng, thẩm mỹ 
và pháp y.
Từ khoá: Phim sọ mặt, mẫu thạch cao, các chỉ số, 
học sinh 12 tuổi.
ABSTRACT: 
SOME CRANIOFACIAL INDEXES AMONG 
KINH’S STUDENTS AGED 12 YEARS OLD BY 
USING LATER CEPHALOMEGRAM AND CAST 
MESUREMENTS IN HANOI AND BINHDUONG 
PROVINCES
Human craniofacial indicators vary among races. 
These indicators can help clinical, aesthetic, forensic 
practices as well as crime prevention. This study aimed 
to define the craniofacial index in 12-year-old Vietnamese 
student with King ethnic by measuring on cephalometric 
and plaster samples. A cross-sectional study was made on 
12-year-old Kinh students (cephalometric: 635 students 
and paster sample: 1400 students). The results showed 
that when using the ANB angle to classify occlusion, 
the rate of bone correlation type I was the largest (52%), 
while type III was the smallest (9.3%). The distance from 
the lips to the aesthetic lines differs in different types of 
occlusion. The biggest and smallest gaps are in bone 
correlation class II and class III respectively. Most of the 
width and length of the male’s dental arches are larger 
than female’s. Oval dental shape occupies the highest rate 
in both genders, both maxillary and mandibular. Research 
results can be applied on clinical, aesthetics and forensics.
Key words: Craniofacial; cast; indicators; 12- year- 
olds students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu và phân tích các chỉ số trên khuôn mặt 
của con người vừa giúp cho các bác sỹ thực hành lâm sàng 
trong công tác khám chữa bệnh hàng ngày, công tác thẩm 
mỹ cũng như cho các chuyên gia pháp y và phòng chống 
tội phạm. Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau đã 
được sử dụng như phương pháp đo trực tiếp vùng đầu mặt 
đến các phương pháp đo gián tiếp trên phim x quang, trên 
ảnh chuẩn hóa và trên mẫu hàm thạch cao [1], [2]. Tuy 
nhiên, so với đo trực tiếp và đo trên ảnh chuẩn hóa, ưu 
điểm vượt trội của đo trên phim sọ mặt là đánh giá được cả 
mô xương và mô mềm (trên phim sọ nghiêng), cũng như 
đánh giá chính xác mức độ lệch lạc, mất cân đối giữa hai 
bên mặt (trên phim sọ thẳng). Còn phương pháp đo trên 
mẫu hàm thạch cao lại giúp các nhà nhân trắc, các bác sỹ 
chỉnh nha hoàn thiện chi tiết về hình thái răng, cung răng 
và khớp cắn. Vì vậy, sự kết hợp của 2 phương pháp đo 
trên phim Xquang sọ nghiêng và đo trên mẫu hàm thạch 
cao sẽ cho các nhà lâm sàng một góc nhìn toàn diện nhất 
Ngày nhận bài: 30/03/2020 Ngày phản biện: 06/04/2020 Ngày duyệt đăng: 13/04/2020
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐẦU MẶT Ở NHÓM HỌC SINH 12 
TUỔI NGƯỜI KINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO TRÊN PHIM SỌ 
MẶT TỪ XA VÀ MẪU THẠCH CAO TẠI HÀ NỘI VÀ BÌNH DƯƠNG
Nguyễn Hùng Hiệp1, Mai Đình Hưng1, Nguyễn Phú Thắng1, Hoàng Kim Loan1
1. Trường Đại học Y Hà Nội
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn70
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
về hệ thống nhân trắc sọ mặt và cung răng, khớp cắn, hay 
còn được gọi là các chỉ số vùng đầu mặt của một người.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về các chỉ số 
vùng đầu mặt dựa trên việc phân tích các điểm mốc trên 
phim Xquang chụp theo kỹ thuật từ xa thẳng, nghiêng và 
đo đạc trên mẫu hàm thạch cao, chủ yếu tập trung trên 
người Caucasian [3], [4], [5]. Đa số là các nghiên cứu 
dọc trên một nhóm tuổi. Việc phân tích cắt ngang chỉ ở 
một độ tuổi thường khó và ít được đề cập. Ở Việt Nam, 
Lê Nguyên Lâm (2014), Lê Võ Yến Nhi (2009) đã ứng 
dụng phân tích chỉ số Richket để nghiên cứu các đặc điểm 
sọ mặt của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau [6], [7]. Tuy 
nhiên, đặc điểm chung của các nghiên cứu này chủ yếu là 
xác định các giá trị trung bình, trên một nhóm đối tượng 
chưa đủ lớn, nên kết quả nghiên cứu chưa đủ để mang tính 
đại diện cho cộng đồng, bên cạnh đó cũng chưa có nghiên 
cứu nào về chỉ số vùng đầu mặt của trẻ em Việt Nam chỉ 
riêng ở độ tuổi 12. 
Trong quá trình thay đổi hình thái diễn ra trong suốt 
cuộc đời, giai đoạn từ 11 đến 15 tuổi được gọi là giai đoạn 
thiếu niên, là mốc thời gian quan trọng vì đánh dấu sự thay 
đổi từ một đứa trẻ thành “người lớn”, có sự tăng tiết của 
hormone tác động lên sự phát triển của giới tính. Trẻ 12 
tuổi nằm trong giai đoạn này. Đây là giai đoạn rất quan 
trọng vì có sự gia tăng tốc độ tăng trưởng của hệ thống 
xương, mô mềm, cung răng và cả khớp cắn, với những 
thay đổi và phát triển của khung xương vùng đầu mặt, là 
thời điểm bộ răng vĩnh viễn được hình thành tương đối 
hoàn chỉnh (đây là giai đoạn cuối của bộ răng hỗn hợp) và 
theo nhiều tác giả đây là giai đoạn mà nhiều chỉ số cung 
răng đã đạt đỉnh tăng trưởng [2]. Các chỉ số, kích thước 
vùng đầu mặt của trẻ trong độ tuổi này có một vai trò quan 
trọng, có tính chất bản lề trong công tác chẩn đoán và điều 
trị. Dựa trên những lý do trên nghiên cứu được tiến hành 
nhằm mục tiêu xác định một số chỉ số đầu mặt ở nhóm học 
sinh 12 tuổi người Kinh bằng phương pháp đo trên phim 
sọ mặt từ xa và mẫu thạch cao. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn: Là học sinh 12 tuổi đang học 
tập ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố 
Hà Nội và tỉnh Bình Dương; dân tộc Kinh; có sức khỏe 
bình thường, không có tiền sử chấn thương hàm mặt, dị 
tật bẩm sinh về hàm mặt, dị dạng hàm mặt; chưa từng 
điều trị chỉnh nha; đã thay hết răng sữa, có đủ răng số 6, 
các răng không bị mất hay gãy vỡ múi và tự nguyện tham 
gia nghiên cứu, có phiếu đồng ý của cha mẹ hoặc người 
giám hộ.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng để 
xác định các đặc điểm, chỉ số đầu - mặt ở học sinh trung 
học cơ sở 12 tuổi.
2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu
Cỡ mẫu điều tra để xác định các đặc điểm, chỉ số 
đầu – mặt bằng phương pháp chụp phim sọ mặt từ xa bao 
gồm 635 học sinh 12 tuổi. Cỡ mẫu điều tra xác định các 
đặc điểm, chỉ số đầu – mặt bằng phương pháp đo trên mẫu 
thạch cao là 1400 học sinh 12 tuổi.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo đề tài cấp nhà nước 
“Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để 
ứng dụng trong Y học” của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt 
– Đại học Y Hà Nội năm 2016-2017. Chọn chủ đích 1400 
đối tượng tại 6 trường THCS tại Hà Nội và Bình Dương 
để đo trên mẫu thách cao và từ đó chọn ngẫu nhiên 635 
đối tượng để chụp phim Xquang phục vụ nghiên cứu.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Xác định một số đặc điểm, chỉ số đầu – mặt ở học 
sinh dân tộc Kinh độ tuổi 12 trên phim Xquang thẳng, 
nghiêng: Xác định các điểm mốc giải phẫu trên phim. Đo 
các chỉ số trên phim chụp từ xa thẳng, nghiêng để xác định 
các đặc điểm kích thước đầu mặt bao gồm các kích thước 
ngang, kích thước dọc, các chỉ số, các tỷ lệ và các góc mô 
cứng và mô mềm vùng đầu - mặt.
Xác định một số chỉ số trên mẫu hàm thạch cao: Xác 
định các điểm mốc và xác định hình dạng cung răng trên 
mẫu hàm thạch cao. Đo đạc các chỉ số kích thước chiều 
dài và chiều rộng cung răng trên mẫu hàm thạch cao
2.5. Yêu cầu đối với vật liệu nghiên cứu
Yêu cầu với phim Xquang: Chất lượng tốt, thấy rõ chi 
tiết hình ảnh của mô cứng và mô mềm, thấy rõ các điểm 
chuẩn; răng ở tư thế lồng múi tối đa; thấy rõ các điểm mốc 
giải phẫu. Phim sau khi được chụp sẽ được lưu vào máy 
tính. Tất cả các mốc tham chiếu sau đó được xác định và 
đánh dấu trên phần mềm. Các mặt phẳng tham chiếu được 
vẽ và các phép đo góc được ghi lại. Đề tài chúng tôi sử 
dụng “Phần mềm VNCEPH” để phân tích phim.
Với mẫu hàm thạch cao: Mẫu phải được để thật khô 
trước khi đóng gói, bảo quản mẫu tránh sứt mẻ, gẫy. Khi 
đánh dấu điểm mốc cần sử dụng bút kim (0,5 mm). Thước 
điện tử kỹ thuật số với độ chính xác 0,01 mm được sử 
dụng để đo trên mỗi mẫu hàm hai lần, mỗi lần đo đều phải 
hiệu chỉnh lại thước, lấy trị số trung bình.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 71
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.6. Phân tích số liệu
Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm 
SPSS 16.0. Các biến số được tính giá trị trung bình, độ 
lệch chuẩn với độ tin cậy tối thiểu 95%. Các test thống kê 
như: T-test, Khi bình phương được sử dụng để so sánh. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Đây là đề tài nhà nước đã được thông qua Hội đồng 
Đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội, mã số IRB00003121, 
ngày 16 tháng 06 năm 2009, được cấp lại ngày 18 tháng 
02 năm 2016. Nghiên cứu tuân thủ mọi nguyên tắc và quy 
định trong nghiên cứu y sinh học.
III. KẾT QUẢ
3.1. Một số đặc trưng cá nhân của đối tượng 
nghiên cứu 
Nghiên cứu trên mẫu hàm thạch cao được thực hiện 
trên tổng số 1400 em, nghiên cứu trên Phim X quang là 
635 em, tập trung ở hai tỉnh thành phố lớn có đủ điều 
kiện nghiên cứu và chụp phim là Hà Nội và Bình Dương. 
Tương quan xương loại I là chiếm nhiều nhất (52,0%) sau 
đó đến tương quan xương loại II (38,7%), thấp nhất là 
tương quan xương loại III (9,3%). Tương quan xương loại 
I, loại II ở nam giới (lần lượt là 52,2%, 39,1%) cao hơn 
ở nữ giới (lần lượt là 51,7%, 38,3%). Tương quan xương 
loại III ở nữ giới (10,0%) cao hơn ở nam giới (8,7%).
3.2. Đặc điểm, chỉ số đầu mặt trên phim Xquang 
sọ mặt thẳng, nghiêng 
3.2.1. Các khoảng cách và tỷ lệ mô cứng trên X 
quang sọ nghiêng
Bảng 1. Giá trị trung bình các khoảng cách mô cứng (mm) trên phim sọ nghiêng theo giới 
Khoảng cách 
(mm)
Nam (n=345) Nữ (n=290) Tổng (n=635)
p
Mean SD Mean SD Mean SD
ANS-Me 58,33 4,44 56,63 3,65 57,55 4,18 <0,001
N-ANS 50,85 3,39 49,63 2,88 50,29 3,22 <0,001
N-Me 110,92 6,42 108,36 5,83 109,75 6,28 <0,001
I-NA 5,70 1,79 5,56 1,76 5,64 1,77 0,3442
i-NB 6,00 2,00 5,72 1,84 5,87 1,94 0,0684
A0B0 1,15 3,98 0,43 3,52 0,82 3,79 0,0173
Bảng 2. Giá trị trung bình các khoảng cách mô cứng trên phim sọ nghiêng theo khớp cắn 
Khoảng cách 
(mm)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
Mean SD Mean SD Mean SD
ANS-Me 57,55 4,06 57,56 4,29 57,50 4,39 0,9905
N-ANS 50,10 3,24 50,67 2,93 49,79 4,05 0,0506
N-Me 109,62 6,49 110,23 5,80 108,48 6,93 0,089
I-NA 6,00 1,66 4,82 1,63 6,99 1,49 <0,001
i-NB 5,44 1,81 6,71 1,84 4,79 1,67 <0,001
A0B0 |-0,45| 2,95 3,39 3,35 |-2,81| 3,15 <0,001
Các khoảng ANS – Me, N – ANS, N – Me ở nam 
lớn hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê; khoảng cách I – NA 
và i – NB ở nam lớn hơn ở nữ không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). Chỉ số Wits chung là 0,82; khoảng cách này ở 
nam giới cao hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê p<0,05.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn72
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Các giá trị trung bình của góc SNA, SNB, góc giữa 
mp khớp cắn và mp FH, góc tạo bởi mp FH và đường thẳng 
NPg trong nghiên cứu của chúng tôi đều là nam thấp hơn 
ở nữ; tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với 
p>0,05. Riêng góc ANB ở nam giới cao hơn nữ giới; tuy 
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Tất cả các giá trị trung bình của góc SNA, SNB, 
ANB, FH/NPg, FMA đều có sự khác biệt đối với mỗi loại 
khớp cắn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, sự khác 
nhau xảy ra lớn nhất ở khớp cắn loại III. 
Các khoảng ANS – Me, N-ANS, N-Me sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê giữa các loại khớp cắn. Khoảng 
cách I-NA,i-NB và A
0
B
0
 đều có sự khác biệt giữa các loại 
khớp cắn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3. Giá trị trung bình một số góc tương quan xương trên phim theo giới tính 
Góc (0)
Nam (n=345) Nữ (n=290) Chung (n=635)
p
X SD X SD X SD
SNA 82,54 3,43 82,64 3,37 82,59 3,40 0,7006
SNB 79,20 3,23 79,53 3,28 79,35 3,26 0,1373
ANB 3,33 2,51 3,12 2,41 3,23 2,47 0,2693
FH/NPg 86,23 3,63 86,56 3,39 86,38 3,52 0,2412
FMA 27,22 4,96 27,75 4,77 27,46 4,88 0,1791
Bảng 4. Giá trị trung bình một số góc tương quan xương trên phim theo khớp cắn 
Góc (0)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
X SD X SD X SD
SNA 82,21 3,15 83,77 3,30 79,74 3,04 <0,001
SNB 79,87 3,12 78,28 3,22 80,90 2,86 <0,001
ANB 2,34 1,31 5,48 1,48 -1,15 1,42 <0,001
FH/NPg 86,95 3,39 85,18 3,38 88,17 3,37 <0,001
FMA 27,05 4,94 28,43 4,89 25,74 3,56 <0,001
Bảng 5. Giá trị trung bình một số góc tương quan xương- răng, răng -răng trên phim theo khớp cắn 
Góc (0)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
X SD X SD X SD
FMIA 57,22 5,59 53,37 5,66 59,44 5,22 <0,001
IMPA 95,73 6,15 98,20 6,55 94,82 5,41 <0,001
I/NA (o) 27,87 5,71 23,80 5,61 31,92 8,13 <0,001
i/NB (o) 29,82 4,76 32,01 5,07 28,33 5,48 <0,001
I/i 119,91 7,97 118,71 7,74 119,81 9,29 0,184
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 73
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đa số các chỉ số theo tương quan răng-xương và răng-
răng đều có sự khác biệt giữa các loại khớp cắn (p<0,05). 
Chỉ trừ chỉ số I/i là không có sự khác biệt giữa các loại 
tương quan xương (p>0,05).
Tất cả các kích thước ngang đều không có sự khác biệt giữa các loại khớp cắn (p>0,05).
Bảng 6. Các kích thước ngang theo khớp cắn 
Kích thước (mm)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
X SD X SD X SD
Z-Z 82,56 3,31 82,55 3,69 82,94 3,47 0,185
O-O 58,40 2,69 58,18 3,02 58,84 2,71 0,129
Zy-Zy 114,28 5,14 114,15 5,44 115,13 5,08 0,601
Nc-Nc 31,65 2,21 31,49 2,22 32,03 2,17 0,974
J-J 62,75 2,95 62,79 2,78 63,05 2,86 0,632
Ma-Ma 94,86 4,21 95,37 4,33 95,79 3,57 0,204
Ag-Ag 77,69 3,83 77,38 3,46 77,72 3,79 0,22
Bảng 7. Giá trị trung bình các góc mô mềm theo khớp cắn 
Góc (độ)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
Mean SD Mean SD Mean SD
Sn-Ls/Li-Pg’ 135,97 11,97 132,22 11,89 140,10 13,18 <0,001
Pn-N’-Pg’ 26,19 3,54 27,35 3,63 25,14 4,44 <0,001
Sn-Pn-N’ 110,03 6,52 111,53 6,23 109,74 6,83 0,0094
Li-B’- Pg’ 133,22 15,90 133,95 17,88 137,05 16,55 0,142
Cm-Sn-Ls 112,18 17,61 121,07 18,15 111,12 16,18 <0,001
Pn-N’-Sn 18,62 2,33 17,88 2,22 18,49 2,43 0,001
N’-Sn-Pg’ 164,84 5,17 160,61 5,60 166,86 6,85 <0,001
N’-Pn-Pg’ 137,17 4,78 134,95 5,10 138,81 6,27 <0,001
Góc Z 74,28 5,61 68,98 5,82 77,39 6,23 <0,001
Hầu hết các chỉ số góc mô mềm đều có sự khác biệt giữa các loại khớp cắn, trừ góc Li-B’-Pg’ sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn74
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 8. Giá trị trung bình các khoảng cách mô mềm theo khớp cắn 
Khoảng cách (mm)
Loại I (n=330) Loại II (n=246) Loại III (n=59)
p
X SD X SD X SD
N’-Sn 45,01 3,41 45,23 3,56 45,03 3,11 0,436
Sn- Me’ 62,20 4,72 62,17 5,52 61,76 4,58 0,712
Sn-Li 30,73 3,14 30,75 3,22 30,28 2,80 0,5269
Li-Me 31,47 3,65 31,42 4,25 31,48 4,52 0,6641
Li-E 2,04 2,26 2,97 2,47 1,39 2,63 <0,001
Ls-E 0,02 2,04 1,59 1,87 -0,86 2,33 <0,001
Li-S 3,36 2,49 4,52 2,80 2,87 2,32 <0,001
Ls-S 2,58 2,44 4,32 2,81 1,80 2,09 <0,001
Bảng 9. Độ dài cung răng hàm trên theo các dạng cung răng hàm trên 
Kích thước (mm)
Hình vuông (n=59) Hình oval (n=1117) Hình thuôn dài (n=224)
p
TB SD TB SD TB SD
D16 32,26 4,94 29,01 3,80 28,38 3,67 <0,001
D13 10,64 3,40 9,45 2,60 8,60 2,45 <0,001
Biểu đồ 1: Phân bố hình dạng cung răng hàm trên và hàm dưới (n=1400) 
Khoảng cách từ môi trên và dưới đến các đường 
thẩm mỹ có sự khác biệt giữa các loại khớp cắn với 
p<0,001. Các khoảng cách còn lại không có sự khác biệt 
với p>0,05
3.3. Các chỉ số cung răng trên mẫu thạch cao
3.3.1. Hình dạng cung răng
Hình dạng cung răng hình oval của 2 hàm chiếm đa số (khoảng 80%), tỷ lệ cung răng hình vuông vẫn chiếm tỷ lệ 
thấp nhất.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 75
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 10. Độ dài cung răng hàm dưới theo các dạng cung răng hàm dưới (n=1400) 
Kích thước (mm)
Hình vuông (n=56) Hình oval (n=1161) Hình thuôn dài (n=183) p
TB SD TB SD TB SD
D16 26,71 3,46 24,73 4,20 24,45 3,58 <0,001
D13 6,79 2,02 6,87 2,18 6,03 2,06 <0,001
Bảng 11. Độ rộng cung răng hàm trên theo các dạng cung răng hàm trên 
Kích thước (mm)
Hình vuông (n=59) Hình oval (n=1117) Hình thuôn dài (n=224)
p
TB SD TB SD TB SD
R66 52,68 3,35 54,37 2,90 54,20 3,29 <0,001
R33 35,31 2,86 36,11 2,20 36,18 2,39 0,0053
Bảng 13. Độ rộng cung răng hàm dưới theo các dạng cung răng dưới 
Kích thước (mm)
Hình vuông (n=56) Hình oval (n=1161) Hình tam giác (n=183)
p
TB SD TB SD TB SD
R66 46,93 3,09 46,88 2,99 47,05 3,96 0,8272
R33 28,70 2,37 28,43 2,37 28,37 2,46 0,6777
Kích thước trung bình của cung răng trên ở các dạng 
cung răng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
chiều dài cung răng dài nhất ở người có cung răng hình 
vuông, nhỏ nhất ở dạng cung răng hình thuôn dài với p<0,05.
Kích thước trung bình của cung răng dưới ở các dạng cung răng khác nhau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kích thước trung bình của cung răng hàm trên ở các 
dạng cung răng khác nhau là rất khác nhau, chiều rộng 
cung răng phía trước (R33) lớn nhất ở dạng cung răng 
hình thuôn dài và chiều rộng cung răng phía sau (R66) 
lớn nhất ở dạng cung răng hình oval, chiều rộng nhỏ nhất 
là dạng cung răng hình vuông. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05. 
Chiều rộng của cung răng hàm dưới ở các dạng cung 
răng khác nhau không có sự khác biệt giữa các dạng hình 
dạng cung răng với p>0,05.
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Các chỉ số trên phim XQ thẳng nghiêng
Hầu hết các nghiên cứu kích thước sọ mặt đã sử dụng 
phương pháp chụp X-quang nghiêng từ xa để phân tích 
những chỉ số kích thước đứng dọc của khuôn mặt, làm 
dữ liệu hỗ trợ các bác sĩ chỉnh nha thu thập thông tin từ 
những phim này. Tuy nhiên, đánh giá cấu trúc ngang của 
khuôn mặt cũng rất cần thiết để phân tích toàn diện về 
xương và răng. Sự bất đối xứng hai bên và sự phát triển 
của vùng mũi xoang có thể được đánh giá tốt hơn từ một 
phân tích theo chiều ngang. Hơn nữa, phân tích các thành 
phần dọc, mặc dù dễ dàng xem từ phim sọ nghiêng, nhưng 
cũng không thể hoàn toàn hiểu mà không cần sự trợ giúp 
của phim sọ thẳng.
Theo nghiên cứu của Cortella năm 1997, trên 33 phim 
xquang mặt thẳng thì khoảng cách J-J (chiều rộng xương 
hàm trên): 62,7 ± 2,5 mm, Ag-Ag (chiều rộng xương hàm 
dưới): 81 3,9 mm, sự chênh lệch chiều rộng giữa XHT và 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn76
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
XHD là: 18,3 mm [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì khoảng cách J-J 
là 62,8 mm và khoảng Ag-Ag là 77,57 mm, sự chênh lệch 
2 hàm là 14,77 mm. Như vậy có sự khác nhau về sự chênh 
lệch giữa chiều rộng XHT và XHD trong nghiên cứu của 
tôi so với nghiên cứu của Cortella và cộng sự, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So sánh giữa các 
kích thước J-J và Ag-Ag của hai nghiên cứu chúng tôi 
thấy: (1) về J-J: không có sự khác biệt giữa kết quả trong 
nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của Cortela , p= 
0,476>0,05. (2) về Ag-Ag: có sự khác biệt giữa kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của Cortela, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 
Theo nghiên cứu của Richard M.Hesby 2006, trẻ em 
có độ tuổi trung bình 12,9 tại Iowa city thì khoảng rộng 
xương hàm trên J-J là 60,59 ± 3,1 và khoảng rộng xương 
hàm dưới Ag-Ag là 78,8 ± 3,35 mm độ chênh lệch giữa 2 
hàm là 18,59 mm cũng lớn hơn của chúng tôi. Như vậy, 
có thể nghĩ đến rằng chiều rộng XHD ở nhóm trẻ em 12 ở 
Hoa Kỳ lớn hơn so với chiều rộng XHD của nhóm trẻ em 
12 Việt Nam, trong khi chiều rộng XHT là tương đương-> 
đó là nguyên nhân mà sự chênh lệch giữa [Ag-Ag]-[J-J] 
của trẻ 12 tuổi Việt Nam so với trẻ 12 tuổi Hoa Kỳ [9]. 
Trong nghiên cứu của Tancan Uysala và Zafer Sari [10] 
năm 2005 thực trên 46 nam giới và 54 nữ giới Thổ Nhĩ 
Kỳ trưởng thành có kết quả là: J-J: 66,59 ± 4,85 mm, 
Ag-Ag: 98,03 ± 7,36 mm, chênh lệch giữa hàm trên và 
hàm dưới lên tới 31,44mm, có một sự chênh lệch rất lớn 
với nhóm trẻ 12 tuổi Việt Nam chỉ là 14,80 mm. Như vậy, 
càng đến tuổi trưởng thành thì sự chênh lệch giữa chiều 
rộng 2 hàm lại càng lớn.
Như vậy, trừ chỉ số chiều rộng hàm trên, còn lại 3 chỉ 
số của Yavuz đều lớn hơn của chúng tôi, đặc biệt là chỉ số 
về độ rộng xương hàm dưới và chiều rộng mặt (Zy-Zy). 
Chỉ số hàm trên sở dĩ ngang bằng với chúng tôi trong hầu 
hết các nghiên cứu vì hàm trên hầu như tăng trưởng rất 
ít sau 12 tuổi còn tốc độ tăng trưởng của hàm dưới gần 
gấp đôi hàm trên theo Rickett và Yavuz [63], nên có thể 
thấy trẻ em châu Âu và Mỹ có tốc độ tăng trưởng hàm 
dưới lớn hơn nhiều so với trẻ em Việt Nam, dẫn đến độ 
chênh giữa xương hàm trên và xương hàm dưới [Ag-Ag]-
[J-J] ngày càng lớn. Một nghiên cứu nữa của Stephen F. 
Snodell (1993) cho thấy rằng kích thước ngang XHD của 
trẻ 12 tuổi Việt Nam chỉ tương đương với của trẻ em 6 
tuổi Hoa Kỳ [11].
4.2. Các chỉ số trên mẫu thạch cao
Các chỉ số về kích thước cung răng cung cấp nhiều 
thông tin quan trọng cần lưu ý khi chẩn đoán và lập kế 
hoạch điều trị trong chỉnh nha để đạt kết quả tối ưu về 
thẩm mỹ, chức năng và ổn định lâu dài. Tuy nhiên, kích 
thước và hình dạng của cung răng luôn có sự thay đổi, 
chúng thay đổi một cách có hệ thống theo tuổi, đặc biệt 
trong giai đoạn mọc răng sữa, mọc răng vĩnh viễn và trong 
giai đoạn kế tiếp sau này. Nguyên nhân của sự thay đổi 
này có thể do nhiều yếu tố và đặc trưng theo từng vị trí 
cung răng, như do mở rộng đường khớp khẩu cái xương 
hàm trên, tái tạo xương ổ răng theo chiều gần xa hay chiều 
ngoài trong do tác động của ngoại lực làm nghiêng trục 
răng, đặc tính co kéo của dây chằng mào xương ổ răng và 
sự sắp xếp của răng trên cung hàm đều đóng một vai trò 
quan trọng vào sự thay đổi này. Lứa tuổi 12 mà chúng tôi 
lựa chọn là lứa tuổi mà các răng vĩnh viễn đã mọc tương 
đối đầy đủ và ổn định trên cung hàm và tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc nghiên cứu. Nhiều chỉ số cung răng 
đã ổn định và thậm chí đạt kích thước lớn nhất trong giai 
đoạn này. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm ở lứa tuổi 
này có giá trị cao trong đánh giá cũng như điều trị các sai 
lệch được phát hiện.
So sánh với John Y.K. Ling nghiên cứu trên trẻ em 
Nam Trung Quốc 12 tuổi, là nhóm trẻ có cùng chủng tộc 
Mongoloid và gần địa lý với chúng ta, chúng tôi thấy 
rằng chỉ có chiều rộng giữa hai răng hàm lớn thứ nhất của 
người Trung Quốc 12 tuổi hẹp hơn so với người Việt Nam 
trong khi phần còn lại, các thông số về chiều rộng răng rất 
giống nhau, đặc biệt là chỉ số chiều rộng răng nanh [12]. 
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của mình với kết quả của 
Louily F trên trẻ từ 9 đến 12 tuổi người Brasin, chúng 
tôi thấy ở chỉ số chiều dài cung răng phía sau, tác giả sử 
dụng điểm mốc khác với nghiên cứu của chúng tôi nên 
chúng tôi không đem ra so sánh, còn chiều dài cung răng 
phía trước (khoảng cách từ rìa cắn răng cửa đến đường 
nối 2 đỉnh răng nanh) của chúng tôi nhỏ hơn nhiều so với 
Louily F với p<0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong 
1400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ hình dạng cung răng 
hình oval chiếm phần lớn với 79,78%, tiếp đến là hình 
thuôn dài với 16%, cung răng hình vuông chỉ chiếm 
4,2%. Số liệu này tương đối giống với các nghiên cứu 
trước đây về hình dạng cung răng của người Việt cũng 
như của người châu Á. Theo Huỳnh Kim Khang và Hoàng 
Tử Hùng (1992) cung răng hàm người Việt đều có dạng 
ellipse (oval). Các dạng cung răng hình vuông hay thuôn 
dài có lẽ là các biến thể trong giới hạn bình thường xoay 
quanh dạng ellipse, cung răng ở người hiện đại biến đổi 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 77
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Nguyên Lâm (2014). Nghiên cứu sự tăng trưởng cấu trúc sọ mặt răng theo phân tích Ricketts ở trẻ 12-15 
tuổi và đánh giá giá trị tiên đoán với giá trị thực tế tại Cần Thơ. Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Nghiên cứu khoa học Y 
dược lâm sàng 108.
2. Lê Võ Yến Nhi (2009). Sự tăng trưởng sọ mặt ở trẻ em Việt Nam từ 10 đến 14 tuổi theo phân tích Ricketts. Luận 
văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú Bệnh viện, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc (2013). "Sơ lược lịch sử nghiên cứu tăng trưởng đầu - mặt", 
Tăng trưởng đầu - mặt, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 7-16.
4. Steiner C.C. (1953). Cephalometrics for you and me. American Journal of Orthodontics, 39(10), 729-755.
5. Rodrigo Oyonarte, Mónica Hurtado and M Valeria Castro (2016). Evolution of ANB and SN-GoGn angles 
during craniofacial growth: A retrospective longitudinal study. APOS Trends in Orthodontics, 6 (6), 295J.D
6. Ricketts RM (1968). Esthetics, environment and the law of lip relation. Am J Orthod. 1968; 54 (4): 272-89.
7. Proffit (2013). Contemporary Orthodontics 5th Edition.
8. Cortella et al (1997). Transverse development of the jaws: norms for the posteroanterior cephalometric analysis. 
Am J Orthod Dentofacial Orthop. 1997 Nov; 112 (5):519-22.
9. Richard M. Hesby (2006). Transverse skeletal and dentoalveolar changes during growth. Am J Orthod 
Dentofacial Orthop. 130: 721-31.
10. Tancan Uysal (2005). Posteroanterior cephalometric norms in Turkish adults. American Journal of Orthodontics 
and Dentofacial Orthopedics; Am J Orthod Dentofacial Orthop; 127: 324-32).
11. Stephen F. Snodell (1993). A longitudinal cephalometric study of transverse and vertical craniofacial growth; 
Am j orthod dentofac orthop;104:471-83.).
12. John Y.K. Ling (2009). Dental Arch Widths of Southern Chinese. Angle Orthod. 2009;79:54–63.
và có khuynh hướng trở thành dạng ellipse, là dạng được 
coi là hài hòa nhất [13].
Kết luận 
Khi sử dụng góc ANB để phân loại khớp cắn, tỷ 
lệ tương quan xương loại I lớn nhất (52%), tương quan 
xương loại III nhỏ nhất (9,3%). Các góc SNA, SNB, 
ANB nằm trong giới hạn cao của giá trị trung bình. Góc 
FMA trẻ Việt Nam lớn: vùng đầu mặt có xu hướng tăng 
trưởng dạng mở nên dễ gây sai lệch khớp cắn loại 2. 
Khoảng cách từ môi đến các đường thẩm mỹ khác nhau 
ở các loại khớp cắn khác nhau. Khoảng cách lớn nhất 
trong tương quan xương loại II nhỏ nhất trong tương 
quan xương loại III. Hầu hết các kích thước chiều rộng, 
chiều dài cung răng ở giới nam lớn hơn so với giới nữ. 
Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới, 
ở cả hàm trên và hàm dưới.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mot_so_chi_so_dau_mat_o_nhom_hoc_sinh_12_tuoi_nguoi.pdf