Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng Bạch đàn PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ tối ưu cho rừng trồng Bạch đàn giống mới chọn lọc

PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và dăm gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Qua đánh giá tại các thí nghiệm cơ

bản và khảo nghiệm mở rộng đều cho năng suất cao và ổn định so với các giống đại trà. Tổng số 24 ô tiêu

chuẩn (OTC) gồm 8 công thức thí nghiệm mật độ được thiết lập từ năm 2014, các công thức được bố trí theo

phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây. Thêm vào đó,

điều tra được tiến hành để thu thập thông tin về chi phí đầu tư cho rừng trồng, giá gỗ cây đứng, thu nhập bán

gỗ Chỉ số NPV, BCR và IRR được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức mật độ trồng

rừng. Kết quả tại thời điểm 60 tháng tuổi cho thấy rằng sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn PNCT3 ở các mật độ

trồng rừng khác nhau đã có sự sai khác rõ ràng. Những công thức được trồng với mật độ thưa hơn (1.111

cây/ha – 1.333 cây/ha) đem lại sinh trưởng đều tốt hơn cả về 3 chỉ tiêu (D1.3, Hvn, Dt). Sinh trưởng trung bình

đường kính D1.3 là 10,8 cm, chiều cao vút ngọn Hvn là 16,1 m và đường kính tán là 1,6 m. Mật độ tối ưu được

xác định dựa trên hiệu quả kinh tế mang lại bằng các chỉ số như NPV, BCR và IRR. Kết quả chỉ ra rằng, chỉ số

NPV, BCR, IRR trong mật độ 1.333 cây/ha cao nhất trong 8 công thức thí nghiệm. Vì vậy, khi gây trồng giống

này, mật độ thích hợp khuyến nghị trồng rừng là mật độ 1.333 cây/ha để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Từ khóa: Bạch đàn PNCT3, hiệu quả kinh tế rừng trồng, mật độ thích hợp.

pdf 10 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng Bạch đàn PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng Bạch đàn PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ

Xác định mật độ thích hợp cho rừng trồng Bạch đàn PNCT3  cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại Phù Ninh, Phú Thọ
Lâm học 
34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ THÍCH HỢP CHO RỪNG TRỒNG 
BẠCH ĐÀN PNCT3 CUNG CẤP GỖ NGUYÊN LIỆU GIẤY 
TẠI PHÙ NINH, PHÚ THỌ 
Nguyễn Văn Chinh1, Nguyễn Tuấn Anh1, Hà Ngọc Anh1, Bùi Mạnh Hưng2 
1Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy 
2Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ tối ưu cho rừng trồng Bạch đàn giống mới chọn lọc 
PNCT3 cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và dăm gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Qua đánh giá tại các thí nghiệm cơ 
bản và khảo nghiệm mở rộng đều cho năng suất cao và ổn định so với các giống đại trà. Tổng số 24 ô tiêu 
chuẩn (OTC) gồm 8 công thức thí nghiệm mật độ được thiết lập từ năm 2014, các công thức được bố trí theo 
phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 3 lần để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây. Thêm vào đó, 
điều tra được tiến hành để thu thập thông tin về chi phí đầu tư cho rừng trồng, giá gỗ cây đứng, thu nhập bán 
gỗ Chỉ số NPV, BCR và IRR được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các công thức mật độ trồng 
rừng. Kết quả tại thời điểm 60 tháng tuổi cho thấy rằng sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn PNCT3 ở các mật độ 
trồng rừng khác nhau đã có sự sai khác rõ ràng. Những công thức được trồng với mật độ thưa hơn (1.111 
cây/ha – 1.333 cây/ha) đem lại sinh trưởng đều tốt hơn cả về 3 chỉ tiêu (D1.3, Hvn, Dt). Sinh trưởng trung bình 
đường kính D1.3 là 10,8 cm, chiều cao vút ngọn Hvn là 16,1 m và đường kính tán là 1,6 m. Mật độ tối ưu được 
xác định dựa trên hiệu quả kinh tế mang lại bằng các chỉ số như NPV, BCR và IRR. Kết quả chỉ ra rằng, chỉ số 
NPV, BCR, IRR trong mật độ 1.333 cây/ha cao nhất trong 8 công thức thí nghiệm. Vì vậy, khi gây trồng giống 
này, mật độ thích hợp khuyến nghị trồng rừng là mật độ 1.333 cây/ha để đạt được hiệu quả tốt nhất. 
Từ khóa: Bạch đàn PNCT3, hiệu quả kinh tế rừng trồng, mật độ thích hợp. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo quy hoạch phát triển ngành công 
nghiệp giấy Việt Nam tầm nhìn 2020, một trong 
những mục tiêu là xây dựng vùng nguyên liệu 
giấy tập trung nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nguyên 
liệu để cung cấp cho sản xuất 1.800.000 tấn bột 
vào năm 2020, tạo điều kiện để xây dựng các 
nhà máy chế biến bột giấy tập trung, quy mô 
lớn (Tổng công ty Giấy Việt Nam, 2006). Như 
vậy, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu giấy chất 
lượng tốt, năng suất cao, số lượng nhiều trong 
thời gian tới việc nghiên cứu một số biện pháp 
lâm sinh cho một số loài cây trồng phục vụ 
ngành công nghiệp giấy là rất cần thiết. 
Năng suất rừng trồng trong những năm qua 
đã được nâng cao đáng kể nhờ áp dụng những 
thành tựu khoa học kỹ thuật (Tổng cục Lâm 
nghiệp, 2018). Bên cạnh những giống mới 
bạch đàn và keo được chọn tạo, hệ thống các 
biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất, bón 
phân và mật độ trồng rừng phù hợp cũng đã 
được nghiên cứu nhằm từng bước hoàn thiện 
quy trình trồng rừng cho các giống mới đó, góp 
phần đưa năng suất, chất lượng rừng trồng lên 
cao nhất (Hà Ngọc Anh, 2013). 
Mật độ là yếu tố quyết định năng suất của 
rừng trồng, mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu 
tới khả năng sinh trưởng của cây trồng, nhưng 
mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và cỏ dại sẽ 
phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, mật độ thấp, cây 
trồng sẽ phát triển mạnh về cành nhánh, ảnh 
hưởng rõ đến chất lượng gỗ nguyên liệu. Mật 
độ trồng rừng là một khâu quan trọng, ảnh 
hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí sản xuất 
của đơn vị (Hoàng Hòe, 1990). 
Kết quả nghiên cứu ở một số nước thấy 
rằng, việc bố trí mật độ trồng rừng nói chung 
được xác định bởi mục đích kinh doanh và độ 
màu mỡ của đất, nơi đất tốt có thể trồng mật độ 
cao hơn (Hà Ngọc Anh, 2014). Khi được trồng 
thí nghiệm ở các mật độ khác nhau tại Papua 
New Guinea, rừng trồng Bạch đàn E. deglupta 
ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường 
kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của 
rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật 
độ cao (Ngô Quang Đê, 1992). Vì vậy, mật độ 
trồng rừng là một khâu quan trọng, ảnh hưởng 
trực tiếp đến năng suất, giá thành sản xuất. Tuỳ 
theo hoàn cảnh môi trường và yêu cầu cụ thể, 
vấn đề mật độ cây trồng cần được xác định cho 
từng loài, từng nơi (Trần Hữu Chiến, 2005) 
(Nguyễn Huy Sơn, 2006). 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 35 
Hiện nay những nghiên cứu và phân tích về 
mối quan hệ giữa các biện pháp kỹ thuật lâm 
sinh đối với các loài cây giống mới được chọn 
lọc còn rất hạn chế. Đặc biệt, tại xã Bảo 
Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ, hiện chưa có 
nghiên cứu nào phân tích về mật độ trồng rừng 
thích hợp đối với loài cây này. Do vậy, nhóm 
tác giả đã tiến hành nghiên cứu: (1) Ảnh hưởng 
của mật độ trồng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng 
rừng trồng Bạch đàn PNCT3; (2) Thể tích thân 
cây và trữ lượng rừng trồng trong các công 
thức mật độ rừng trồng rừng; (3) Tính hiệu quả 
kinh tế trong các thí nghiệm mật độ từ đó làm 
cơ sở xác định mật độ trồng rừng hợp cho 
giống cây này. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu 
Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại 
huyện Phù Ninh, nằm ở phía Đông Bắc của 
tỉnh Phú Thọ, có diện tích hơn 3.270,96 ha, 
trong đó có 3.246,96 ha là rừng trồng. Độ cao 
so với mặt nước biển dao động từ 50 - 600 m. 
Độ dốc nơi rừng trồng Keo phân bố nằm trong 
khoảng từ 3 - 25 độ. Nhiệt độ trung bình năm 
23°C, lượng mưa trung bình năm 1600 - 1700 
mm/năm (Trịnh Đức Lai, 2015). 
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng giống 
Bạch đàn PNCT3 (là giống tiến bộ kỹ thuật 
theo quyết định số 388/QĐ-BNN-TCLN ngày 
07/3/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn). Cây con được nhân giống bằng 
phương pháp nuôi cấy mô. 
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và công 
thức thí nghiệm 
Công thức thí nghiệm mật độ: Gồm 08 công 
thức thí nghiệm, là các mật độ trồng khác nhau 
và sự phối trí cụ thể trong từng trường hợp. 
Mỗi công thức được lặp lại 3 lần, dung lượng 
mẫu của mỗi công thức là 36 cây/OTC, bao 
gồm các công thức ở bảng 1. 
Bảng 1. Công thức thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
CTTN Công thức thí nghiệm 
Cách phối trí 
(cự ly hàng × cự ly cây) 
1 2.500 cây/ha 2,0 m × 2,0 m 
2 2.000 cây/ha 2,5 m × 2,0 m 
3 1.600 cây/ha 2,5 m × 2,5 m 
4 1.666 cây/ha 3,0 m × 2,0 m 
5 1.333 cây/ha (ĐC) 3,0 m × 2,5 m 
6 1.111 cây/ha 3,0 m × 3,0 m 
7 1.666 cây/ha 4,0 m × 1,5 m 
8 1.250 cây/ha 4,0 m × 2,0 m 
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm mật độ rừng trồng thí nghiệm PNCT3 
Lâm học 
36 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
2.3. Phương pháp thu thập số liệu 
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sinh 
trưởng của rừng 
Tổng cộng 24 OTC đã được thiết lập cho thí 
nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3, 
với 8 công thức mật độ và 3 lần lặp. 
- Đo đếm toàn bộ số cây trong OTC với các 
chỉ tiêu: 
+ Đường kính ở vị trí 1,3 m (D1,3), đo bằng 
thước Diameter ruller, có độ chính xác đến 
0,1 cm. 
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng thước 
Blumleis và sào đo cao. 
+ Đường kính tán (Dt) đo bằng thước dây và 
sào có độ chính xác 0,1 dm. 
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin phục 
vụ cho đánh giá hiệu quả kinh tế 
Các thông tin cần thiết cho việc đánh giá 
hiệu quả kinh tế bao gồm chi phí đầu tư (nhân 
công, cây giống, phân bón...) và thu nhập từ 
việc bán gỗ, thông tin về giá gỗ... được thu 
thập thông qua việc phỏng vấn các hộ gia đình 
là chủ rừng trồng bạch đàn trên địa bàn nghiên 
cứu và Nhà máy Giấy Việt Nam. 
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất mật 
độ trồng rừng rừng hợp lý, nghiên cứu sẽ tập 
trung vào xác định chỉ tiêu sinh trưởng (D1.3, 
Hvn, DT), trữ lượng rừng, hiệu quả kinh tế tại 
thời điểm 60 tháng tuổi. 
2.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ 
sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn 
PNCT3 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và 
phần mềm SPSS. 
- Tỷ lệ sống (TLS) tính theo công thức 
(Nguyễn Hải Tuất, 2006): 
 (1) 
- Tính các đặc trưng thống kê (đường kính 
vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, đường kính 
tán (Nguyễn Hải Tuất, 2006): 
+ Trung bình mẫu () được tính bằng công 
thức: 
  =


∑ X

 (2) 
Trong đó: n: Dung lượng mẫu; 
 Xi: Trị số quan sát thứ i. 
+ Sai tiêu chuẩn mẫu (Sd) được tính bằng 
công thức: 
 (3) 
+ Hệ số biến động (S%) được tính bằng 
công thức: 
 (4) 
Trong đó, Nht: Số cây hiện tại; 
Nbđ: Số cây ban đầu. 
- Phương pháp so sánh sinh trưởng rừng 
trồng giữa các công thức thí nghiệm (Nguyễn 
Hải Tuất, 2006): 
+ Sử dụng thống kê bằng phương pháp 
phân tích phương sai ANNOVA một nhân tố 
trong phần mềm SPSS 20.0 được áp dụng cho 
kiểu thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 
để so sánh: 
 Nếu xác suất của F (Sig.) > 0,05 thì sai 
khác về sinh trưởng (D0.0, D1.3, Dt, Hvn) giữa 
các công thức thí nghiệm không có ý nghĩa. 
Nếu xác suất của F (Sig.) < 0,05 thì sai khác 
về sinh trưởng (D0.0, D1.3, Dt, Hvn) giữa các 
công thức thí nghiệm có ý nghĩa. 
2.4.2. Thể tích thân cây và trữ lượng rừng 
trồng thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn 
PNCT3 
- Thể tích thân cây được tính theo công thức 
(Vũ Tiến Hinh, 2003): 
 VCây = 
.(.)


. .  (5) 
Trong đó: 
D1.3: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m; 
Hvn: Chiều cao vút ngọn của cây; 
f là hình số giả định = 0,5 (đối với bạch 
đàn); π = 3,141. 
 100% 
bđ
ht
N
N
TLS
2
11
1

n
i
id XX
n
S
100% 
X
S
S d
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 37 
- Trữ lượng trên 1 ha (Vũ Tiến Hinh, 2003): 
M = Vtb x Nht (m
3/ha) (6) 
Trong đó: 
Vtb: Thể tích trung bình của một cây; 
Nht: Số cây hiện tại. 
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh 
tế rừng trồng 
a) Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV 
= Net Prensent Value): 
Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng là tổng 
giá trị hiện tại của các khoản lợi nhuận đạt 
được trong cả chu kỳ kinh doanh của một 
chương trình đầu tư nào đó (hay còn gọi là giá 
trị đã được chiết khấu của lợi nhuận). 
  = ∑
()
()

 (7) 
Trong đó: 
Bi: Thu nhập đạt được ở năm thứ i; 
Ci: Chi phí bỏ ra ở năm thứ i; 
r: Tỷ lệ lãi suất. 
Chỉ tiêu NPV cho biết quy mô của lợi nhuận 
về mặt số lượng. Nó cho phép chọn các 
phương án có quy mô và kết cấu đầu tư như 
nhau, phương án nào có NPV lớn nhất thì được 
lựa chọn. 
b) Tỷ suất thu nhập so với chi phí (BCR= 
Benefits to Costs Ratio): 
Tỷ suất thu nhập so với chi phí là tỷ lệ giữa 
giá trị hiện tại của thu nhập so với giá trị hiện 
tại của chi phí trong cả chu kỳ kinh doanh của 
một chương trình đầu tư nhất định. 
  = 
∑

()


∑

()


 (8) 
+ Nếu BCR > 1: Kinh doanh có lãi; 
+ Nếu BCR = 1: Kinh doanh hòa vốn; 
+ Nếu BCR < 1: Kinh doanh lỗ vốn. 
Chỉ tiêu BCR phản ánh về mặt chất lượng 
đầu tư, tức là cho biết được mức độ thu thập 
trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép 
so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô 
và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có 
BCR lớn thì được lựa chọn. 
c) Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR = Intenal 
Rate Return): 
Tỷ lệ hoàn vốn nội tại là một hệ số mà nếu 
chương trình đầu tư vay vốn bằng đúng tỷ lệ 
đó sẽ hòa vốn. 
Tức là nếu r = IRR thì NPV(IRR) = 0 
Hay: 
 = ∑
()
()
= 0 (9) 
∑

()

 = ∑

()

 (10) 
+ Nếu IRR > r: Kinh doanh có lãi; 
+ Nếu IRR = r: Kinh doanh hòa vốn; 
+ Nếu IR < r: Kinh doanh lỗ vốn. 
Chỉ tiêu IRR cho biết khả năng sinh lời tối 
đa của một chương trình đầu tư. Trong đó một 
phần lợi nhuận sẽ được trả cho ngân hàng, 
phần còn lại mới thuộc về người kinh doanh. 
Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương 
án có quy mô và kết cấu đầu tư khác, phương 
án nào có IRR lớn hơn thì được lựa chọn. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ 
sống và sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn 
PNCT3 
Thí nghiệm về công thức mật độ, nghiên 
cứu đã kế thừa bố trí thí nghiệm của 8 mật độ 
khác nhau tương ứng với đó là các cự ly trồng 
khác nhau; Kết quả điều tra, phân tích tại bảng 
2 cho thấy đường kính tán (DT) có biến động từ 
1,3 m đến 1,8 m, điều này có nghĩa là ở đây đã 
xẩy ra hiện tượng tán cây bị thu hẹp do sự thay 
đổi của mật độ, một biểu hiện của sự cạnh 
tranh gay gắt do thiếu không gian dinh dưỡng. 
Kết quả đánh giá sinh trưởng tại năm thứ 2 
(năm 2015) đã cho thấy sự cạnh tranh về 
không gian dinh dưỡng (đã có hiện tượng 
chồng tán), nhưng đánh giá về các chỉ tiêu sinh 
trưởng chưa thấy có sự sai khác rõ ràng. Từ 
năm thứ 3 (năm 2016) - năm thứ 6 (năm 2019) 
sự cạnh tranh gay gắt được thể hiện rất rõ ràng, 
mức độ cạnh tranh tăng theo tuổi, công thức 
trồng với mật độ càng dày thì khả năng cạnh 
tranh càng cao và ngược lại. 
Lâm học 
38 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
17 tháng tuổi và 60 tháng tuổi 
CTTN 
Tuổi 
(tháng) 
Mật độ trồng 
(cây/ha) 
TLS 
(%) 
. 
(cm) 
Sd 
(%) 
 
(m) 
Sh 
(%) 
 
(m) 
SDt 
(%) 
1 
17 
2.500 (2,0 × 2,0 m) 96,3 6,5 15,5 8,3 11,0 1,8 10,5 
2 2.000 (2,5 × 2,0 m) 99,1 6,5 13,3 7,9 12,8 1,8 9,4 
3 1.600 (2,5 × 2,5 m) 95,4 6,8 13,3 7,6 13,0 1,9 10,2 
4 1.666 (3,0 × 2,0 m) 98,1 7,2 12,0 8,3 6,8 1,9 8,9 
5 1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 97,2 7,1 13,2 8,0 7,0 2,0 8,4 
6 1.111 (3,0 × 3,0 m) 99,1 7,3 11,4 7,8 7,2 2,1 7,1 
7 1.666 (4,0 × 1,5 m) 94,4 6,8 15,0 7,7 10,9 1,9 10,3 
8 1.250 (4,0 × 2,0 m) 95,4 7,1 15,0 7,8 10,3 2,0 10,8 
1 
60 
2.500 (2,0 × 2,0 m) 91,1 9,3 20,7 15,3 13,4 1,4 28,6 
2 2.000 (2,5 × 2,0 m) 88,9 10,1 17,3 15,9 9,5 1,4 26,8 
3 1.600 (2,5 × 2,5 m) 91,6 10,6 18,9 16,0 10,2 1,6 28,8 
4 1.666 (3,0 × 2,0 m) 94,3 10,5 18,1 16,3 7,9 1,5 31,3 
5 1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 93,1 11,6 15,9 16,6 8,1 1,8 22,7 
6 1.111 (3,0 × 3,0 m) 96,3 11,8 15,5 16,3 8,1 1,9 21,2 
7 1.666 (4,0 × 1,5 m) 87,0 10,7 20,1 15,9 11,0 1,6 32,4 
8 1.250 (4,0 × 2,0 m) 87,0 11,7 17,8 16,6 7,6 1,8 23,8 
Cho đến thời điểm 60 tháng tuổi, rừng trồng 
Bạch đàn PNCT3 trong thí nghiệm mật độ có 
tỷ lệ sống còn khá cao, đạt trên 90,0% ở phần 
lớn các công thức thí nghiệm. Trong 8 công 
thức thí nghiệm, công thức 7 và công thức 8 có 
tỷ lệ sống thấp nhất, đạt 87% (Bảng 2). Số cây 
bị chết trong thí nghiệm này chủ yếu diễn ra 
vào năm thứ nhất (năm 2014) và năm thứ ba 
(năm 2016). Qua đánh giá bằng thống kê cho 
thấy, với mật độ từ 1.111 cây/ha - 2.500 
cây/ha, tỷ lệ sống không phụ thuộc vào yếu tố 
mật độ trồng rừng, kết quả này phù hợp với các 
nghiên cứu mật độ trước đó đối với cây nguyên 
liệu giấy nói chung và cây bạch đàn nói riêng 
(Đỗ Anh Tuân, 2012; Nguyễn Huy Sơn, 2006; 
Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ, 2002). 
Bảng 3. Sinh trưởng D1.3 rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi 
Tiêu chuẩn Công thức N 
D1.3 (cm) 
1 2 3 4 
Duncana,b 
2.500 (2,0 × 2,0 m) 89 9,239 
2.000 (2,5 × 2,0 m) 90 9,966 
1.666 (3,0 × 2,0 m) 85 10,514 10,514 
1.600 (2,5 × 2,5 m) 88 10,540 10,540 
1.666 (4,0 × 1,5 m) 87 10,710 
1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 95 11,548 
1.250 (4,0 × 2,0 m) 92 11,762 
1.111 (3,0 × 3,0 m) 99 11,798 
Sig. 1.000 .065 .534 .428 
Đối với sinh trưởng D1.3, các công thức cho 
kết quả sinh trưởng tốt nhất ở thời điểm hiện 
tại lần lượt ở các mật độ thưa như 1.111 
cây/ha, 1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha, dao động 
từ 11,54 - 11,79 cm. Ba công thức cho sinh 
trưởng kém hơn là các công thức 1.666 cây/ha 
và 1.600 cây/ha. Hai công thức có kết quả sinh 
trưởng kém nhất là các mật độ trồng dày 2.000 
cây/ha và 2.500 cây/ha (bảng 3), sự khác biệt 
của cả thí nghiệm được thể hiện rất rõ bằng 
kiểm tra thống kê (Sig. = 0,00). 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 39 
Bảng 4. Sinh trưởng Hvn rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi 
Tiêu chuẩn Mật độ N 
Hvn (m) 
1 2 3 4 
Duncana,b 
2.500 (2,0 × 2,0 m) 89 15,303 
2.000 (2,5 × 2,0 m) 90 15,794 
1.666 (4,0 × 1,5 m) 87 15,943 15,943 
1.600 (2,5 × 2,5 m) 88 15,972 15,972 
1.111 (3,0 × 3,0 m) 99 16,298 16,298 16,298 
1.666 (3,0 × 2,0 m) 85 16,382 16,382 
1.333 (3,0 × 2,5 m) 95 16,574 
1.250 (4,0 × 2,0 m) 92 16,592 
Sig. 1.000 .050 .089 .261 
Về sinh trưởng Hvn, sự khác biệt về sinh 
trưởng giữa các nhóm công thức trồng thưa và 
dày được thể hiện rất rõ. Nhóm công thức được 
trồng với mật độ trồng thưa (1.111 cây/ha, 
1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha) có kết quả sinh 
trưởng chiều cao tốt nhất, dao động từ 16,29 - 
16,59 m. Ngược lại, công thức được trồng với 
mật độ dày nhất (2.500 cây/ha) nằm trong 
nhóm sinh trưởng kém nhất, chỉ đạt 15,3 m. 
Các công thức có mật độ từ 1.600 - 2.000 
cây/ha có kết quả sinh trưởng nằm trong nhóm 
giữa, dao động từ 15,79 - 15,97 m (bảng 4). 
Đối với Dt, một xu hướng biểu hiện khá rõ, 
đường kính tán lá thường lớn hơn ở những 
công thức được trồng với mật độ thưa hơn và 
ngược lại. Nhóm mật độ trồng thưa (1.111 
cây/ha, 1.250 cây/ha và 1.333 cây/ha) có sinh 
trưởng Dt ở thời điểm này dao động từ 1,8 - 1,9 
m, trong khi đó nhóm được trồng mật cao 
(2.500 cây/ha và 2.000 cây/ha), Dt chỉ đạt 1,4 
m. Các công thức từ 1.600 cây/ha - 1.666 
cây/ha có Dt đạt từ 1,5 - 1,6 m (bảng 5). Kết 
quả kiểm tra thống kê cho thấy, sai khác về 
sinh trưởng Dt giữa các công thức có ý nghĩa. 
Bảng 5. Sinh trưởng DT rừng trồng Bạch đàn PNCT3 thời điểm 60 tháng tuổi 
Tiêu chuẩn 
Công thức 
(cây/ha) 
N 
Subset for alpha = 0,05 
1 2 3 4 
Duncana,b 
2.500 (2,0 × 2,0 m) 89 1,369 
2.000 (2,5 × 2,0 m) 90 1,414 1,414 
1.666 (3,0 x 2,0 m) 85 1,529 1,529 
1.666 (4,0 x 1,5 m) 87 1,552 
1.600 (2,5 x 2,5 m) 88 1,619 
1.250 (4,0 x 2,0 m) 92 1,804 
1.333 (3,0 x 2,5 m) 95 1,832 
1.111 (3,0 x 3,0 m) 99 1,924 
Sig. .485 .080 .199 .085 
Như vậy, cho đến thời điểm 60 tháng tuổi 
(năm 2019) sinh trưởng giữa các công thức 
được trồng với mật độ khác nhau có sai khác 
rõ ràng, các công thức trồng với mật độ thưa 
có sinh trưởng về các chỉ tiêu D1.3, Hvn và Dt 
tốt hơn và đồng đều hơn các công thức trồng 
dày. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với quy 
luật cạnh tranh tự nhiên và các kết quả 
nghiên cứu mật độ trồng rừng đối với cây 
nguyên liệu giấy. 
3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến thể tích 
thân cây và trữ lượng rừng trồng Bạch đàn 
PNCT3 
Lâm học 
40 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
Bảng 6. Thể tích thân cây và trữ lượng rừng trồng thí nghiệm mật độ của Bạch đàn CT3 
tại Phù Ninh thời điểm 60 tháng tuổi 
CTTN 
Mật độ trồng 
(cây/ha) 
N 
Vc 
(m3) 
% Vc M (m
3/ha) % M ΔM (m3/ha/năm) 
1 2.500 (2,0 × 2,0 m) 2277 0,0515 59,0 117,3 108,2 23,5 
2 2.000 (2,5 × 2,0 m) 1778 0,0631 72,3 112,2 103,5 22,4 
3 1.600 (2,5 × 2,5 m) 1465 0,0701 80,2 102,7 94,7 20,5 
4 1.666 (3,0 × 2,0 m) 1576 0,0705 80,7 111,1 102,5 22,2 
5 1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 1242 0,0873 100,0 108,4 100,0 21,7 
6 1.111 (3,0 × 3,0 m) 1070 0,0889 101,8 95,1 87,7 19,0 
7 1.666 (4,0 × 1,5 m) 1450 0,0719 82,3 104,2 96,1 20,8 
8 1.250 (4,0 × 2,0 m) 1088 0,0900 103,1 98,0 90,3 19,6 
N: Mật độ hiện tại; Vc: Thể tích thân cây; %Vc: vượt so thể tích thân cây so với với đ/c; M: Trữ lượng rừng; 
%M: vượt trữ lượng rừng so với đ/c; ΔM: Tăng trưởng thường xuyên. 
Từ những số liệu tính toán (bảng 6) cho 
thấy rừng trồng thâm canh Bạch đàn PNCT3 ở 
thời điểm 60 tháng tuổi có trữ lượng gỗ cây 
đứng khá lớn, đạt từ 95,1 - 117,3 m3/ha, trung 
bình tăng trường thường xuyên hàng năm đạt 
21,2 m3/ha/năm. 
Ở thời điểm 60 tháng tuổi, sinh trưởng về 
đường kính vị trí 1,3 m và chiều cao vút ngọn 
giảm dần theo mật độ nhưng trữ lượng cây 
đứng lại ngược lại. Ở mật độ 2.500 cây/ha trữ 
lượng cây đứng đạt 117,3 m3/ha vượt 8,2% so 
với đối chứng, đứng thứ 2 là công thức được 
trồng với mật độ 2.000 cây/ha, đạt 112,2 m3/ha 
và thấp nhất là công thức 6 (1.111 cây/ha), trữ 
lượng cây đứng đạt 95,1 m3/ha. 
Hình 2. Trữ lượng cây đứng M (m3/ha) của các công thức mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
60 tháng tuổi 
Như vậy, cho đến thời điểm 60 tháng tuổi 
(năm 2019) trữ lượng và tăng trưởng thường 
xuyên hàng năm cao hơn ở các mật độ trồng 
dày, mật độ 2.500 cây/ha có trữ lượng cao nhất 
đạt 117,3 m3/ha. Trong các công thức thí 
nghiệm, công thức được trồng mật độ 1.333 
cây/ha có trữ lượng khá cao, thấp hơn không 
nhiều so với mật độ 1.666 cây/ha và 2.000 
cây/ha (từ 2 - 4 m3/ha). Như vậy, có thể thấy 
mật độ 1.333 cây/ha thích hợp hơn các mật độ 
còn lại trong thí nghiệm. 
3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu quả 
kinh rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
a) Chi phí đầu tư cho 1,0 ha rừng trồng 
Dự tính cho đến hết 60 tháng tuổi, chi phí 
đầu tư cho 1,0 ha rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
của các thí nghiệm mật độ tại xã Bảo Thanh – 
huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ dao động từ 
24.692.894 – 48.813.353 đồng (Bảng 7). 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 41 
Bảng 7. Chi phí sản xuất cho 1,0 ha rừng trồng thí nghiệm mật độ rừng trồng Bạch đàn CT3 
tại Phù Ninh 
Đơn vị tính: Đồng 
TT CTTN 
Năm 1 
(Trồng + 
Chăm sóc + 
BV) 
Năm 2 
(Chăm sóc 
+ BV) 
Năm 3 
(Chăm sóc 
+ BV) 
Năm 4 
( BV) 
Năm 5 
(BV) 
Năm 6 
(BV) 
Tổng cộng 
1 CT1 39.240.248 5.673.106 1.650.000 750.000 750.000 750.000 48.813.353 
2 CT2 31.542.198 4.688.485 1.650.000 750.000 750.000 750.000 40.130.683 
3 CT3 25.383.758 3.900.788 1.650.000 750.000 750.000 750.000 33.184.546 
4 CT4 26.399.901 4.030.758 1.650.000 750.000 750.000 750.000 34.330.659 
5 CT5 21.273.000 3.375.000 1.650.000 750.000 750.000 750.000 28.548.000 
6 CT6 17.855.066 2.937.828 1.650.000 750.000 750.000 750.000 24.692.894 
7 CT7 26.399.901 4.030.758 1.650.000 750.000 750.000 750.000 34.330.659 
8 CT8 19.995.124 3.211.553 1.650.000 750.000 750.000 750.000 27.106.677 
Qua xem xét chi phí đầu tư thấy rằng, chi 
phí tập trung chủ yếu vào các năm thứ nhất đến 
năm thứ ba. Đây là giai đoạn thiết lập và chăm 
sóc rừng với các khoản mục chi phí chủ yếu 
dành cho nhân công và vật liệu. 
b) Hiệu quả kinh tế rừng trồng 
Với giá bán 1.000.000 đồng/m3 cây đứng 
(giá tham khảo từ các hộ gia đình bán rừng) 
thu nhập từ giá bán gỗ và hiệu quả kinh tế rừng 
trồng được thể hiện ở bảng 8. 
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế của 1,0 ha rừng trồng thí nghiệm mật độ cho Bạch đàn CT3 
TT 
Công thức thí nghiệm 
(Cây/ha) 
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 
NPV (đồng) BCR (đồng/đồng) IRR (%) 
1 2.500 (2,0 × 2,0 m) 12.306.384 1,28 11,7% 
2 2.000 (2,5 × 2,0 m) 17.814.249 1,45 14,8% 
3 1.600 (2,5 × 2,5 m) 19.584.366 1,61 17,1% 
4 1.666 (3,0 × 2,0 m) 22.576.797 1,69 18,0% 
5 1.333 (3,0 × 2,5 m) ĐC 26.582.093 1,99 21,6% 
6 1.111 (3,0 × 3,0 m) 23.723.842 2,02 22,1% 
7 1.666 (4,0 × 1,5 m) 19.275.369 1,58 16,6% 
8 1.250 (4,0 × 2,0 m) 22.884.711 1,89 20,6% 
Theo bảng 8 và hình 3, tất cả 8 công thức 
thí nghiệm đều đem lại lợi nhuận, bao gồm cả 
công thức đối chứng, lợi nhuận dao động từ 
12.306.384 – 26.582.093 đồng. Trong đó, công 
thức đối chứng (1.333 cây/ha) có lợi nhuận cao 
nhất (NPV = 26.582.093 đồng; BCR = 1,99; 
IRR = 21,6%), công thức trồng với mật độ dày 
nhất (2.500 cây/ha) có lợi nhuận thấp nhất 
(NPV = 12.306.384 đồng; BCR = 1,28; IRR = 
11,7%). 
Hình 3. Biểu đồ lợi nhuận ròng (NPV) của các công thức mật độ rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
60 tháng tuổi 
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
2500 2000 1600 1666 1333 1111 1666 1250
N
P
V
 (
đ
ồn
g)
Mật độ (cây/ha)NPV (đồng)
Lâm học 
42 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
Trong phạm vi nghiên cứu này, kết hợp với 
xu hướng phát triển của rừng trồng kết hợp và 
những kết quả nghiên cứu trước đây có thể kết 
luận rằng: Trồng rừng thâm canh cây Bạch đàn 
PNCT3 ở Phú Thọ nói riêng và vùng Trung 
tâm nói chung nên trồng mật độ từ 1.111 – 
1.666 cây/ha là phù hợp. Tuy nhiên, đối với 
các khu vực có điều kiện lập địa giống hoặc 
tương tự như ở khu vực xã Bảo Thanh, huyện 
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trồng rừng bạch đàn 
PNCT3 với mật độ 1.333 cây/ha là thích hợp 
nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp 
với kết luận tạm thời của Hà Ngọc Anh năm 
2016 khi nhận định về tình hình sinh trưởng và 
năng suất của rừng trồng thâm canh bạch đàn 
giai đoạn 3 năm tuổi ở mô hình thí nghiệm tại 
xã Bảo Thanh, Phù Ninh, Phú Thọ và các 
nghiên cứu trước đó về cây nguyên liệu giấy 
như Kiều Thanh Tịnh (2002) , Phạm Thế 
Dũng, Phạm Viết Tùng và Ngô Văn Ngọc 
(2004), Đỗ Anh Tuân (2012), Trần Hữu Chiến 
(2005), Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ 
(2002). 
4. KẾT LUẬN 
Xác định được mật độ trồng rừng thích hợp 
có vai trò quan trọng trong công việc kinh 
doanh rừng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư 
sản xuất kinh doanh rừng. Từ kết quả nghiên 
cứu thu được có thể thấy rằng, mật độ thích 
hợp nhất đối với rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
cung cấp gỗ nguyên liệu giấy tại huyện Phù 
Ninh, tỉnh Phú Thọ là 1.333 cây/ha. Đây là mật 
độ tối đa hóa lợi nhuận cho người trồng rừng. 
Trong bài báo này, đánh giá hiệu quả kinh tế 
chỉ dừng lại ở việc bán rừng cây đứng theo trữ 
lượng bán làm nguyên liệu giấy mà chưa phân 
loại gỗ theo cỡ kính và mục đích sử dụng khác 
nhau. Tuy nhiên, các mật độ trồng dày trong 
thí nghiệm này có thể tỉa thưa nhằm mục đích 
thu sản phẩm trung gian. Vì vậy, những nghiên 
cứu tiếp theo cần xác định được mật độ thích 
hợp cho từng tuổi và các sản phẩm trung gian 
cho đối tượng rừng trồng Bạch đàn PNCT3 
làm nguyên liệu giấy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hà Ngọc Anh (2013), Nghiên cứu tác dụng của 
phân bón NPK và phân vi sinh đến năng suất rừng trồng 
keo, bạch đàn vùng nguyên liệu giấy Trung tâm, Viện 
Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ. 
2. Hà Ngọc Anh (2014), Nghiên cứu ảnh hưởng của 
một số biện pháp kỹ thuật chính đến sinh trưởng rừng 
trồng 3 dòng bạch đàn (CT3, PN10, CTIV) và 2 dòng 
keo lai (KL20, KLTA3), Viện Nghiên cứu Cây nguyên 
liệu giấy, Phú Thọ. 
3. Trần Hữu Chiến (2005), Ảnh hưởng của mật độ 
trồng đến hiệu suất rừng trồng Keo tai tượng và Keo lai, 
Viện Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ. 
4. Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc, và Nguyễn 
Thanh Bình (2004), Ảnh hưởng của bón lót phân đến 
sinh trưởng các dòng Keo lai tại Tân Lập – Bình Phước, 
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
5. Ngô Quang Đê (1992), Lâm sinh học. NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
6. Hoàng Ngọc Hải và Cấn Văn Thơ (2002), Theo 
dõi tình hình sinh trưởng và phát triển rừng trồng Bạch 
đàn Eucalyptus urophylla từ cây mô, hom, Trung tâm 
Nghiên cứu Cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ. 
7. Vũ Tiến Hinh (2003), Sản lượng rừng, NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
8. Hoàng Hòe (1990), Khoa học kỹ thuật phục vụ sự 
nghiệp trồng cây gây rừng, Tạp chí Lâm nghiệp số đặc 
biệt 30 năm tết trồng cây 1960 - 1990, tr 8 - 13, Hà Nội. 
9. Tổng công ty Giấy Việt Nam (2006), Quy hoạch 
điều chỉnh phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam 
đến năm 2010 - tầm nhìn 2020, Hà Nội. 
10. Tổng cục Lâm nghiệp (2018), Lâm nghiệp 
chuyển mình, bắt kịp xu thế, đóng góp quan trọng cả 
về kinh tế, xã hội và môi trường, Tổng cục Lâm 
nghiệp, Hà Nội. 
11. Nguyễn Huy Sơn (2006), Kết quả nghiên cứu 
Khoa học công nghệ Lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2005, 
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
12. Đỗ Anh Tuân (2012), Xác định chu kỳ kinh 
doanh tối ưu rừng trồng Keo lai theo quan điểm kinh tế 
tại Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn - Hòa Bình, Viện 
KHLN, Hà Nội. 
13. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh và Ngô Kim 
Khôi (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
Lâm học 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 43 
DETERMING THE BEST DENSITY FOR EUCALYTUS PNCT3 
PLANTATIONS TO SUPPLY PAPER MATERIAL WOOD 
IN PHU NINH, PHU THO 
Nguyen Van Chinh1, Nguyen Tuan Anh1, Ha Ngoc Anh1, Bui Manh Hung2 
1Forestry Research Center 
2Vietnam National University of Forestry 
SUMMARY 
This study was conducted to determine the optimal density for Eucalyptus PNCT3 plantations, a new variety, in 
order to provide pulp and wood chips materials in Phu Tho province, Northeast region of Vietnam. Based on 
evaluations in basic and trial models, it can achived high and stable yield, compared with other varieties. A 
total of 24 selected sample plots, including 8 density treatments, have established from 2014. Experiments were 
arranged by randomized complete block method, with 3 time repeatation to assess the tree growth. In addition, 
surveys were conducted to gather information on investment costs for plantation, standing timber prices, 
income from selling timbers... Indicators such as NPV, BCR and IRR were used to assess economical 
efficiency among planting density models. Results were achieved at 60 months of age showing that Eucalyptus 
PNCT3 plantation growth was significantly different amongplanting densities. Models with the density is from 
1111 - 1333 trees/ha resulted in a better growth in term of diameter at breast height, total height and crown 
width. Average DBH was 10.8 cm, average tree height was 16.1 m and of crown width was 1.6 m. The best 
density was determined based on the economic indicators NPV, BCR and IRR. The results indicated that NPV, 
BCR and IRR were greatest at density 1333 trees/ha among eight treatments. Therefore, when planting this 
variety, people should plant at a density of 1333 plants/ha to achieve the best economic efficiency. 
Keywords: Appropriate density, Eucalyptus PNCT3, plantation economic efficiency. 
Ngày nhận bài : 17/12/2019 
Ngày phản biện : 18/3/2020 
Ngày quyết định đăng : 25/3/2020 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mat_do_thich_hop_cho_rung_trong_bach_dan_pnct3_cung.pdf