Xác định lượng bổ cập nước ngầm từ mưa trên lưu vực sông Đồng Nai

Tóm tắt: Việc phân tích, đánh giá lượng bổ cập nước ngầm có một vai trò cần thiết phục vụ quản lý bền

vững tài nguyên nước dưới đất. Nghiên cứu này trình bày các kết quả đánh giá lượng bổ cập nước ngầm

trên lưu vực sông Đồng Nai bằng mô hình SWAT. Kết quả đánh giá cho thấy lượng bổ cập trung bình năm

trên các phụ lưu chính lưu vực sông Đồng Nai biến động từ 100-500 mm/năm. Các sông nhánh La Ngà, sông

Bé có thể lên đến trên 500-600 mm/năm. Tỷ lệ lượng bổ cập nước ngầm so với mưa không đồng nhất do

ảnh hưởng của điều kiện mặt đệm, biến đổi từ 2-30%. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng mô hình

toán đánh giá lượng bổ cập nước ngầm hiện trạng cũng như xu thế biến động của lượng bổ cập. Bản đồ

phân vùng lượng bổ cập có thể được sử dụng làm tài liệu hỗ trợ phân vùng và lập quy hoạch khai thác tài

nguyên nước ngầm hợp lý

pdf 9 trang phuongnguyen 4820
Bạn đang xem tài liệu "Xác định lượng bổ cập nước ngầm từ mưa trên lưu vực sông Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định lượng bổ cập nước ngầm từ mưa trên lưu vực sông Đồng Nai

Xác định lượng bổ cập nước ngầm từ mưa trên lưu vực sông Đồng Nai
 XÁC ĐỊNH LƯỢNG BỔ CẬP NƯỚC NGẦM TỪ MƯA 
 TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
 Hoàng Minh Tuyển(1), Lê Tuấn Nghĩa(1), Lương Hữu Dũng(1), Châu Trần Vĩnh(2), 
 Trần Đức Thiện(1), Lê Hữu Hoàng(1), Võ Đình Sức(1)
 (1)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
 (2)Cục Quản lý tài nguyên nước
 Ngày nhận bài 11/6/2017; ngày chuyển phản biện 12/6/2017; ngày chấp nhận đăng 24/6/2017
 Tóm tắt: Việc phân tích, đánh giá lượng bổ cập nước ngầm có một vai trò cần thiết phục vụ quản lý bền 
 vững tài nguyên nước dưới đất. Nghiên cứu này trình bày các kết quả đánh giá lượng bổ cập nước ngầm 
 trên lưu vực sông Đồng Nai bằng mô hình SWAT. Kết quả đánh giá cho thấy lượng bổ cập trung bình năm 
 trên các phụ lưu chính lưu vực sông Đồng Nai biến động từ 100-500 mm/năm. Các sông nhánh La Ngà, sông 
 Bé có thể lên đến trên 500-600 mm/năm. Tỷ lệ lượng bổ cập nước ngầm so với mưa không đồng nhất do 
 ảnh hưởng của điều kiện mặt đệm, biến đổi từ 2-30%. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng dụng mô hình 
 toán đánh giá lượng bổ cập nước ngầm hiện trạng cũng như xu thế biến động của lượng bổ cập. Bản đồ 
 phân vùng lượng bổ cập có thể được sử dụng làm tài liệu hỗ trợ phân vùng và lập quy hoạch khai thác tài 
 nguyên nước ngầm hợp lý.
 Từ khóa: Bổ cập nước ngầm, mô hình toán, nước ngầm.
1. Mở đầu công tác đánh giá và quản lý khai thác nguồn 
 Nước ngầm là một trong những nguồn tài nước ngầm hiệu quả không làm suy thoái, cạn 
nguyên quan trọng của lưu vực sông Đồng Nai kiệt và biến đổi môi trường nước dưới đất. Hiện 
cũng như khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Viêc nay có nhiều phương pháp để đánh giá lượng 
khai thac nước ngầm chưa đươc quy hoach dưa bổ cập khác nhau. Bên cạnh các phương pháp 
trên cac cơ sơ khoa hoc tin âc y đa gây ra sư suy truyền thống thì phương pháp ứng dụng mô 
giam mưc nươc trong cac tâng chưa nươc ơ hình toán kết hợp với GIS được sử dụng ngày 
Thành phố Hô Chi Minh. Cu thê so vơi 10 năm càng phổ biến để tính toán lượng bổ cập nước 
trươc, mưc nước ngầm trong tâng chưa nươc ngầm. Ưu điểm của phương pháp mô hình toán 
 là cho phép nhà nghiên cứu phân tích các thay 
Pleistocene trên (qp3), giảm từ 0,07 m đến 
3,73 m; trong tâng chưa nươc Pleistocen giưa đổi bổ cập nước ngầm theo các kịch bản khác 
trên (qp2-3) giảm từ 0,81 m đến 20,69 m; trong nhau, từ đó định hướng được các giải pháp khai 
t âng chưa nươc Pleistocene dươi (qp1) giảm thác bền vững nguồn nước ngầm.
từ 0,95 m đến 16,25 m; trong tâng chưa nươc 2. Phạm vi nghiên cứu
 2
Pliocene giưa (n2 ) giảm từ 2,42 m đến 12,99 m; Phạm vi nghiên cứu chính là lưu vưc sông Sài 
trong tâng chưa nươc Pliocene dươi giảm 3,4 m Gòn - Đồng Nai nằm ở miền Nam Việt Nam với 
đên 3,7 m. Do vậy việc phân tích đánh giá lượng tổng diện tích lưu vực vào khoảng 13.822 km2. 
bổ cập nước ngầm đóng một vai trò quan trọng Chiều dài sông chính tính đến cửa Soài Rạp dài
đối với tài nguyên nước ngầm, đặc biệt đối 628 km. Các nhánh phụ lưu lớn của sông bao gồm: 
những vùng mà lượng bổ cập đóng vai trò quan Sông Bé, sông La Ngà, sông Sài Gòn và sông Vàm 
trọng trong việc hình thành trữ lượng nước Cỏ. Sông Bé là phụ lưu lớn nhất bên bờ phải dòng 
ngầm như ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đánh chính với tổng chiều dài 350 km và diện tích lưu 
giá lượng bổ cập nước ngầm rất cần thiết cho vực 7.650 km2. Sông La Ngà là phụ lưu lớn nhất bên 
 112 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 2 - Tháng 6/2017
 Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai
bờ trái dòng chính với tổng chiều dài 290 km và dòng chảy ngầm từ tầng nước ngầm (baseflow 
diện tích 4.100 km2. Sông Sài Gòn được hợp thành - Qbs). Các quá trình mô phỏng dòng chảy sát 
từ 2 nhánh Sài Gòn và Sanh Đôi bắt nguồn từ vùng mặt, dòng chảy mặt và dòng chảy tiêu thoát 
đồi núi Lộc Ninh có chiều dài 280 km và diện tích nước được mô tả chi tiết trong tài liệu hướng 
lưu vực là 4.935 km2. Sông Vàm Cỏ gồm 2 nhánh dẫn SWAT model (Neitsch, 2009) [2]. Đối với mô 
Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với chiều dài lần lượt hình nước ngầm, SWAT chia tầng nước ngầm 2 
là 283 km và 235 km. Tổng diện tích sông Vàm Cỏ tầng chính: Tầng nước ngầm nông và tầng nước 
vào khoảng 13.139 km2. ngầm sâu. Tầng nước ngầm tầng nông nhận trực 
3. Số liệu và phương pháp thực hiện tiếp lượng bổ cập từ tầng đất không bão hòa
 sát mặt. Lượng bổ cập này một phần sẽ tiếp tục 
3.1. Phương pháp tính toán lượng bổ cập được thấm xuống tầng nước ngầm sâu và một 
nước ngầm phần quay trở lại bốc hơi theo do quá trình mao 
 Có nhiều phương pháp để xác định lượng bổ dẫn, hô hấp của cây trồng. Công thức tính lượng 
cập nước ngầm tùy theo điều kiện địa chất thủy bổ cập tầng nông như sau:
văn của vùng đánh giá, tình hình thông tin số liệu, W =(1-exp[-1/δ ].w +exp[-1/δ ]. w
phạm vi và mức mức độ đánh giá, bao gồm nhóm rchrg,i gw seep gw rchrg,i-1
các phương pháp chủ yếu sau đây: (1) Nhóm 
 Trong đó: δgw là thời gian trễ (ngày); Wrchrg,i-1 là 
phương pháp thủy động lực; (1) Nhóm phương lượng nước bổ cập tầng nước ngầm nông ngày 
pháp cân bằng; (3) Nhóm phương pháp thủy văn; 
 trước đó (mm); Wseep là tổng lượng nước ở đáy 
(4) Nhóm phương pháp thực nghiệm; (4) Nhóm 
 tầng nước đất sát mặt (mm). Wseep được xác 
phương pháp tương tự địa chất thủy văn [1]. định theo công thức sau:
 Nền tảng của phương pháp mô hình toán Wseep = WWperc,,ly = nc+ rk btm
(thuộc nhóm (1)) là các phương trình, công thức 
 Trong đó: Wperc,ly=n là lượng nước thấm qua tầng 
mô phỏng quá trình thủy văn cân bằng nước cho đất thấp nhất (n) của tầng đất sát mặt (mm); ly là 
từng thành phần khác nhau trên lưu vực. Mô tầng đất thứ y (SWAT cho phép phân chia lớp đất bề 
hình SWAT cho phép mô phỏng quá trình hình mặt thành nhiều tầng khác nhau tùy theo đặc tính 
thành dòng chảy mặt cũng như quá trình bổ cấu trúc đất); Wcrk,btm là tổng lượng dòng chảy bên 
cập nước ngầm từ mưa. Quá trình hình thành thấm từ kẽ nứt của tầng đất sát mặt (mm). Thành 
dòng chảy mặt được chia thành 4 thành phần phần Wcrk,btm thường không phổ biến và được lựa 
chính: dòng chảy mặt (Surface flow - Qsf), chọn bằng 0 đối với hầu hết các lưu vực trên thế 
dòng chảy sát mặt từ tầng đất không bão hòa giới. Công thức tính Wperc như sau:
(lateral flow - Qlt), dòng tiêu thoát nước qua hệ -Tt
 Wperc,ly = SWly,excess . 1 - exp 
thống tiêu thoát nước (tile drainage flow - Qtl) và cm;ETTperc
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 113
 Số 2 - Tháng 6/2017
 Trong đó: Wperc,ly là lượng nước thẩm thấu 3.2. Chuẩn bị số liệu và thiết lập mô hình
xuống từ tầng dưới trong một ngày (mm), 3.2.1. Thông tin thiết lập mô hình chung
SW là lượng mưa có khả năng thấm xuống 
 ly,excess Các số liệu đầu vào sử dụng để thiết lập mô 
trong một ngày (mm) bằng hiệu số giữa thông 
 hình bao gồm: Mô hình số hóa độ cao DEM 30 
số độ ẩm tầng đất với độ ẩm đồng ruộng (bằng 0 
 m dữ liệu thảm phủ và đất được thu thập từ đề 
nếu độ ẩm tầng đất nhỏ hơn độ ẩm đồng ruộng); 
 tài “Nghiên cưu vai tro cua điều kiện khí tượng 
∆t là độ dài bước thời gian tính toán (giờ), TT 
 perc thủy văn, mặt đệm và sử dụng nước trên lưu vực 
là thời gian thấm (giờ). Thời gian thấm xem như sông Sai Gon - Đông Nai trong sự hinh thanh tai 
là đồng nhất trong toàn lớp đất và được tính nguyên nước ngầm vung ha lưu va đê xuât đinh 
toán theo công thức: hương giai phap khai thac sư dung hơp ly tài 
 SATFly- C ly 
 TTperc = nguyên nước dưới đất”. Số liệu khí tượng thủy 
 Ksat
 văn bao gồm chuỗi số liệu mưa của 15 trạm khí 
 Trong đó: SATly là lượng nước trữ trong đất tượng (Bảng 1) và chuỗi số liệu dòng chảy thực 
ở trạng thái bão hòa (mm), FCly là khả năng trữ đo tại 7 trạm thủy văn (Bảng 2) trên dòng chính 
lớn nhất của đất (mm), Ksat hệ số dẫn thủy lực ở và các phụ lưu. Toàn bộ lưu vực được chia thành 
trạng thái bão hòa (mm/giờ). Các hệ số này phụ 42 tiểu lưu vực với 256 đơn vị thủy văn (Hydro-
thuộc vào đặc tính của từng loại đất. logical Response Units- HRUs). 
 Bảng 1. Danh sách các trạm khí tượng sử dụng trong mô hình
 TT Trạm Xã /phường/thị Quận/huyện Tỉnh/Thành Kinh độ Vĩ độ
 trấn phố
 1 Bảo Lộc Phường 2 Bảo Lộc Lâm Đồng 107,82 11,53
 2 Đắk Nông Quảng Thành Đák Nông Đắk Nông 107,68 12,00
 3 Đà Lạt Đồi Cù Đà Lạt Lâm Đồng 108,45 11,95
 4 Đồng Phú Đồng Xoài Đồng Phú Bình Phước 106,90 11,53
 5 Liên Khương Liên Khương Đức Trọng Lâm Đồng 108,38 11,75
 6 Phước Long Sơn Giang Phước Long Bình Phước 106,98 11,83
 7 Tân Sơn Nhất Phường 1 Tân Bình Hồ Chí Minh 106,67 10,82
 8 Tây Ninh Phường 2 Tây Ninh Tây Ninh 106,12 11,33
 9 Cần Đăng Thạch Tây Tân Biên Tây Ninh 106,00 11,53
 10 Đại Nga Lộc An Bảo Lộc Lâm Đồng 107,90 11,53
 11 Di Linh Di Linh Di Linh Lâm Đồng 108,07 11,57
 12 Mộc Hóa Mộc Hóa Mộc Hóa Long An 105,90 10,77
 13 Tà Lài Phú Lạp Tân Phú Đồng Nai 107,37 11,38
 14 Tân Uyên Uyên Hưng Tân Uyên Bình Dương 106,80 11,05
 15 Tà Pao Đồng Kho Tánh Linh Bình Thuận 107,70 11,10
3.2.2. Địa hình, thảm phủ và đất Bé và sông La Ngà. Các sông Sài Gòn, Vàm Cỏ độ 
 Địa hình lưu vực sông Đồng Nai biến đổi trong dốc tương đối thấp, phổ biến dưới 5%. Diện tích 
khoảng từ 0 đến 2.285 m. Độ cao trung bình của đất có rừng toàn lưu vực vào khoảng 30%, diện 
42 lưu vực dao động từ 2-1.529 m. Các lưu vực tích đất trồng xen lẫn khu dân cư là 42%, đất trống 
đồi núi có mức chênh lệch độ cao trong cùng 1 lưu cây bụi là 22%, ao hồ chiếm 3% và khu dân cư tập 
vực có thể lên trên 1.000 m đối với vùng thượng trung chiếm 3%. Thổ nhưỡng trên lưu vực khá đa 
và trung du. Độ dốc bình lưu vực dao động từ 15- dạng, thay đổi tùy theo địa hình và nham thạch 
25% ở vùng thượng nguồn sông Đồng Nai, sông gốc. Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất gần 
 114 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 2 - Tháng 6/2017
1,5 triệu ha, chiếm trên 40% diện tích tự nhiên, kế gần 32% diện tích tự nhiên, còn lại đất khác chiếm 
đến là nhóm đất xám khoảng 1,2 triệu ha, chiếm khoảng 23%.
 Hình 2. Phân chia lưu vực sông Đồng Nai
3.3.3. Số liệu dòng chảy thủy văn cho thấy lưu vực Vàm Cỏ Đông, hạ lưu Đồng Nai 
 Nghiên cứu sử dụng số liệu lưu lượng trung - Sài Gòn là nơi cho module dòng chảy nhỏ nhất 
bình ngày của 8 trạm thủy văn trên lưu vực sông trên lưu vực, khoảng 15-20 l/s.km2. Khu vực hạ 
Đồng Nai (Bảng 1, Hình 1). Trong đó trên nhánh Đa Nhim cũng có module từ 44,4 l/s.km2. Trung 
chính sông Đồng Nai có 3 trạm Thanh Bình, Đắk lưu sông Đồng Nai, thượng lưu sông La Ngà và 
Nông và Tà Lài; trên sông La Ngà có 2 trạm Đại Nga thượng lưu sông Bé là các khu vực cho module 
và Tà Pao; trên sông Bé có 2 trạm Phước Long và dòng chảy cao, từ 38-50 l/s.km2. Hạ lưu vực La 
Phước Hòa; trên sông Sài Gòn có trạm Cần Đăng. Ngà, thượng Đa Nhim - Đa Dung có module dòng 
Diện tích lưu vực khống chế bởi các trạm thay đổi chảy 28-35 l/s.km2. Hạ lưu sông Bé, các sông suối 
từ 292-1.0170 km2. Phân phối dòng chảy trong nhỏ ven hạ lưu dòng chính Đồng Nai, thượng lưu 
năm cho thấy mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết sông Sài Gòn, có module dòng chảy thuộc loại 
thúc vào tháng 11. Phân tích module dòng chảy trung bình, từ 22-28 l/s.km2.
 Bảng 2: Lưu lượng và dòng chảy bình quân tại các trạm sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định
 Trạm Sông F (km2) Kinh độ Vĩ độ Qbq (m3/s) M (l/s.km2)
 Cần Đăng Suối Mây 617 106o00'00" 11o32'00" 12,2 19,7
 Phước Long Bé 2215 106o59'24" 11o52'48" 103,1 46,5
 Phước Hòa Bé 5765 106o45'17" 11o15'38" 223,0 38,7
 Đại Nga La Ngà 361 107o52'24" 11o32'00" 18,6 49,8
 Tà Pao La Ngà 2000 107o45'50" 11o08'10" 77,6 38,8
 Thanh Bình Cẩm Ly 286 108o17'00" 11o47'30" 8,94 30,4
 Đăk Nông Đăk Nung 292 107o41'16" 12o00'03" 14,9 50,1
 Tà Lài Đồng Nai 8850 107o00'00" 11o32'00" 347,2 39,2
3.3.4. Số liệu khí tượng núi hữu ngạn trung lưu dòng chính sông Đồng 
 Lượng mưa năm trung bình thời kỳ 1985- Nai, biên giới Việt Nam - Campuchia, thượng 
 nguồn sông Bé và một số sông nhánh, như 
2015 phân bố không đều trên lưu vực, dao Đắk Nông, Đắk Rlốp, bắt nguồn từ cao nguyên 
động từ 1.400-2.700 mm. Ở những nơi có lượng Xna Ro. Cao nhất là 2.700 mm ở vùng núi hữu 
mưa trên 2.000 mm chủ yếu tập trung ở vùng ngạn trung lưu sông La Ngà ở cao nguyên Bảo 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 115
 Số 2 - Tháng 6/2017
Lộc. Phân bố lượng mưa trong mùa lũ thường Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm từ 13,9-24% 
chiếm từ 76-86% lượng mưa năm, 3 tháng có lượng mưa năm, 3 tháng mưa nhỏ nhất rơi 
mưa lớn nhất thường rơi vào từ tháng 7-9. vào các tháng 1-3.
 Hình 3. Phân bố mưa năm lưu vực sông Đồng Nai
 Hình 4. Phân phối mưa tại một số trạm mưa trên lưu vực
 4. Kết quả hưởng điều tiết của hồ chứa. Hệ số Nash được 
 sử dụng để đánh giá kết quả mô phỏng được 
4.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
 đưa ra trong Bảng 3. Hệ số Nash được sử dụng 
 Mô hình sử dụng số liệu thực đo của 8 trạm để đánh giá kết quả mô phỏng. Các kết quả mô 
thủy văn để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình. phỏng cho thấy hầu hết các trạm đều có hệ số 
Lựa chọn thời kỳ hiệu chỉnh kiểm định chưa ảnh Nash đạt trên 0,7. Các trạm lớn khu vực hạ lưu 
 116 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 2 - Tháng 6/2017
như trạm Phước Hòa trên sông Bé, trạm Tà Pao tổng lượng tại các trạm thủy văn lớn vào khoảng 
trên sông La Ngà, trạm Tà Lài trên sông Đồng Nai 3-4%, có thể lên đến trên 10% ở các trạm thủy 
có hệ số Nash trong khoảng 0,78-0,88. Sai số văn nhỏ vùng thượng lưu.
 Bảng 3. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định tại các trạm thủy văn trên lưu vực
 Trạm Sông Thời gian hiệu chỉnh Thời gian kiểm định
 Bắt đầu Kết thúc Nash Bắt đầu Kết thúc Nash
 Đắk Nông Đắk Nông 1/1/1981 12/31/1990 0,70 1/1/1991 12/31/1999 0,69
 Thanh Bình Cẩm Ly 1/1/1981 12/31/1990 0,65 1/1/1991 12/31/1996 0,67
 Tà Lài Đồng Nai 1/1/1989 12/31/1994 0,88 1/1/1995 12/31/2000 0,81
 Đại Nga La Ngà 1/1/1981 12/31/1990 0,82 1/1/1991 12/31/1999 0,75
 Tà Pao La Ngà 1/1/1981 12/31/1990 0,84 1/1/1991 12/31/1999 0,78
 Phước Long Sơn Giang 1/1/1981 12/31/1986 0,85 1/1/1987 12/31/1993 0,74
 Phước Hòa Phước Hòa 1/1/1981 12/31/1986 0,88 1/1/1987 12/31/1993 0,84
 Cần Đăng Bến Đá 1/1/1981 12/31/1985 0,78 12/31/1986 12/31/1990 0,72 
 Bảng 4. Các thông số chính của mô hình và giá trị cập nhật sau hiệu chỉnh cho 42 tiểu lưu vực
 Thông số Giá trị EPCO 1 Thông số Giá trị
 CN_2 27,48 - 57 SURLAG 2-4 Alpha_BF 0,048 - 0,57
 SOL_AWC 0,07 - 0,45 GWQMN 1000 - 3000 GROWN_delay 31 - 70
 ESCO 0,65 - 0,95 RCHRG_DP 0,37 - 0,65 GW_REVAP 0,01 - 0,15
 Hình 5. So sánh đường quá trình tổng lượng dòng chảy mô phỏng và thực đo
 tại một số trạm thủy văn chính trên hệ thống sông Đồng Nai
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 117
 Số 2 - Tháng 6/2017
4.2. Phân tích lượng bổ cập nước ngầm bố lượng mưa năm cũng như đặc tính bề mặt 
hàng năm lưu vực. Tương quan giữa tổng lượng mưa năm 
 Từ kết quả mô phỏng dòng chảy thời kỳ và lượng bổ cập hàng năm khá thấp với hệ số 
2015-2005, xác định lượng bổ cập nước ngầm tương quan vào khoảng 0,5 (Hình 7). So sánh tỉ 
trên lưu vực. Phân tích kết quả cho thấy lượng lệ lượng bổ cập nước ngầm với với lượng mưa 
bổ cập nước ngầm bình quân toàn lưu vực năm từng tiểu lưu vực cho thấy tỷ lệ lượng bổ 
vào khoảng 317 mm/năm. Lượng bổ cập trung cập hàng năm biến đổi mạnh theo không gian 
bình lưu vực trên các nhánh sông dao động từ từ 2% ở khu vực hạ lưu đến 30% tổng lượng 
255-459 mm/năm (Bảng 5). Một số khu vực mưa năm ở vùng thượng lưu. Lưu vực sông Bé 
thượng lưu sông Bé có lượng bổ cập có lượng và hạ lưu sông La Ngà là khu vực có tỷ lệ nước 
bổ cập trên 500 mm/năm (Hình 6). Tỉ lệ bổ cập ngầm bổ cập từ mưa lớn với nhiều khu vực trên 
nước ngầm trong mùa lũ chiếm từ 70-85%. 20%. Khu vực thượng sông La Ngà, sông Đồng 
Nhánh sông Vàm Cỏ có lượng bổ cập thấp nhất Nai tỷ lệ lượng bổ cập so với mưa khoảng 10-
(255 mm/năm) trong khi nhánh sông La Ngà có 15%. Vùng hạ lưu ven biển có tỷ lệ bổ cập nước 
lượng bổ cập trung bình cao nhất (459 mm/ ngầm đặc biệt thấp với nhiều nơi dưới 10%. 
năm). Trong các năm nước lớn, tổng lượng bổ Việc tỷ lệ bổ cập nước ngầm có thể liên quan 
cập trên các nhánh sông chính, sông Bé và sông trực tiếp đến điều kiện mặt đệm bao gồm đặc 
La Ngà có thể lên đến 500-600 mm/năm. Vùng tính đất cũng như điều kiện thảm phủ bề mặt 
thượng lưu sông Bé lên đến trên 1.000 mm/ lưu vực. Như vậy, các kết quả chỉ ra rằng các 
năm. Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có lượng khu vực thượng lưu vực sông Bé, và các phụ lưu 
bổ cập thấp với lượng bổ cập trung bình nhiều thuộc phía hữa sông Đồng Nai là những khu vực 
năm vào khoảng 133 mm/năm. Biến động còn nguồn bổ cập nước ngầm lớn. Đây có thể 
lượng bổ cập giữa các nhánh sông có thể rất dùng như một căn cứ để định hướng khoanh 
khác nhau do sự không đồng bộ về chế độ mưa vùng bảo vệ và đề xuất khai thác sử dụng nước 
dòng chảy giữa các nhánh sông cũng như phân ngầm hợp lý cho lưu vực sông Đồng Nai. 
 Hình 6. Bổ cập nước ngầm TBNN lưu vực Sài Gòn Đồng Nai
 118 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 2 - Tháng 6/2017
 Hình 7. Tương quan lượng bổ cập nước ngầm Hình 8. Tỷ lệ lượng bổ cập nước ngầm 
 với lượng mưa năm so với lượng mưa năm của 42 tiểu lưu vực 
 - Lưu vực Sài Gòn Đồng Nai
 Bảng 5: Phân bố lượng bổ cập nước ngầm
 Vị trí/lưu vực Lượng bổ cập nước ngầm hàng tháng (mm)
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm mùa mùa cạn
 lũ
 Tà Lài 17 11 9 7 7 11 20 36 47 54 39 26 283 207 76
 Trị An 19 11 9 7 7 11 25 45 56 62 45 30 326 244 82
 La Ngà 25 14 10 8 7 14 38 69 83 87 61 41 459 353 106
 Sông Bé 16 8 6 4 6 14 36 66 82 93 57 31 418 348 71
 Sông Sài Gòn 14 7 4 2 4 16 34 48 58 74 52 28 340 281 60
 Sông Vàm Cỏ 14 7 5 3 3 8 20 31 40 56 43 26 255 197 59
 Hồ Chí Minh 9 6 4 3 2 4 9 12 18 28 23 16 133 94 40
 Sông Đồng Nai 15 9 6 5 5 11 26 44 56 66 46 27 317 249 68
5. Kết luận kết quả tính toán chỉ ra bên cạnh yếu tố lượng 
 Nghiên cứu này hướng tới việc sử dụng mưa thì lượng bổ cập còn bị ảnh hưởng lớn bởi 
phương pháp mô hình toán để mô phỏng và điều kiện mặt đệm. Tuy nhiên các giả thiết về ảnh 
đánh giá lượng bổ cập nước ngầm cho toàn bộ hưởng của điều kiện mặt đệm đòi hỏi một nghiên 
lưu vực sông Đồng Nai cũng như khu vực hạ lưu cứu sâu hơn. Nghiên cứu cho thấy khả năng ứng 
Thành Phố Hồ Chí Minh. Các kết quả chỉ ra lượng dụng mô hình toán đánh giá lượng bổ cập nước 
bộ cập nước ngầm lưu vực phân bố không đồng ngầm. Sự linh động của mô hình toán có thể cho 
đều theo không gian. Khu vực thượng lưu sông phép xây dựng các kịch bản khác nhau để đánh 
Bé dọc biên giới Việt Nam - Campuchia thuộc tỉnh giá xu thế thay đổi của lượng bổ cập nước ngầm 
Bình Dương có lượng bổ cập một số khu vực trên đặc biệt cho các vùng thiếu tài liệu thực nghiệm 
1.000 mm/năm trong khi vùng hạ lưu ven biển điều tra nước ngầm. Các kết quả cũng có thể sử 
và khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có lượng bổ dụng như tài liệu định hướng cho các đề xuất 
cập trung bình 133 mm/năm. Tỷ lệ lượng bổ cập khoanh vùng và bảo vệ nguồn bổ cập nước ngầm 
cũng có sự biến động mạnh từ 2% đến 30%. Các hiệu quả trên cơ sở bản đồ phân vùng bổ cập.
 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 119
 Số 2 - Tháng 6/2017
 Lời cảm ơn: Các kết quả phân tích trong bài báo này là một phần của đề tài “Nghiên cưu vai tro cua 
điều kiện khí tượng thủy văn, mặt đệm và sử dụng nước trên lưu vực sông Sai Gon - Đông Nai trong sự 
hinh thanh tai nguyên nươc dươi đât vung ha lưu va đê xuât đinh hương giai phap khai thac sư dung 
hơp ly tài nguyên nước dưới đất” do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu thực hiện.
 Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Minh Tuyển (2017), Nghiên cứu vai trò của điều kiện khí tượng thủy văn mặt đệm và sử 
 dụng nước trên lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai trong sự hình thành tài nguyên nước dưới đất 
 vùng hạ lưu và đề xuất định hướng và giải pháp khai thác hợp lý, Viện Khoa học Khí tượng Thủy 
 văn và Biến đối khí hậu.
2. Neitsch, S. L., Arnold, J. G., Kiniry, J. R., Williams, J. R., and King, K. W.: Soil water assessment 
 tool theoretical document, version 2009, Grassland, Soil and Water Research. Laboratory, http://
 www.brc.tamus.edu/swat/doc.html, last access: May 2016, Agricultural Research Service, 808 East 
 Blackland Road, Temple, Texas, 76502, 2009.
 ESTIMATE GROUND WATER RECHARGE FROM RAINFALL 
 IN DONG NAI RIVER BASIN
 Hoang Minh Tuyen(1), Le Tuan Nghia(1), Luong Huu Dung(1), Chau Tran Vinh(2), 
 Tran Duc Thien(1), Le Huu Hoang(1), Vo Dinh Suc(1)
 (1)Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate change
 (2)Department of Water resources management
 Abstract: Ground water recharge estimation is very important for sustainable ground water management. This 
research shows the results of ground water recharge estimation for Dong Nai River using SWAT model. The 
results shows ground water recharge in main tributaries of Dong Nai basin varies from 100-500 mm/year. It 
can be over 700 mm/year at upstream sub basins. Ground water recharge rate compare with total annual 
rainfall is not uniform due to terrain characteristics, varies from 2-30%. The research indicates the potential 
of mathematic model application to estimate current stage as well as the changing trend of ground water 
recharge. Classification map of ground water recharge can be used as basis for identifying and developing 
ground water exploitation plan.
 Keywords: Groundwater recharge, mathematic model, ground water.
 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
 Số 2 - Tháng 6/2017

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_luong_bo_cap_nuoc_ngam_tu_mua_tren_luu_vuc_song_don.pdf