Xác định isocyanate trong không khí khu vực làm việc-Biện pháp phòng tránh bệnh hen phế quản nghề nghiệp

Tóm tắt

Isocyanate là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh hen phế quản nghề nghiệp trên thế giới. Một trong

những cách kiểm soát phơi nhiễm nghề nghiệp với isocyanate là phương pháp xác định mức độ

phơi nhiễm các loại isocyanate có trong không khí khu vực làm việc, từ đó có các biện pháp giảm

nguy cơ gây bệnh cho người lao động. Isocyanate dạng hơi và aerosol trong không khí khu vực

làm việc được thu bằng màng lọc sợi thuỷ tinh GF-B tẩm 1,2-Metoxyphenyl Piperazin (1,2-MP),

phân tích bằng HPLC/UV tại bước sóng 245nm, giới hạn phát hiện của phương pháp (LOD) đối với

HDI; 2,4 TDI; MDI lần lượt là: 1,4; 1,3; 1,5µg/m3. Khoảng tuyến tính từ 0,1 ÷ 50µg/mL, Độ thu hồi

của phương pháp > 85%. Tiến hành lấy mẫu và xác định nồng độ các Isocyanate trong 83 mẫu tại

một số gara sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2017. Trong tất cả các

mẫu chỉ phát hiện thấy HDI, các monomer isocyanate khác đều nhỏ hơn giới hạn phát hiện. Giá trị

nồng độ phơi nhiễm trung bình trong thời gian làm việc là 0,045mg/m3 (0,033 ÷ 0,095mg/m3).

pdf 7 trang phuongnguyen 3220
Bạn đang xem tài liệu "Xác định isocyanate trong không khí khu vực làm việc-Biện pháp phòng tránh bệnh hen phế quản nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định isocyanate trong không khí khu vực làm việc-Biện pháp phòng tránh bệnh hen phế quản nghề nghiệp

Xác định isocyanate trong không khí khu vực làm việc-Biện pháp phòng tránh bệnh hen phế quản nghề nghiệp
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 3
1. MỞ ĐẦU
Isocyanate là tên gọi chung của các hợp chấthóa học có chứa một hoặc nhiều nhóm –NCO (Nitơ, Cacbon, Oxy) liên kết với một
gốc hữu cơ, được viết tắt là R-NCO. Thuật ngữ
Isocyanate cũng được đề cập đến tất cả các chất
hóa học có chứa hai hoặc nhiều nhóm -NCO như
diisocyanate hoặc polyisocyanate.
Diisocyanate gồm 2 nhóm N=C=O kết hợp
với một hợp chất thơm hoặc hợp chất béo. Các
diisocyanate cũng dễ dàng phản ứng với các
hợp chất chứa các nguyên tử Hydro hoạt động
do đó chúng dễ dàng phản ứng với nước, rượu,
amin để tạo thành dime hoặc trime. Khi một loại
isocyanate phản ứng với các gốc rượu bậc I, II,
III thì một cacbamat (NHCOO-) được hình thành
và gọi là uretan. Nếu phản ứng với polyol hình
thành nên polyme liên kết ngang thì sẽ tạo ra
polyuretan. Chính vì vậy, ngày nay Isocyanate là
chất được sử dụng rộng rãi trong công nghệ tạo
Tóm tắt
Isocyanate là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh hen phế quản nghề nghiệp trên thế giới. Một trong
những cách kiểm soát phơi nhiễm nghề nghiệp với isocyanate là phương pháp xác định mức độ
phơi nhiễm các loại isocyanate có trong không khí khu vực làm việc, từ đó có các biện pháp giảm
nguy cơ gây bệnh cho người lao động. Isocyanate dạng hơi và aerosol trong không khí khu vực
làm việc được thu bằng màng lọc sợi thuỷ tinh GF-B tẩm 1,2-Metoxyphenyl Piperazin (1,2-MP),
phân tích bằng HPLC/UV tại bước sóng 245nm, giới hạn phát hiện của phương pháp (LOD) đối với
HDI; 2,4 TDI; MDI lần lượt là: 1,4; 1,3; 1,5µg/m3. Khoảng tuyến tính từ 0,1 ÷ 50µg/mL, Độ thu hồi
của phương pháp > 85%. Tiến hành lấy mẫu và xác định nồng độ các Isocyanate trong 83 mẫu tại
một số gara sửa chữa ô tô trên địa bàn Hà Nội từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2017. Trong tất cả các
mẫu chỉ phát hiện thấy HDI, các monomer isocyanate khác đều nhỏ hơn giới hạn phát hiện. Giá trị
nồng độ phơi nhiễm trung bình trong thời gian làm việc là 0,045mg/m3 (0,033 ÷ 0,095mg/m3).
Kết quả nghiên cứu KHCN
Xaùc ñònh isocyanate trong khoâng khí
khu vöïc laøm vieäc – Bieän phaùp phoøng traùnh
beänh hen pheá quaûn ngheà nghieäp
Thái Hà Vinh1, Đỗ Thị Nhung2
1 Viện Khoa học An toàn và Vệ sinh lao động,
2 Khoa Môi trường, Trường Đại học KHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội
lớp phủ bề mặt, bọt polyuretan, keo dán, nhựa,
chất đàn hồi, chất kết dính và chất bịt kín trong
đó đáng quan tâm nhất là sử dụng isocyanate
trong sơn phủ bề mặt với sơn hai thành phần [1]
Ảnh hưởng sức khỏe khi tiếp xúc isocyanate
bao gồm kích ứng da và niêm mạc, đau thắt
ngực, và thở khó khăn, là chất gây nên bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính gây suy giảm chức
năng hô hấp. Isocyanate bao gồm các hợp chất
được phân loại là chất gây ung thư ở người và
đã được nghiên cứu gây ra ung thư ở động vật.
Các ảnh hưởng chính tới sức khỏe con người
của isocyanate là hen phế quản nghề nghiệp và
các vấn đề về phổi khác, cũng như kích thích
mắt, mũi, cổ họng và da [2].
Chính vì vậy, việc xác định nồng độ iso-
cyanate trong không khí khu vực làm việc là
giải pháp dự phòng đầu tiên có cơ sở khoa học
để ngăn ngừa mức độ phơi nhiễm của người
lao động.
4 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH ISOCYANATE 
Nguyên lý của phương pháp: Hút một lượng
không khí xác định đi qua dung dịch hấp thụ là
chất chuyển hoá chứa trong impinger hoặc vật
liệu hấp phụ có tẩm chất chuyển hoá. Isocyanate
được phân tích bằng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu
năng cao ghép nối detector UV (UltraViolet)
hoặc detector điện hoá – EC (Electrochemical).
Quy trình xác định isocyanate trong không khí
được tiến hành 6 bước sau: Lấy mẫu, tạo chất
dẫn xuất, chuẩn bị mẫu, phân tách, định tính và
định lượng. 
+ Lấy mẫu: 
Là việc chuyển các loại isocyanate từ trong
không khí vào đầu lấy mẫu để cho bước phân
tích tiếp theo. Phương pháp lấy mẫu tổng quát
có thể thu được cả isocyanate ở dạng hơi và ở
dạng aerosol với các kích thước hạt khác nhau.
Theo phương pháp này màng lọc sợi thủy tinh
tẩm hóa chất được sử dụng thu được cả dạng
hơi và dạng aerosol của isocyanate. 
+ Dẫn xuất:
Mỗi loại isocyanate được lấy mẫu phải có
hiệu quả dẫn xuất, sự dẫn xuất của mỗi loại phụ
thuộc vào hai yếu tố. Thứ nhất là sự ổn định của
các dẫn xuất isocyanate tức là chúng không bị
mất vì phản ứng với polyol hoặc nước. Thứ hai
các dẫn xuất đó khi được phân tích trên thiết bị
phải vừa chọn lọc và vừa có độ nhạy cao.
+ Lấy mẫu kết hợp với dẫn xuất:
Màng lọc sợi thủy tinh phủ chất dẫn xuất
được sử dụng trong điều kiện xuất hiện nhiều
polyol thì sử dụng màng lọc sợi thủy tinh tẩm
chất dẫn xuất sẽ cho độ thu hồi cao hơn.
+ Phân tích:
Bước đầu tiên trong phân tích là dung dịch
chứa isocyanate chuyển hóa phải được tách, kỹ
thuật tách cô lập các hợp chất ban đầu từ hỗn
hợp là phù hợp cho định tính và định lượng
chính xác từng thành phần. Phương pháp xác
định tổng isocyanate sẽ không tin cậy nếu kỹ
thuật tách không phân giải được các loại dẫn
xuất isocyanate để định tính và định lượng. Kỹ
thuật phân tách sử dụng HPLC pha đảo là phù
hợp tách các dẫn xuất isocyanate. 
3. THỰC NGHIỆM
3.1. Hoá chất, thiết bị và dụng cụ
- 1,2-Metoxyphenyl Piperazin, Aldrich.
- Dung dịch chất chuẩn 2,4 Toluen diiso-
cyanate (2,4 TDI); Hexamethylene diisocyanate
(HDI); MethaneDiphenyl diisocyanate (MDI),
Aldrich.
- Canxiclorua khan 99,8% của Merck
- Toluen 99,8% của Merck
- Methanol, Merck
- Acetonitril, HPLC, Merck
- Axit axetic băng (Anhydrit axetic), Merck
- Sodium acetate, Merck
- Nước cất đã loại ion
- Acetone, Merck
- Bông thủy tinh
- Thiết bị HPLC/UV, Perkin Elmer, Series 200.
- Máy khuấy từ gia nhiệt
- Cân phân tích
- Màng lọc sợi thuỷ tinh 25mm, loại B
3.2. Lấy mẫu
Màng lọc sợi thuỷ tinh đường kính 25mm
(GF-B) được tẩm dung dịch dẫn xuất 1,2-MP
(1,2 Metoxyphenyl Piperazin). Trước khi tẩm
chất dẫn xuất, màng lọc được chiết soxhlet lần
lượt bằng methanol và toluen trong 24h. Màng
lọc được để khô tự nhiên trong bình hút ẩm. Sử
dụng đầu lấy mẫu Swinnex (Millipore), có thể
lấy mẫu đánh giá khu vực (đầu lấy mẫu đặt
cách mặt sàn thao tác 1,5 – 1,8m) hoặc lấy
mẫu tiếp xúc cá nhân (đầu lấy mẫu được treo
trong vùng thở của người công nhân). Sử dụng
bơm hút một lượng không khí nhất định đi qua
màng lọc ở tốc độ 1,0L/phút trong thời gian từ
15 ÷ 60 phút. 
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 5
3.3. Thiết bị phân tích
Thiết lập chương trình phân tích trên thiết bị
HPLC/UV như sau:
‒ Cột tách: Chiều dài 150mm, đường kính
bên trong 4,6mm
‒ Chất nhồi cột: Octadexylsilan (C18), 5µm 
‒ Nhiệt độ cột: 300C
‒ Tốc độ dòng: 1L/phút
‒ Detector UV: 245nm
‒ Thể tích vòng mẫu: 20µL
‒ Pha động: ACN: dung dịch CH3COONa
theo tỷ lệ 55:45
3.4. Khoảng tuyến tính 
Từ dung dịch chuẩn các dẫn xuất của iso-
cyanate (HDI; 2,4 TDI; MDI) pha thành dãy
dung dịch chuẩn nồng độ từ 0,05µg/mL đến
50µg/mL
Hệ số tương quan tuyến tính R thỏa mãn điều
kiện: 0,995 ≤ R ≤ 1 và Độ chệch các điểm đường
chuẩn ±10% [3]
3.5. Giới hạn phát hiện và giới hạn định
lượng
Với khoảng tuyến tính xác định được
(0,05µg/L ÷ 50µg/L), spike một loạt 10 mẫu
chuẩn các isocyanate nồng độ 0,5µg/mL lên
màng lọc tẩm dung dịch dẫn xuất. Dựa vào độ
lệch chuẩn S xác định được qua phân tích nồng
độ isocyanate trong 10 mẫu ta tính toán giá trị
giới hạn phát hiện (LOD) theo công thức sau:
LOD = S*t với t = 2,821 [4],[5]
Thời gian lấy mẫu 60 phút, tốc độ lấy mẫu 1,0
L/phút, thể tích lấy mẫu ở điều kiện tiêu chuẩn là
60L ta có giá trị giới hạn phát hiện của phương
pháp của HDI; 2,4 TDI; MDI lần lượt là: 1,4 ; 1,3;
1,5 µg/m3. Kết quả độ thu hồi của HDI; 2,4 TDI;
MDI lần lượt là: 90,8; 91,0; 89,1%.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Đường chuẩn tuyến tính 0,1-50µg/mL
Hình 1. Đường chuẩn tuyến tính và độ chệch các điểm chuẩn
Đường chuẩn tuyến tính 0,05-0,25µg/mL
70
80
90
100
110
120
130
0 2 4 6 8 1 0 1 2 1 4 1 6 1 8 2 0 2 2 2 4 2 6
BI҅Uҍ Ґ CH҇CH CC I҅M CHUѸN ISOCYANATE
Thể tích lấy mẫu V1 (L) được tính theo công
thức: 
Trong đó: 
to: Thời gian lấy mẫu (phút)
f: tốc độ bơm hút lấy mẫu (L/phút)
Thể tích lấy mẫu quy về điều kiện tiêu chuẩn
Vo (L) tính theo công thức sau:
Trong đó:
V1: Thể tích lấy mẫu thực tế (L)
P1: Áp suất khí quyển tại thời điểm lấy mẫu
(mmHg)
T1: Nhiệt độ không khí tại thời điểm lấy mẫu,
(K) 
Po: Áp suất khí quyển ở điều kiện tiêu chuẩn
(760mmHg)
To: Nhiệt độ không khí ở điều kiện tiêu chuẩn
(273K)
Sau khi lấy mẫu, màng lọc GF/B đã tẩm chất
dẫn xuất được tháo ra khỏi đầu lấy mẫu cho
ngay vào lọ thuỷ tinh màu tối có chứa sẵn 2,0 mL
Acetonitril. Bảo quản và vận chuyển về phòng thí
nghiệm.
Isocyanate trong mẫu được định tính và
định lượng bằng thiết bị HPLC/UV series 200,
Perkin Elmer. Nồng độ chất dẫn xuất isocyanate
được tính theo công thức:
Cdv: Hàm lượng Isocyanate dẫn xuất có trong
mẫu, µg
Cs: Hàm lượng isocyanate dẫn xuất trong
mẫu tính theo đường chuẩn, µg
6 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
3.6. Đánh giá phơi nhiễm isocyanate tại một
số gara sửa chữa ô tô
Mẫu isocyanate trong không khí khu vực
làm việc xưởng sơn ô tô trên địa bàn Hà Nội
được lấy từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2017.
Tại đây, thường xuyên sử dụng sơn hai thành
phần trong việc sơn sửa chữa ô tô. Mẫu được
lấy trong quá trình công nhân tiến hành phun
trong buồng sơn (Hình 2). Bơm mini Sibata MP-
∑300NII được sử dụng để lấy mẫu, tốc độ lấy
mẫu 1,0L/phút, thời gian lấy mẫu từ 20 phút
đến 60 phút. Lấy mẫu cá nhân vào thời gian
phun sơn các ngày làm việc trong tuần, tổng số
83 mẫu đã được lấy. 
Kết quả nghiên cứu KHCN
 HDI 2,4 TDI MDI 
Noàng ñoä spike 
(µg/maãu) 
0,5 0,5 0,5 
Maãu 1 0,416 0,462 0,441 
Maãu 2 0,445 0,419 0,489 
Maãu 3 0,429 0,473 0,415 
Maãu 4 0,475 0,491 0,432 
Maãu 5 0,491 0,433 0,472 
Maãu 6 0,434 0,461 0,449 
Maãu 7 0,483 0,418 0,428 
Maãu 8 0,448 0,475 0,492 
Maãu 9 0,488 0,477 0,426 
Maãu 10 0,429 0,439 0,409 
TB 0,454 0,455 0,445 
H% 90,8 91,0 89,1 
S (ñoä leäch 
chuaån) 0,0279 0,0258 0,0297 
LOD 0,084 0,077 0,089 
CV(%) 6,2 5,7 6,7 
Bảng 1. Kết quả thực nghiệm đánh giá
phương pháp
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 7
Cbl: Hàm lượng isocyanate dẫn xuất trong
mẫu trắng tính theo đường chuẩn, µg
Bo: Hệ số b của đường chuẩn
Vinj: Thể tích mẫu bơm vào HPLC, µL
Vs: Thể tích của mẫu trước khi bơm vào
HPLC, µL.
Nồng độ các hợp chất isocyanate trong mẫu
được tính toán theo công thức:
Trong đó
C: Hàm lượng của isocyanate, µg
Cdv: Hàm lượng Isocyanate dẫn xuất có trong
mẫu, µg
Mdv: Khối lượng phân tử của isocyanate dẫn
xuất
Miso: Khối lượng phân tử của isocyanate.
Nồng độ isocyanate trong không khí được tính
theo công thức:
Qua theo dõi quá trình phun sơn tại các địa
điểm nghiên cứu, thực tế công nhân không phun
Kết quả nghiên cứu KHCN
Hình 2. Lấy mẫu các nhân trong phòng phun sơn
sơn trong 8 tiếng làm việc, chỉ thực hiện phun
theo từng mẻ. Do đó các mẫu cũng được lấy theo
từng khoảng thời gian sơn trong ngày. Sử dụng
nồng độ phơi nhiễm trung bình (Time Weighted
Average – TWA) của người công nhân trong
khoảng thời gian làm việc theo công thức sau để
đánh giá:
Với: Ci: nồng độ mẫu lấy trong thời gian Ti
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tích 83 mẫu isocyanate, tất cả các mẫu
đều xuất hiện HDI monomer, các isocyanate
khác như TDI, MDI monomer nhỏ hơn giới hạn
phát hiện của phương pháp. Nồng độ HDI trung
bình trong mỗi mẫu xác định được là
0,042mg/m3, dao động trong khoảng từ 0,023 ÷
0,099mg/m3. Ở Việt Nam, chưa quy định giá trị
giới hạn nồng độ phơi nhiễm đối với HDI. So
sánh tiêu chuẩn của các nước trên thế giới như
Áo, Bỉ, Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,
Singaporea (Bảng 2) số lượng mẫu có nồng độ
lớn hơn 0,035mg/m3 là 61/83 mẫu (chiếm
73,5%). Có 30,1% số mẫu vượt tiêu chuẩn tiếp
xúc nghề nghiệp của Pháp (>0,075mg/m3). 
8 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
Teân Quoác gia HDI(mg/m³) TDI(mg/m³) MDI(mg/m³) Toång Isocyanate 
(theo NCO) (mg/m³) 
8-Hr TWA STEL 8-Hr TWA STEL 8-Hr TWA STEL 8-Hr TWA STEL 
AÙo 0,035 0,035 0,035 0,17 0,05 0,1 - - 
Bæ 0,034 - 0,037 0,14 0,052 - - - 
Canada - Queùbec 0,034 - - 0,051 - - 
Ñan Maïch 0,035 0,07 0,035 0,07 0,05 0,1 - - 
Phaùp 0,075 0,15 0,08 0,16 0,1 0,2 - - 
Phaàn Lan - - - - - - - 0,035 
Ñöùc 0,035 0,035 0,035 0,035 0,05 0,05 - - 
Hungary 0,035 0,035 0,035 0,05 0,05 - 
Israel 0,034 - 0,036 0,14 0,051 0,21 - - 
Italy 1 - - - - - - - 
Nhaät Baûn - JSOH 0,034 - 0,036 - 0,05 - - - 
Latvia 0,05 - 0,05 - - - - - 
Trung Quoác 0,03 - 0,1 - 0,05 0,1 - - 
Ba Lan 0,04 0,08 0,007 0,05 0,2 - - 
Singapore 0,034 - 0,036 0,14 0,051 - - - 
Haøn Quoác 0,034 - 0,04 0,15 0,055 - - - 
Taây Ban Nha 0,035 - 0,036 0,14 0,052 - - - 
Thuïy Syõ - - - - - - 0,02 0,02 
Thuïy Ñieån 0,02 0,03 0,014 0,04 0,03 0,05 - - 
Myõ - NIOSH 0,035 0,14 0,14 0,05 0,2 - - 
Vieät Nam - - 0,04 0,07 - - - - 
Vöông quoác Anh - - - - - - 0,02 - 
UÙc - - - - - - 0,02 0,07 
Bảng 2. Giá trị giới hạn nồng độ phơi nhiễm nghề nghiệp của isocyanate của một số quốc gia [7]
(“-”: Không quy định)
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 9
Kết quả cho thấy nồng độ HDI phơi
nhiễm trung bình mỗi ngày là 0,045mg/m3
(0,033 ÷ 0,095mg/m3). Giá trị TWA của
mỗi ngày làm việc trong thời gian nghiên
cứu > 0,035mg/m3 (Giá trị giới hạn tiếp
xúc cho phép của nhiều quốc gia trên thế
giới, Bảng 2) chiếm 71,8%. Điều này cho
thấy các biện pháp kỹ thuật hút và xử lý
hơi khí độc trong buồng phun sơn không
hiệu quả. 
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy chỉ
phát hiện thấy HDI trong không khí khu
vực làm việc sử dụng sơn hai thành phần.
Các monomer isocyanate khác không phát
hiện thấy. Ngoài ra theo Vandenplas O và
cộng sự, hầu hết các loại sơn hai thành
phần hiện nay được tạo thành từ HDI
không bay hơi (30% đến 60%) và các
monomer isocyanate khác chỉ chiếm với
lượng nhỏ (<0,1%) [8]. Chính vì vậy, Quy
chuẩn quốc gia Việt Nam cần nghiên cứu
bổ sung giá trị nồng độ giới hạn phơi
nhiễm nghề nghiệp đối với một số iso-
cyanate khác đặc biệt là đối với HDI, nhằm
tạo cơ sở pháp lý để kiểm soát và giảm
thiểu các trường hợp mắc hen phế quản
nghề nghiệp.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Hình minh hoa: nguồi internet
5. KẾT LUẬN
Phương pháp xác định isocyanate (HDI, 2,4 TDI,
MDI) bằng lấy mẫu màng lọc sợi thuỷ tinh tẩm chất
dẫn xuất 1,2-MP và định lượng bằng HPLC/UV cho
giới hạn phát hiện của phương pháp đối với HDI; 2,4
TDI; MDI lần lượt là: 1,4 ; 1,3; 1,5 µg/m3, độ thu hồi
đều >85%. 
Trong 83 mẫu phơi nhiễm cá nhân xác định iso-
cyanate chỉ có sự có mặt của HDI. Có hơn 70% số
mẫu nồng độ HDI cao hơn giới hạn tiếp xúc nghề
nghiệp tham khảo của một số quốc gia trên thế giới.
Đề nghị nghiên cứu bổ sung giá trị giới hạn tiếp
xúc nghề nghiệp đối với HDI vào hệ thống Quy chuẩn
quốc gia về an toàn vệ sinh lao động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tarlo SM, Liss GM, Dias C, Banks DE. 1997 Nov;
32(5):517-21. Assessment of the relationship between
isocyanate exposure levels and occupational asthma.
[2] THE ISOCYANATES, Michigan Occupational
Safety & Health Administration.
[3] AOAC – Phụ lục F (Guidelines for standard method
performance requirements).
[4] U.S. EPA, 2016, Definition and Procedure for
the Determination of the Method Detection Limit,
Revision 2.
[5] US EPA at 40CFR Part 136, Appendix B:
“Definition and Procedure for the Determination of the
Method Detection Limit-Revision 1.11”.
[6] Dr. Peter Bellin, Calculations and Occupational
Exposure Limits, The occupational Environment.
[7] Institute for Occupational Safety and Health of the
German Social Accident Insurance, 
.dguv.de/WebForm_gw2.aspx.
[8] Vandenplas O, Cartier A, Lesage J, Cloutier Y,
Perreault G, Grammer LC, Shaughnessy MA, Malo
JL,Prepolymers of hexamethylene diisocyanate as a
cause of occupational asthma, J Allergy Clin Immunol,
1993;91:850-861.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_isocyanate_trong_khong_khi_khu_vuc_lam_viec_bien_ph.pdf