Xác định giá trị tiên lượng của thang điểm nguy cơ grace ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
TÓM TẮT
1. Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn của thang điểm nguy cơ
GRACE ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp.
2. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả.
3. Kết quả: Gồm 90 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp điều trị tại khoa Nội
Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên . Tuổi trung bình là
70,66 13,24. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày ở bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp là 11,1%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân hội chứng
mạch vành cấp là: tần số tim ≥ 100 chu k phút (RR=5,13; p=0,016); huyết áp
tâm thu <100 mmhg="" (rr="13,5;">100><0,0001); killip="" iii-iv="" (rr="2,11;">0,0001);><>
nồng độ Troponin huyết tương ≥ 5,3 ng ml (RR=1,4; p<0,0001); độ="" lọc="" cầu="">0,0001);>
<60 ml/phút/1,73="" m2="" da="" (rr="1,2;" p="0,038)." diện="" tích="" dưới="" đường="" cong="" của="">60>
điểm GRACE là 0,914; p=0,0001. Giá trị điểm cắt tiên lượng tử vong 30 ngày của
thang điểm GRACE là >187 điểm có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 76,2%. Kết
luận: Thang điểm nguy cơ GRACE là một công cụ hữu ích trong tiên đoán tử
vong 30 ngày ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định giá trị tiên lượng của thang điểm nguy cơ grace ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 19 XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TIÊN LƢỢNG CỦA THANG ĐIỂM NGUY CƠ GRACE Ở BỆNH NHÂN H I CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Đặng Đức Minh, Nguyễn Đăng Hương Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT 1. Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn của thang điểm nguy cơ GRACE ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. 2. Phƣơng pháp: Nghiên cứu mô tả. 3. Kết quả: Gồm 90 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên . Tuổi trung bình là 70,66 13,24. Tỷ lệ tử vong trong vòng 30 ngày ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp là 11,1%. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp là: tần số tim ≥ 100 chu k phút (RR=5,13; p=0,016); huyết áp tâm thu <100 mmHg (RR=13,5; p<0,0001); killip III-IV (RR=2,11; p<0,0001); nồng độ Troponin huyết tương ≥ 5,3 ng ml (RR=1,4; p<0,0001); độ lọc cầu thận <60 ml/phút/1,73 m2 da (RR=1,2; p=0,038). Diện tích dưới đường cong của thang điểm GRACE là 0,914; p=0,0001. Giá trị điểm cắt tiên lượng tử vong 30 ngày của thang điểm GRACE là >187 điểm có độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 76,2%. Kết luận: Thang điểm nguy cơ GRACE là một công cụ hữu ích trong tiên đoán tử vong 30 ngày ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp. Từ khóa: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Năm 2001, trên thế giới có khoảng 7,2 triệu bệnh nhân tử vong và 59 triệu bệnh nhân bị tàn phế do bệnh động mạch vành. Mỗi năm có khoảng 5,8 triệu trường hợp bệnh mới mắc. Theo báo cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) ở Việt Nam hàng năm có khoảng 66.179 người tử vong do bệnh động mạch vành. Hơn nữa, chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân bệnh động mạch vành rất cao. Hiện nay, Hiệp hội Tim mạch trên Thế giới và Hội Tim mạch Việt Nam đã khuyến cáo áp dụng thang điểm nguy cơ TIMI và GRACE để phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Đặc biệt, giá trị tiên lượng ngắn hạn 30 ngày của thang điểm nguy cơ GRACE trong HCMVC chưa được áp dụng thường quy và đánh giá cụ thể trên dân số ở Việt Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Xác định giá trị tiên lƣợng ngắn hạn của thang điểm nguy cơ R CE ở ệnh nhân hội chứng mạch v nh c p . Chúng tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu sau: 1. iá trị tiên lƣợng tử vong 30 ng y của các yếu tố nguy cơ độc lập gồm tuổi t n số tim huyết áp t m thu ph n độ killip nồng độ cr atinin huyết tƣơng nồng độ troponin huyết tƣơng ở ệnh nhân hội chứng mạch v nh c p. 2. Xác định ngƣ ng giá trị tiên lƣợng 30 ng y của thang điểm nguy cơ R CE trong ph n t ng nguy cơ ở ệnh nhân hội chứng mạch v nh c p. II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 20 1. Đối tƣợng nghiên cứu Đau thắt ngực không ổn định: Lâm sàng có cơn đau thắt ngực không ổn định và Troponin I âm tính ( Troponin I < 0,4 ng/ml). Nhồi máu cơ tim: Troponin I > 0,4 ng ml và biến đổi điện tâm đồ (ST chênh lên mới tại điểm J ≥0,2mV (nam) ≥0,15mV (nữ) ở V1- V2; và/hoặc ≥0,1 mV ở các chuyển đạo khác hoặc ST chênh xuống và thay đổi sóng T: ST mới chếnh xuống nằm ngang hoặc chếch xuống ≥0,05mV ở hai chuyển đạo liên tiếp; và hoặc sóng T đảo ngược ≥0,1mV ở hai chuyển đạo với sóng R cao hoặc R/S >1) và/hoặc lâm sàng đau thắt ngực. Tiêu chuẩn loại trừ: nguyên nhân đau ngực không phải do tim, bệnh nhân không khai thác đủ thông tin và hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và theo dõi tử vong 30 ngày. 2.1. Thang điểm nguy cơ R CE 1. Cho điểm từng ếu tố tiên lƣợng Killip Điểm HATT (mmHg) Điểm Nhịp tim (ck/p) Điểm Tuổi Điểm Creatinin (μmol/l) Điểm I II III IV 0 21 43 64 <80 80-99 100-119 120-139 140-159 160-199 ≥ 200 63 58 47 37 26 11 0 <70 70-89 90- 109 110- 149 150- 199 ≥ 200 0 7 13 23 36 46 <40 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥ 80 0 18 36 55 73 91 0-34 35-70 71-105 106-140 141-176 177-353 ≥ 354 2 5 8 11 14 23 31 2. Yếu tố ngu cơ hác Ngƣng tim l c nhập viện : 43 điểm ST chênh lên: 30 điểm Tăng men tim: 15 điểm Điểm tổng killip TT nhịp tim tuổi cr atinin ngƣng tim l c nhập viện ST chênh lên tăng m n tim Nh m ngu cơ NMCTC không ST chênh lên NMCTC có ST chênh lên Thấp 1-108 49-125 Trung bình 109-140 126-154 Cao 141-372 155-319 2.2. Phƣơng pháp x t nghiệm Định lượng Troponin I: bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang ECLIA trên máy IM2000, bình thường < 0,4 ng ml. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu trên 90 bệnh nhân HCMVC chúng tôi ghi nhận: Bảng 3.1. Đặc điểm chung của 2 nh m tử vong và sống c n Nhóm Đặc điểm Tử vong Sống c n p Tuổi 75,30 ± 8,43 70,08 ± 13,65 0,109 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 21 Tần số tim 113,3 ± 43,57 90,84 ± 24,83 0,142 Huyết áp tâm thu 108 ± 38,53 131,38 ± 33,18 0,042 Troponin I 20,59 ± 14,31 7,85 ± 16,14 0,02 Độ lọc cầu thận 25,70 ± 13,69 49,64 ± 17,63 0, 0001 Bảng 3.2. Các ếu tố ngu cơ tiên lƣợng tử vong 30 ngà Yếu tố Tử vong (%) RR p Tần số tim ≥ 100 (ck p) 21,9 5,13 0,016 HATT < 100 (mmHg) 42,9 13,5 0,0001 Killip III-IV 52,6 2,11 0,0001 Troponin I ≥ 5,3 (ng ml) 28,6 1,4 0,0001 GFR < 60 (ml/p/1,73m 2 da) 15,4 1,2 0,038 Biểu đ . Tỷ lệ bệnh nhân theo nh m ngu cơ GRACE Bảng 3.3. Tỷ lệ tử vong 30 ngà theo nh m ngu cơ GRACE Nh m ngu cơ GRACE Sống c n Tử vong RR p n % n % Nguy cơ thấp-trung bình 32 100 0 0 1,2 0,013 Nguy cơ cao 48 82,8 10 17,2 Bảng 3.4. Điểm GRACE trung ình giữa nh m tử vong và sống c n Kết cục 30 ngà Điểm GRACE trung ình p Tử vong 240,10 ± 32,50 <0,0001 Sống còn 159,89 ± 48,94 Bảng 3.5. Ngƣỡng giá tri tiên lƣợng 30 ngà của thang điểm ngu cơ GRACE Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 22 GRACE Điểm cắt Độ nh Độ đặc hiệu AUC p 187 1 0,762 0,914 <0,0001 214 0,8 0,9 IV. BÀN LUẬN Về tần số tim, các bệnh nhân có tần số tim trên 100 ck phút có nguy cơ tử vong cao hơn nhóm có tần số tim dưới 100 ck phút là 5,13 lần (p=0,016). Theo nghiên cứu của Phan Tuấn Đạt nhóm có tần số tim trên 100 ck phút là 18,4% so với nhóm tần số tim dưới 100 ck phút là 7,1%. Tương tự nghiên cứu của Bùi Xuân Nghĩa, nhóm bệnh nhân có tần số tim trên 100 ck phút có nguy cơ tử vong cao gấp 4,9 lần nhóm tần số tim dưới 100 ck/phút. Về huyết áp tâm thu, bệnh nhân có HATT dưới 100 mmHg có nguy cơ tử vong cao gấp 13,5 lần nhóm bệnh nhân có HATT trên 100 mmHg với p<0,0001. HATT trung bình của nhóm tử vong thấp hơn nhóm sống còn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,042. Theo nghiên cứu GUSTO-I ghi nhận HATT là một yếu tố tiên lượng trong 30 ngày đầu. Theo nghiên cứu TIMI-II, HATT dưới 100 mmHg là yếu tố tiên lượng xấu cho NMCT và những bệnh nhân có HATT > 110 mmHg sẽ có tỷ lệ tử vong 3-12% thấp hơn nhóm có HATT < 90 mmHg là 80%. Về phân độ killip, nhóm killip I-II không có tử vong, killip III-IV có 52,6% tử vong. Như vậy, tỷ lệ tử vong tăng lên cùng với độ killip. Điều này cũng phù hợp y văn trong nước và thế giới. Theo nghiên cứu GUSTO tử vong killip I là 5,1%, killip II là 13,6%, killip III là 32,2%, và killip IV là 57,8%.Theo nghiên cứu của Trần Kim Sơn tử vong killip II là 25 %, killip III-IV là 66,7%, p<0,001. Về Troponin I, Troponin I trung bình của nhóm tử vong cao hơn nhóm sống còn, p=0,02. Nhóm bệnh nhân có Troponin I trên 5,3 ng ml nguy cơ tử vong cao hơn nhóm dưới 5,3 ng ml là 1,4 lần với p<0,0001. Theo nghiên cứu của Antman EM ghi nhận tỷ lệ tử vong là 3,7% với mức Troponin I ≥ 0,4 ng ml cao hơn 1% với Troponin I < 0,4 ng ml (p<0,001). Tương tự kết quả của Newby LK và Ohman EM cho thấy Troponin I tăng là một dự báo mạnh mẽ của tử vong 30 ngày. Về độ lọc cầu thận, nguy cơ tử vong của nhóm GFR < 60 ml phút 1,73m 2 da cao gấp 1,2 lần nhóm GFR ≥ 60 ml/phút/1,73m 2 da. Độ lọc cầu thận trung bình của nhóm tử vong thấp hơn nhóm sống còn với p<0,0001. Theo Masoudi FA và Gibson CM ghi nhận giảm GFR < 60 ml/phút/1,73m 2 da là một yếu tố tiên lượng của bệnh nhân HCMVC. Về thang điểm nguy cơ GRACE, nhóm nguy cơ thấp-trung bình không có bệnh nhân tử vong, nhóm nguy cơ cao tử vong 30 ngày là 17,2% (RR=1,2; p=0,013). Đồng thời, điểm GRACE trung bình của nhóm tử vong cao hơn nhóm sống còn với p<0,0001.Qua đó, chúng tôi ghi nhận điểm GRACE càng cao thì nguy cơ tử vong càng tăng. Kết quả này tương tự của Bùi Xuân Nghĩa tỷ lệ tử vong là 10% (<96 điểm), 14,29% (96-112 điểm), 21,8% (113-133 điểm), và 67,96% (>133 điểm). Thang điểm GRACE là thang điểm hội tụ nhiều yếu tố liên tục có giá trị tiên lượng cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi thang điểm GRACE có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong 30 ngày với AUC=0,914; p=0,0001. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu sau: Steve WGPhD với AUC=0,717; Emad Abu-Assi với AUC=0,86; và Bùi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 23 Xuân Nghĩa với AUC=0,8212. So sánh về giá trị về tiên lượng tử vong 30 ngày thì thang điểm GRACE cho giá trị tiên lượng tốt hơn các thang điểm khác. Theo nghiên cứu của Trần Như Hải, diện tích dưới đường cong của thang điểm TIMI, PURSUIT, GRACE lần lượt là 0,5040; 0,5835; và 0,6136. Theo tác giả Bùi Xuân Nghĩa thì thang điểm GRACE tiên lượng tử vong 30 ngày tốt hơn TIMI với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,8212 và 0,777. Tương tự nghiên cứu của Pedro AG và Steve WGPhD cũng ghi nhận thang điểm GRACE tiên lượng tốt hơn TIMI. Giá trị điểm cắt của thang điểm nguy cơ GRACE tiên đoán tử vong 30 ngày là > 187 điểm với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 76,2%, diện tích dưới đường cong là 0,914, p=0,0001. V. KẾT LUẬN Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp là: tần số tim ≥ 100 chu k phút (RR=5,13; p=0,016); huyết áp tâm thu < 100 mmHg (RR=13,5; p<0,0001); killip III-IV (RR=2,11; p<0,0001); nồng độ Troponin huyết tương ≥ 5,3 ng ml (RR=1,4; p<0,0001); độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m 2 da (RR=1,2; p=0,038). Diện tích dưới đường cong của thang điểm GRACE là 0,914; p=0,0001. Giá trị điểm cắt tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân HCMVC của thang điểm GRACE là > 187 điểm với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 76,2% và diện tích dưới đường cong là 0,914; p=0,0001. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Tuấn Đạt (2007), Tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp (Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh lên), Luận văn bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Trần Như Hải, Trương Quang Bình (2009), Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp ở bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Trần Như Hải, Trương Quang Bình (2009), “So sánh giá trị của ba thang điểm phân tầng nguy cơ TIMI, PURSUIT, GRACE trong hội chứng mạch vành cấp”, Y học TP Hồ Chí Minh – Tập 13 – Phụ bản số 1, tr 1-5. 4. Bùi Xuân Nghĩa (2009), Các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 5. Emad AA, José MGA, et al (2010), “Validation of the GRACE Risk Score for Predicting Death Within 6 Months of Follow-Up in a Contemporary Cohort of Patients With Acute Coronary Syndrome”, Rev Esp Cardiol , 6, p 640-648. 6.Gibson CM, Dumaine RL, TIMI Study Group, et al (2004), “Association ofglomerular filtration rate on presentation with subsequent mortality in non-ST- segment elevation acute coronary syndrome; observations in 13.307 patients in five TIMI trials”, Eur Heart J , 22, p 1998-2005. 7. Masoudi FA, Plomondon ME, Magid DJ, Sales A, Rumsfeld JS (2004), “Renal insufficiency and mortality from acute coronary syndromes”, Am Heart J , 147, p 623- 629. 8. Ohman EM, Paul WA, Christenson RH, et al (1996), “Cardiac troponin T levels for risk stratification in acute myocardial ischemia”, N Engl J Med , 335, p 1333–1341. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 24 9. Pedro AGP, Ferreira J, Aguiar C, et al (2005), “TIMI, PURSUIT, and GRACE risk score: sustained prognostic value and interaction with revascularization in NSTEACS”, Eur Heart J , 26, p 865-872. 10. Steve WGPhD, Mike Bradburn MS, et al (2010), “Evaluation of Global Registry of Acute Cardiac Events and Thrombolysis in Myocardial Infarction scores in patients with suspected acute coronary syndrome”, American Journal of Emergency Medicine, p 1-8. THE VALUE OF PROGNOSIS OF GRACE RISK SCORE IN PATIENS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME SUMMARY Objectives: To study the value of short-term prognosis of the GRACE risk score in patients with acute coronary syndrome (ACS). Method: Prospective study. Results: The study population consisted of 90 patients with ACS. Average age of ACS patients was 70.66 ± 13.24. The 30 days mortality in patients with ACS was 11.1%. Some factors affected the prognosis in patients with ACS: heart rate ≥ 100 beat/ minute (RR=5.13; p=0.016); systolic blood pressure <100mmHg (RR=13.5; p<0.0001); killip III-IV (RR=2.11; p<0.0001); plasma Troponin level ≥5.3ng ml (RR=1.4; p<0.0001); glomerular filtration rate <60 ml/m/1.73m2 (RR=1.2; p=0.038). Area under the curve of the GRACE risk score was 0.914; p=0.0001. Cut-off value of the GRACE score for prediction of 30-day mortality had > 187 points with a sensitivity of 100% and a specificity of 76.2%. Conclusions: The GRACE risk score is an useful tool to predict mortality within 30 days in patients with ACS. Keywords:
File đính kèm:
- xac_dinh_gia_tri_tien_luong_cua_thang_diem_nguy_co_grace_o_b.pdf