Xác định các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương

Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng ở Việt Nam. Trẻ sơ sinh nhẹ cân là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự sống còn, phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan của các sản phụ đến sanh tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương từ tháng 01/2012 đến tháng 9/2013.

Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 hồ sơ bệnh án sanh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng trẻ sơ sinh <>

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương

Xác định các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn36
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ SƠ SINH 
NHẸ CÂN CỦA CÁC SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI TRUNG TÂM 
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG 
 Bùi Minh Hiền1, Võ Nguyên Diễm Thy2, Trần Văn Hưởng3
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là một vấn đề sức khoẻ 
cộng đồng quan trọng ở Việt Nam. Trẻ sơ sinh nhẹ cân là yếu 
tố quyết định ảnh hưởng đến sự sống còn, phát triển về thể 
chất và tinh thần của trẻ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các yếu 
tố liên quan của các sản phụ đến sanh tại Trung tâm Chăm 
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương từ tháng 01/2012 đến 
tháng 9/2013.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 hồ sơ bệnh án 
sanh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng 
trẻ sơ sinh < 2500g.
Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 5,76%, trong đó tỷ 
lệ trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng trong thời kỳ bào thai 
(86.9%) và trẻ sinh non tháng (13.1%), sản phụ bị thiếu năng 
lượng trường diễn trước khi có thai có nguy cơ sinh con nhẹ 
cân so với sản phụ không bị thiếu năng lượng trường diễn, 
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.( F= 0,959, p= 0,0000) . 
Sản phụ bị thiếu máu trong thai kỳ có nguy cơ cao hơn người 
không bị thiếu máu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.( F= 
2,027, p= 0,003). Các bệnh lý sản khoa kèm theo có nguy cơ 
cao hơn nhóm không có bệnh lý sản khoa kèm theo p= 0,0023.
Kết luận: Sức khỏe của mẹ sẽ quyết định sức khỏe của 
những đứa con tương lai của mình, đây chính là thế hệ tương 
lai của đất nước. Vì vậy, việc chăm sóc dinh dưỡng và sức 
khỏe cho phụ nữ ngay từ khi còn là bé gái, trước khi có thai 
và trong thời kỳ mang thai là hết sức cần thiết.
Từ khóa: Sinh nhẹ cân, thai phụ, trẻ sơ sinh.
ABSTRACT
FACTORS ASSOCIATED WITH LOW BIRTH 
WEIGHT INFANTS WHO WERE BORN IN BINH 
DUONG REPRODUCTIVE HEALTH CARE CENTER 
Background: Low birth weight infants is a major 
public health problem in the Vietnam, contributing 
substantially both to infant mortality and to childhood handicap. 
Low birth weight infants are the decisive factor affecting the 
survival and their physical and mental development.
Objectives: To determine the rate and the risk factors 
associated with low birth weight infants (<2500 grams) who 
were born in Binh Duong Reproductive Health Care Center 
from January 2012 to September 2013.
Method: Using a retrospective patient record study was 
carried out on 99 medical record of pregnant women who 
gave with low birth weight infants (<2500 grams) at Binh 
Duong Reproductive Health Care Center.
Results: The rate of low birth weight infants was 5.76%. 
Among those, the rate of the malnourished during pregnancy 
infants was 86.9% and the rate of the premature infants was 
13.1%. The chronic energy deficiency women produced 
more number of low birth weight infants than their counterparts 
with normal (F= 0.959, p= 0.0000). Pregnant women who 
were anemia during pregnancy having higher risk than their 
counterparts with normal (F= 2.027, p= 0.003). Pregnant 
women who had obstetric diseases having higher risk than 
their counterparts with normal (p=0.0023).
Conclusion: The healthy future of society depends on the 
health of the children of today and their mothers, who are 
guardians of that future. Improvement in dietary intake and 
health services of women before become before and between 
pregnancies to increase the chances of having healthy babies 
deserve special attention.
Keywords: Low birth weight, pregnant woman, infant
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trẻ sơ sinh nhẹ cân có mối liên quan đến nguyên nhân 
1. Sở Y tế Bình Dương
2. Trung tâm Chăm sóc SKSS
3.Bệnh viện đa khoa Nam Anh
Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 37
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
chính gây tử vong sơ sinh như sinh non, nhiễm trùng và ngạt 
chu sinh. Nguy cơ tử vong của trẻ thiếu cân lúc sinh tăng 
gấp 20 lần so với trẻ đủ cân, tần suất mắc bệnh phổi mạn 
tính, nhiễm khuẩn và các bệnh lý thông thường khác cũng 
tăng hơn so với trẻ đủ cân nặng. Trẻ sơ sinh nhẹ cân khi lớn 
lên nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như: thừa cân, bệnh tim 
mạch, tiểu đường, suy giảm miễn dịch, chậm phát triển trí tuệ 
do giảm chỉ số thống minh. 
Hiện nay đã xác định được một số yếu tố liên quan đến 
trẻ sơ sinh nhẹ cân xuất hiện trước và trong thời kỳ mang 
thai, từ môi trường, xã hội, và dịch vụ chăm sóc y tế. Các yếu 
tố này thay đổi theo từng vùng và từng quốc gia khác nhau, 
tuỳ thuộc vào nền kinh tế xã hội cũng như dịch vụ y tế.
Bình Dương chưa có nghiên cứu về các yếu tố liên quan 
đến trẻ sơ sinh nhẹ cân. Do vậy, để xác định các yếu tố liên 
quan giữa tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi mang 
thai và tình trạng thiếu máu của bà mẹ, tăng cân trong thời 
kỳ mang thai đến trẻ sơ sinh nhẹ cân, chúng tôi thực hiện 
nghiên cứu này mong muốn tìm ra các giải pháp thích hợp để 
giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân trong toàn tỉnh.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các mối liên quan 
giữa các yếu tố: tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi 
mang thai và tình trạng thiếu máu của bà mẹ và tăng cân 
trong thời kỳ mang thai đến trẻ sơ sinh nhẹ cân của các bà mẹ 
đến sanh tại Trung tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương từ 1/2012 
đến 9/2013.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các sản phụ sanh con có 
cân nặng dưới 2500g tại Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh 
sản tỉnh Bình Dương.
Thiết kế nghiên cứu: Là nghiên cứu hồi cứu.
Tiêu chuẩn chọn: Tất cả các hồ sơ bệnh án của các sản 
phụ đến sinh tại Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản từ 
1/2012 đến tháng 9/2013 có đủ tiêu chuẩn sau :
- Sanh con có cân nặng dưới 2500g. 
- Có địa chỉ cư trú tại tỉnh Bình Dương hoặc tạm trú trên 
6 tháng.
 Tiêu chuẩn loại trừ: Các hồ sơ bệnh án không thoả mãn 
các tiêu chuẩn trên.
Phương pháp thu thập số liệu: Có 99 hồ sơ bệnh án 
sanh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng 
trẻ sơ sinh < 2500g thoả mãn các tiêu chuẩn được chọn vào 
nghiên cứu.Số liệu được thu thập theo vào bảng câu hỏi 
được thiết kế sẵn. 
Tiêu chuẩn đánh giá:
BMI được tính bằng cân nặng của cơ thể chia cho bình 
phương chiều cao.
BMI < 18,5 : Thiếu năng lượng trường diễn.
BMI : 18,5 - < 25 : Tình trạng dinh dưỡng bình thường.
BMI : > 25 : Thừa cân – Béo phì.
Thiếu máu theo Hb: Hb < 11g/dl
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu được làm sạch, mã hóa và nhập số liệu, xử 
lý số liệu bằng phần mềm EpiInfo.
- Thống kê mô tả: Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu.
- Thống kê phân tích: Tìm mối liên quan giữa tình trạng 
dinh dưỡng trước khi mang thai, tăng cân và bệnh lý thiếu 
máu của mẹ trong thai kỳ và với trẻ nhẹ cân lúc sanh.Phân 
tích số liệu bằng phương pháp hồi quy đa biến được dùng để 
kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, p < 0.05 được đánh giá là có 
ý nghĩa thống kê. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:
Qua phân tích 99 hồ sơ bệnh án của các bà mẹ có trẻ sơ 
sinh có cân nặng < 2500 g trên tổng số 1718 trường hợp sanh 
tại Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản từ tháng 1/2012 
đến tháng 9/2013, tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g là 
5,76%, trong đó 86.9% trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng 
trong thời kỳ bào thai và 13.1% trẻ thiếu tháng.
Bảng 1: Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm % ( n = 99)
Tuổi trung bình
26.3 ± 5.1
Tuổi nhỏ nhất : 16 tuổi
Tuổi lớn nhất : 38 tuổi
Con so
Con lần 2
Con lần 3 trở đi 
55.6%
41.4%
3%
Tuổi thai trung bình
37.9 tuần ± 1.6
Tuổi thai nhỏ nhất : 29 tuần
Tuổi thai lớn nhất: 
40.5 tuần
Cân nặng trung bình 
trước khi có thai 
46.7 kg ± 5.3
Cân nặng thấp nhất : 36 kg
Cân nặng cao nhất : 60 kg
Chiều cao trung bình
153 cm ± 5.2 
Chiều cao thấp nhất: 140 cm
Chiều cao cao nhất: 163cm
BMI trung bình trước 
khi mang thai 
20.4 ± 2.3
BMI thấp nhất : 16
BMI cao nhất : 26.7
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn38
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tăng cân trung bình 
trong suốt thai kỳ
9.2 kg ± 2.8
Tăng cân cao nhất: 16 kg
Tăng cân ít nhất : 2 kg
Số lần khám thai trung bình
6.1 lần ± 2.9
Khám thai nhiều 
nhất: 15 lần
Khám thai ít nhất: 0 lần
Cân nặng sơ sinh trung bình
2.4 kg ± 0.16 kg
Cân nặng thấp nhất:1.2 kg 
Cân nặng cao nhất: 2.4 kg
Có tiền sử sinh con < 2500g 5.1%
Có tiền sử sản khoa 
Không có tiền sử sản khoa 
10.1%
89.9%
Bệnh lý sản khoa kèm theo:
 Con so lớn tuổi
 Đa ối
 Hở eo tử cung
 Ngôi mông thiểu ối
 Thiểu ối
 NST không đáp ứng
 Không có bệnh lý 
1%
1%
1%
1%
3%
1%
91.9%
Thiếu máu trong thai kỳ 23.2%
Đặc điểm của đối 
tượng nghiên cứu
Tần số
( n=99)
Tỷ lệ %
Tuổi
< 18 6 6.1
18 -35 84 84.8
>35 9 9.1
Nghề nghiệp
Công nhân 38 38.4
Nông dân 1 1.0
Buôn bán 17 17.2
Nội trợ 25 25.3
Viên chức 
nhà nước
16 16.2
Khác 2 2.0
Địa chỉ
Thành phố 
Thủ Dầu Một
27 27.3
Thị xã 
Thuận An
18 18.2
Thị xã Dĩ An 3 3.0
Bến Cát 19 19.2
Dầu Tiếng 2 2.0
Tân Uyên 20 20.2 
Phú Giáo 10 10.1
Cân nặng
< 40kg 12 12.1
>40 kg 87 87.9
Chiều cao
< 145 cm 10 11.2
>145cm 89 88.8
BMI trước 
khi có thai
< 18.5 14 14.1
>18.5 85 85.9
Tăng cân trong 
suốt thai kỳ
< 6 kg 23 23.2
>6kg 76 76.8
Khám thai
Có khám thai 97 98%
Không 
khám thai
2 2%
Nhận xét:
Tuổi trung bình của sản phụ tham gia nghiên cứu là 26.3 
± 5.1 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 16 và lớn nhất là 38. Tuổi của 
các sản phụ tham gia nghiên cứu tập trung ở nhóm 18 -35 
tuổi(84.8%)
Các sản phụ là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (38.4%), 
kế đến là nội trợ (25.3%) và buôn bán (17.2%).
Sản phụ sinh con lần đầu tiên chiếm 55,6% trong nhóm 
nghiên cứu, 44,6% sản phụ sinh con từ lần thứ 2 trở đi, 5,1% 
các sản phụ có tiền căn sinh con < 2500g.
BMI trung bình của sản phụ trước khi có thai là 20.4 ± 
2.3, sản phụ có nguy cơ BMI thấp dưới 18.5 trước khi mang 
thai là 14.1%.
98% sản phụ trong nhóm nghiên cứu có khám thai, số lần 
khám thai trung bình của sản phụ là 6.1 lần ± 2.9. 
Bảng 2: Các yếu tố liên quan với trẻ sơ sinh có cân 
nặng < 2500g khi phân tích đơn biến.
Yếu tố
Trẻ sơ sinh có cân 
nặng < 2500 g(%)
Giá 
trị pĐủ 
tháng 
nhẹ cân
Non 
tháng 
BMI trước 
khi có thai
< 18.5 73 12
0.00001
> 18.5 12 2
Thiếu máu 
trong khi 
mang thai
Có 22 1
0.003
Không 64 12
Bệnh lý 
sản khoa 
kèm theo
Có 6 2
0.02
Không 86 11
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 39
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Yếu tố
Trẻ sơ sinh có cân 
nặng < 2500 g(%)
Giá 
trị pĐủ 
tháng 
nhẹ cân
Non 
tháng 
Tuổi thai phụ
< 18 5 1
0.15518- 35 75 9
> 35 6 3
Nghề 
nghiệp mẹ
Công nhân 33 5
0.69
Nông dân 1 0
Buôn bán 15 2
Nội trợ 23 2
Viên chức 12 4
Khác 2 0
Địa chỉ
TP TDM 23 4
0.34
Thuận An 15 3
Dĩ An 3 0
Bến Cát 15 4
Dầu Tiếng 1 1
Tân Uyên 19 1
Phú Giáo 10 0
Số lần có thai
1 48 7
0.946
2 34 6
3 2 0
4 2 0
Tiền căn 
sinh con có 
cân nặng 
< 2500g
Có 4 1
0.51
Không 82 12
Khám thai
Có 85 12
0.24
Không 1 1
Tăng cân 
trong suốt 
thai kỳ
< 6kg 19 4
0.487
> 6 kg 67 9
Tiền sử 
sản khoa
Có 9 1
0.23
Không 77 12
Yếu tố
Trẻ sơ sinh có cân 
nặng < 2500 g(%)
Giá 
trị pĐủ 
tháng 
nhẹ cân
Non 
tháng 
Cân nặng 
trước khi 
có thai
< 40kg 10 2
0.49
> 40kg 76 11
Chiều cao 
của sản phụ
< 145 cm 9 1
0.87
> 145 cm 76 12
±
Với phân tích đơn biến, 3 yếu tố được đánh giá là có 
tương quan với trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g với p< 0.05 
gồm: BMI của mẹ trước khi có thai, thiếu máu trước khi 
sinh,bệnh lý sản khoa kèm theo.
IV. KẾT LUẬN:
Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 5.76%, thấp hơn số liệu Viện Dinh dưỡng 
thống kê cho tỉnh Bình Dương vào năm 2010 là 7.3% và 
thấp hơn so với con số do Unicef ước tính cho Việt Nam 
năm 2010 là 9%.Điều này có thể giải thích vì số lượng sản 
phụ đến sanh tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản tỉnh 
chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng số sinh của toàn tỉnh, do cơ 
sở vật chất của Trung tâm chật hẹp, trang thiết bị còn thiếu 
không đủ phương tiện nuôi dưỡng trẻ non tháng nên hạn chế 
nhập viện các trường hợp sản phụ sinh non tháng, nên con số 
này không mang tính đại diện cho tỉnh. 
Sức khỏe của mẹ sẽ quyết định sức khỏe của những đứa 
con tương lai của mình,đây chính là thế hệ tương lai của 
đất nước. Vì vậy, nhằm nâng cao thể lực, trí lực và cải thiện 
tầm vóc của người Việt Nam, trước hết giảm được suy dinh 
dưỡng bào thai, giảm tỷ lệ trẻ sinh non, giảm tình trạng suy 
dinh dưỡng trẻ em, thì việc chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe 
cho phụ nữ ngay từ khi còn là bé gái, trước khi có thai và 
trong thời kỳ mang thai là hết sức cần thiết.Vì vậy, chương 
trình chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em cần tập trung 
vào hoạt động giáo dục truyền thông hướng dẫn phụ nữ trước 
khi có thai và phụ nữ có thai uống viên sắt- Folic và chăm sóc 
về dinh dưỡng hợp lý trước khi có thai, trong thời kỳ mang 
thai để giảm thiếu năng lượng trường diễn, giảm tình trạng 
thiếu máu trong thời kỳ mang thai và nâng cao chất lượng 
công tác khám thai nhằm tìm ra các nguyên nhân và có can 
thiệp kịp thời để giảm thiểu sự ảnh hướng đến sức khỏe của 
thai nhi, đặc biệt là tương lai của trẻ sau này.
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn40
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế - Vụ Sức khoẻ sinh sản (2006), Tổng kết công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2006 và phương hướng năm 2007.
2. Viện Dinh dưỡng – UNICEF (4/2011), Tổng điều tra dinh dưỡng2009- 2010, Báo cáo tổng kết CTMTPCSDD năm 2011.
3. Đại học Y Hà Nội, Bộ môn nhi(2000), Sách bài giảng Nhi Khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Nguyễn Công Khẩn 2009, Cập nhật một số vấn đề về phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay, Báo cáo tổng kết 
CTPCSDD năm 2009.
5. Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Việt Thanh(2009), Tình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Bệnh viện Từ Dũ, Kỷ 
yếu Hội nghị khoa học Hội sản phụ khoa Việt Nam lần thứ XVI, tr 87-95.
6. Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Từ Vân, Nguyễn Quang Vinh, Tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở huyện 
Củ Chi từ 9/2007 đến 02/2008
7. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh(2012) , Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh 
và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng, vi chất của mẹ khi mang thai, Tạp chí Y học Thực hành -7(830)
8. Nguyễn Văn Khoa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang , Tỷ lệ trẻ nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại tỉnh Bình Phước , Y Hoc 
TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 118.
9. Theo thống kê của WHO năm 2000.
10. Unicef (2001). Low birthweight _ Reduction of Low Birthweight Rate to less than 10%, Graph leaflet.
11. United Nations Children’s Fund and World Health Organization (2004). Low Birthweight: Country, regional and 
global estimates, New York. 
12. World Health Organization (1992). International statistical classification of diseases and related health problems, 10th 
revision, Geneva.
13. World Health Organization (1992). Low Birth Weight: A tabulation of available information, WHO/MCH/92.2, World 
Health Organization, Geneva, and UNICEF, New York.
14. Arifeen SE (1997). “Birth weight, intrauterine growth retardation and prematurity: a prospective study of infant growth 
and survival in the slums of Dhaka, Bangladesh”, Doctor of Public Health dissertation, Johns Hopkins University, Baltimore. 
15. Unicef Bangladesh, National Low Birth Weight Survey of Bangladesh 2003-2004.

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_cac_yeu_to_lien_quan_den_tre_so_sinh_nhe_can_cua_ca.pdf