Xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1
Xạ trị trong (xạ trị áp sát) được định nghĩa là các nguồn phóng xạ được đưa thẳng
vào trong khối bướu và sát cạnh mô bình thường. Các nguồn phóng xạ sử dụng cho xạ
trị trong gồm Cesium -137, Iridium -192, Iodine- 125 Trong đó, điều trị ung thư cổ
tử cung (UTCTC) giai đoạn IB-IIIB bằng xạ trị áp sát liều cao kết hợp xạ ngoài được
chấp nhận ở rất nhiều cơ sở điều trị ung thư lớn. Bài báo này bước đầu đánh giá hiệu
quả của xạ trị trong sau 8 tháng trên 1 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1 tại
Bệnh viện 175 từ tháng 7/2013. Từ đó cho thấy, điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn
IIA1 bằng phác đồ xạ trị áp sát suất kết hợp xạ ngoài có tính khả thi và độ chính xác cao
Bạn đang xem tài liệu "Xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị triệt để bằng xạ trị ngoài gia tốc kết hợp xạ trị trong suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 21 TÓM TẮT Xạ trị trong (xạ trị áp sát) được định nghĩa là các nguồn phóng xạ được đưa thẳng vào trong khối bướu và sát cạnh mô bình thường. Các nguồn phóng xạ sử dụng cho xạ trị trong gồm Cesium -137, Iridium -192, Iodine- 125 Trong đó, điều trị ung thư cổ tử cung (UTCTC) giai đoạn IB-IIIB bằng xạ trị áp sát liều cao kết hợp xạ ngoài được chấp nhận ở rất nhiều cơ sở điều trị ung thư lớn. Bài báo này bước đầu đánh giá hiệu quả của xạ trị trong sau 8 tháng trên 1 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1 tại Bệnh viện 175 từ tháng 7/2013. Từ đó cho thấy, điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1 bằng phác đồ xạ trị áp sát suất kết hợp xạ ngoài có tính khả thi và độ chính xác cao. Từ khóa : ung thư cổ tử cung , xạ trị trong suất liều cao (HDR), xạ trị ngoài gia tốc (EBRT). DEFINTIVE RADIATION THERAPY BY EBRT COMBINED WITH HDR BRADYTHERAPY IN TREATMENT OF STAGE IIA1 CERVICAL CANCER SUMMARY Brachytherapy is an advanced cancer treatment in which radioactive seeds or sources are placed in or near the tumor itsefl. Radioactive sources frequently used are Cesium-137, Iridium-192, Iodine-125 High-dose rate (HDR) brachytherapy combined with external beam radiation therapy (EBRT) are accepted in many cancer centers. This article intially evaluates the effectiveness of HDR in a IIA1- staged cervical cancer at the 8rd month in 175 Hospital. In conclusion, combination of HDR and EBRT in cervical cancer achieves feasibility and high accuracy. Key words: cervical cancer, high-dose rate (HDR) brachytherapy, external beam radiation therapy (EBRT) XẠ TRỊ TRIỆT ĐỂ BẰNG XẠ TRỊ NGOÀI GIA TỐC KẾT HỢP XẠ TRỊ TRONG SUẤT LIỀU CAO ĐIỀU TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIA1 Đào Tiến Mạnh*, Phan Thế Nhật*, Lê Hồng Minh* Trần Minh Nghĩa*, Trần Thanh Thảo* *Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Đào Tiến Mạnh (Email: [email protected]) Ngày gửi bài: 11/5/2015. Ngày phản biện đánh giá: 18/5/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 22 ĐẶT VẤN ĐỀ Ước tính năm 2002 tại Việt Nam có 6224 ca mới mắc và 3334 ca tử vong do ung thư cổ tử cung, xuất độ chuẩn tuổi là 20,3/100000, tử suất là 11,2/100000. Gần đây xuất độ ung thư cổ tử cung tại Việt Nam có giảm, ghi nhận năm 2012 cho thấy có 5146 ca mới mắc, 2423 ca tử vong, xuất độ chuẩn tuổi là 10,6/100000, tử suất 5/100000. Ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm lấn sớm IB1, IIA1 có thể điều trị rất tốt, sống còn không bệnh 5 năm nhìn chung khoảng 80- 90%. Điều trị ung thư cổ tử cung có thể bằng phẫu trị đầu tiên, xạ trị trong tiền phẫu + phẫu trị hay xạ trị đơn thuần nếu dùng đúng đều cho kết quả ngang nhau. Xạ trị triệt để chỉ định cho những bệnh nhân có bệnh lý nội khoa không chịu đựng được phẫu trị hay không đồng ý phẫu trị. Xạ trị triệt để bao gồm xạ trị ngoài + xạ trị trong. Xạ trị trong giúp tổng liều vào bướu nhưng vẫn giữ liều ở bàng quang và trực tràng ở mức cho phép. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP Bệnh nhân: Lữ Thị T. 53 tuổi Lý do nhập viện : Xuất huyết âm đạo hậu mãn kinh Tiền căn: - Đái tháo đường 18 năm, vẫn đang được điều trị bằng insulin liều : 42 UI / ngày. - Thay chỏm xương đùi trái được 2 năm, đi lại khó khăn. Tổng trạng : KPS 80 điểm. Khám phụ khoa: Sùi cổ tử cung 3,5 cm, xâm lấn túi cùng bên (P), chu cung 2 bên mềm mại, vách trực tràng âm đạo mềm, thân tử cung nhỏ. Giải phẫu bệnh : Carcinôm tế bào gai không sừng hóa grad 2. Siêu âm bụng, X quang phổi, chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường Chẩn đoán: Ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1/ Đái tháo đường Điều trị: Bệnh nhân không đồng ý phẫu thuật vì tuổi cao, thể trạng gầy yếu kết hợp bệnh lý đái tháo đường vẫn đang điều trị . Bệnh nhân được hội chẩn, hướng xử trí : Xạ trị ngoài vùng chậu toàn phần tổng liều 45 Gy / phân liêù : 1,8 Gy / 5 tuần sau đó che chì đường giữa vào chu cung vào hạch chậu thêm 5,4 Gy / phân liều : 1,8 Gy bằng máy xạ trị gia tốc tuyến tính. Sau xạ trị ngoài xạ trị trong suất liều cao 7Gy / 1 phân liều * 3 phân liều cách nhau mỗi tuần . Sau khi xạ trị ngoài, sử dụng bảng kopie won LQ work sheet, để xác định: - Liều xạ vào thể tích có nguy cơ cao, thể tích có nguy cơ thấp. - Liều xạ vào các cơ quan lành xung quanh: bàng quang, trực tràng, ruột non. Tất cả đều theo hướng dẫn của Hiệp hội xạ trị trong của châu Âu. Bệnh nhân được xạ trị áp sát suất liều cao HDR với Ir-192. Mỗi đợt điều trị 8-30 phút, đặt 3 lần, mỗi tuần một lần, phân liều 7Gy. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 23 Hình 1. Quá trình đặt bộ áp Hình 2. Khảo sát liều trong lập kế hoạch xạ trị ngoài. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 24 Hình 3. Khảo sát liều trong lập kế hoạch xạ trị trong Đánh giá đáp ứng Sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân được đánh giá lại tổng thể. Tính tỷ lệ thoái lui đường kính lớn nhất (ĐKLN) của bướu, hạch và tổng ĐKLN của tất cả các tổn thương theo công thức: Tỷ lệ thoái lui (%) = (ĐKLN trước điều trị - ĐKLN sau điều trị)/ĐKLN trước điều trị x 100% Đánh giá đáp ứng theo “Tiêu chuẩn Đánh giá đáp ứng cho bướu đặc“ (RECIST): - Đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT): Biến mất tất cả các tổn thương. - Đáp ứng một phần (ĐƯMP): Giảm > 30% tổng ĐKLN tất cả các tổn thương. - Bệnh giữ nguyên: Giảm < 30% hoặc tăng < 20% tổng ĐKLN các tổn thương. - Bệnh tiến triển: Tăng ≥ 20% tổng ĐKLN các tổn thương hoặc xuất hiện tổn thương mới. Đánh giá các độc tính theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Như vậy, đánh giá kết quả sau điều trị sau 8 tháng, trên bệnh nhân này: Sang thương cổ tử cung: không còn sang thương. Theo tiêu chuẩn RECIST, bướu đáp ứng hoàn toàn. BÀN LUẬN Xạ trị trong (xạ trị áp sát) là phương pháp xạ trị trong đó khoảng cách giữa nguồn phóng xạ và mô điều trị rất ngắn hoặc không đáng kể. Việc áp dụng xạ trị trong có ưu điểm TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 25 là nguồn chiếu xạ được đưa trực tiếp vào bên trong khối bướu hoặc sát cạnh khối bướu. Định vị và cố định khối bướu với nguồn xạ được đảm bảo chính xác. Phân bố liều xạ giảm rất nhanh từ nguồn ra ngoài. Điều này giúp giảm tác dụng không mong muốn của tia xạ lên các cơ quan lành xung quanh. Đặc biệt, xạ trị áp sát kết hợp với xạ trị ngoài mang lại hiệu quả điều trị cao hơn là xạ trị ngoài đơn thuần. Xạ trị trong có thể được áp dụng ở nhiều loại bệnh ung thư khác nhau như ung thư cổ tử cung, ung thư vòm hầu, ung thư tiền liệt tuyến Hiện nay, tại Việt Nam, xạ trị trong được ứng dụng phổ biến nhất trong ung thư cổ tử cung. Xạ trị có vai trò rất quan trọng trong ung thư cổ tử cung, đây là mô thức điều trị chủ yếu đối với những trường hợp tiến xa tại chỗ tại vùng. Xạ trị ung thư cổ tử cung bao gồm xạ trị ngoài và xạ trị trong. Xạ trị ngoài giúp đưa đủ liều vào chu cung, hạch chậu, làm giảm thể tích bướu. Xạ trị trong tiếp sau giúp tăng liều vào bướu, hạn chế liều vào bàng quang, trực tràng, giúp giảm biến chứng muộn. Đối với giai đoạn IIA1, tổng liều xạ vào cổ tử cung là 70 – 80Gy, vào hạch chậu là 55- 60Gy. Xạ trị ngoài vùng chậu trước, sau đó tăng liều vào bướu bằng xạ trị trong. Trong những năm gần đây, xạ trị trong có nhiều tiến bộ, trong đó xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao là một thành tựu đáng kể. Suất liều cao khi > 12Gy/ giờ. Suất liều càng cao, thời gian điều trị càng ngắn, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, hiệu quả sinh học gia tăng nhưng cũng cần chú ý nguy cơ biến chứng lên mô lành. Với số lượng bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại Việt Nam vẫn còn ở mức cao, thì xạ trị trong suất liều cao là một lựa chọn hợp lý. Kĩ thuật xạ trị trong lần đầu tiên được thực hiện tại bệnh viện 175, áp dụng thành công bước đầu trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung có thay chỏm xương đùi và mắc bệnh đái tháo đường 18 năm. Về quy trình thực hiện, bác sĩ sẽ đặt bộ áp vào cổ tử cung và cố định bộ áp. Sau đó, bệnh nhân được tiến hành chụp mô phỏng xác định vị trí bộ áp, bướu, cơ quan xung quanh. Tiếp theo, dữ liệu hình ảnh sẽ được chuyển đến máy lập kế hoạch điều trị, khảo sát liều và xác định liều tối ưu trên bướu, hạn chế liều lên bàng quang, trực tràng. Bệnh nhân được đưa vào buồng điều trị, máy sẽ được điều khiển nạp nguồn theo kế hoạch định sẵn. Vì thế kế hoạch điều trị tối ưu và nhân viên y tế sẽ không bị tiếp xúc trực tiếp với nguồn phóng xạ. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 26 Hình: Cách xác định điểm A theo khuyến cáo của Hội Xạ trị trong Hoa Kỳ năm 2011 Theo Hội xạ trị trong Hoa Kỳ, cần báo cáo một số dữ liệu đối với xạ trị trong ung thư cổ tử cung, bao gồm: loại bộ áp được sử dụng, mô tả liều lượng vào thể tích đích, liều vào điểm A, kiểu nạp nguồn, liều vào các điểm tham khảo của bàng quang và trực tràng theo ICRU và phân bố các mặt phẳng đẳng liều. Trong trường hợp này, bước đầu thực hiện, chúng tôi đã áp dụng nghiêm ngặt các hướng dẫn về kĩ thuật xạ trị trong, khảo sát phân bố liều xạ tối ưu vào mô bướu, liều an toàn lên bàng quang, trực tràng. Sau 8 tháng điều trị, bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, bướu co nhỏ từ 4 cm đến lúc kiểm tra không còn tổn thương. Từ hiệu quả đã được minh chứng trên y văn, kết hợp với việc đáp ứng tốt các quy chuẩn xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao, đây là bước khởi đầu đầy hứa hẹn để chúng tôi ứng dụng rộng rãi trong điều trị ung thư cổ tử cung nói riêng và các bệnh lý ung thư khác nói chung. KẾT LUẬN Bệnh nhân nữ, 53 tuổi, chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn IIA1, được điều trị phối hợp giữa xạ trị ngoài và xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao. Sau 8 tháng, bướu thoái triển hết, đáp ứng hoàn toàn với điều trị. Xạ trị trong là một tiến bộ lớn trong điều trị ung thư cổ tử cung, đạt được an toàn bức xạ, hiệu quả điều trị cao, bệnh nhân dễ chịu. Điều quan trọng là phải tuân thủ các hướng dẫn điều trị để đạt được hiệu quả và mức độ an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Hoài Nam (2010), “Đánh giá kết quả xạ trị tiền phẫu ung thư cổ tử cung giai đoạn IB – IIA bằng Iridium 192 tại Bệnh viện K”, Luận án thạc sĩ y khoa. 2. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Anh Khôi, Trần Đặng Ngọc Linh, Nguyễn TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 27 Chấn Hùng(2009), “ Đánh giá bước đầu hoá-xạ trị đồng thời ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB”, tạp chí Y Hoc TP. Hồ Chí Minh, tập 9 phụ bản số 1,tr168 – 176. 3. Akila N. Viswanathan AN, Thomadsen B (2012), “American Brachytherapy Society consensus guidelines for locally advanced carcinoma of the cervix. Part I: General principles”, Brachytherapy, 11, pp. 33-46 4. Duenas-Gonzalez A, Cetina- Perez L, Lopez-Graniel C, et al (2005), “Pathologic response and toxicity assessment of chemoradiotherapy with cisplatin versus cisplatin plus gemcitabine in cervical cancer: a randomized phase II study”, Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., 61 (3): pp.817–823. 5. Stehman FB, Bundy BN, Kucera PR, et al (1997), “Hydroxyurea, 5-Fluorouracil Infusion, and Cisplatin Adjunct to Radiation Therapy in Cervical Carcinoma: A Phase I–II Trial of the Gynecologic Oncology Group”, Gynecologic oncology, 66: pp.262–267.
File đính kèm:
xa_tri_triet_de_bang_xa_tri_ngoai_gia_toc_ket_hop_xa_tri_tro.pdf

