Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế
Mục tiêu: Phân tích ưu nhược điểm trong kế hoạch xạ trị toàn não - tủy (CranioSpinal Irradiation - CSI) có
gây mê, đánh giá các chỉ số về độ bao phủ liều tại thể tích lập kế hoạch (Planning Target Volume-PTV), các cơ
quan nguy cấp (Organs At Risk-OARs) và vùng ghép trường (Junction).
Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhi độ tuổi trung bình 4 tuổi (nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 7 tuổi) có chỉ
định xạ trị toàn não - tủy có gây mê từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xạ
trị 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal Radiation Therapy) cho kế hoạch 1 xạ trị toàn não - tủy (PTV1) và
kỹ thuật xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT) cho kế
hoạch 2 nâng liều tại u nguyên phát (PTV2). Trong suốt quá trình chụp CT mô phỏng và điều trị hàng ngày,
bệnh nhân đều được gây mê. Điều trị trên máy gia tốc Elekta AXESSE, chụp cone beam CT kiểm tra bởi thiết
bị hướng dẫn ảnh XVI và kế hoạch được lập trên phần mềm XiO 5.10 và Monaco 5.11.
Kết quả và bàn luận: Liều chỉ định từ 24Gy đến 54Gy (từ 16 đến 30 buổi chiếu). Giá trị trung bình độ bao
phủ theo liều chỉ định tại PTV1 là 90%, PTV2 là 95%, liều cao (hotspot) tại vùng ghép trường là 115%. Các tổ
chức nguy cấp như: phổi, gan, thận, dây thần kinh thị, thân não nhận liều trong giới hạn cho phép.
Kết luận: Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn thành tốt phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Ưu điểm của
việc phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả điều trị tốt. Bên cạnh đó với việc xoay bàn điều trị 2700
trong việc lập kế hoạch và điều trị sẽ hạn chế được liều cao hay thiếu liều chỉ định tại vùng ghép trường.
Nhược điểm là tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình lập kế hoạch và điều trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 15 NHI - - XẠ TRỊ TOÀN NÃO - TỦY BỆNH NHI CÓ GÂY MÊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ LÊ TRỌNG HÙNG1, LÊ THÀNH NGUYÊN1, PHAN CẢNH DUY2, NGÔ DŨNG3, LÊ NGỌC BÌNH3, HỒ THỊ THANH PHƯƠNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích ưu nhược điểm trong kế hoạch xạ trị toàn não - tủy (CranioSpinal Irradiation - CSI) có gây mê, đánh giá các chỉ số về độ bao phủ liều tại thể tích lập kế hoạch (Planning Target Volume-PTV), các cơ quan nguy cấp (Organs At Risk-OARs) và vùng ghép trường (Junction). Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhi độ tuổi trung bình 4 tuổi (nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 7 tuổi) có chỉ định xạ trị toàn não - tủy có gây mê từ tháng 8 nĕm 2017 đến tháng 8 nĕm 2018. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xạ trị 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal Radiation Therapy) cho kế hoạch 1 xạ trị toàn não - tủy (PTV1) và kỹ thuật xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT) cho kế hoạch 2 nâng liều tại u nguyên phát (PTV2). Trong suốt quá trình chụp CT mô phỏng và điều trị hàng ngày, bệnh nhân đều được gây mê. Điều trị trên máy gia tốc Elekta AXESSE, chụp cone beam CT kiểm tra bởi thiết bị hướng dẫn ảnh XVI và kế hoạch được lập trên phần mềm XiO 5.10 và Monaco 5.11. Kết quả và bàn luận: Liều chỉ định từ 24Gy đến 54Gy (từ 16 đến 30 buổi chiếu). Giá trị trung bình độ bao phủ theo liều chỉ định tại PTV1 là 90%, PTV2 là 95%, liều cao (hotspot) tại vùng ghép trường là 115%. Các tổ chức nguy cấp như: phổi, gan, thận, dây thần kinh thị, thân não nhận liều trong giới hạn cho phép. Kết luận: Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn thành tốt phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Ưu điểm của việc phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả điều trị tốt. Bên cạnh đó với việc xoay bàn điều trị 2700 trong việc lập kế hoạch và điều trị sẽ hạn chế được liều cao hay thiếu liều chỉ định tại vùng ghép trường. Nhược điểm là tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình lập kế hoạch và điều trị. Từ khóa: Xạ trị toàn não - tủy, Xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u, gây mê, bệnh nhi. ABSTRACT Pediatric craniospinal irradiation with general anesthesia at Hue Central Hospital Purpose: To give advantages and disadvantages in pediatric Craniospinal Irradiation (CSI) planning with general anesthesia, to evaluate some criteria about doses covering at Planning Target Volume (PTV), Organs At Risk (OARs) and junction areas. Materials and Methods: There were 10 pediatric patients with an average age of 4 years (minimum 2 years, maximum 7 years) underwent CSI technique with general anesthesia from August 2017 to August 2018. We applied 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal radiation therapy) technique for CSI (plan1-PTV1) and Volumetric Modulated Arc Therapy technique (VMAT) to boost primary tumor (plan2-PTV2). All processes of taking CT simulation and daily radiotherapy delivery in pediatric patients were done under general anesthetic. Radiotherapy was given on Linac of Elekta AXESSE, Image Guided Radiotherapy (IGRT) performed by cone beam CT/XVI device, radiotherapy plans were made by XiO 5.10 and Monaco 5.11 version. 1 Kỹ sư vật lý-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 2 Bác sĩ xạ trị-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 3 Bác sĩ gây mê-Khoa gây mê-Bệnh viện Trung Ương Huế 4 Điều dưỡng-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 16 Results and Discussion: Prescribed dose ranged from 24Gy to 54Gy (16 to 30 fractions). The medium coverage dose at PTV1 was 90%, PTV2 95% the medium high dose (hotspot) at the junction areas was 115%. Critical organs such as lungs, liver, kidneys, optic nerves, brainstem ... received the acceptance limited dose. Conclusion: Pediatric Craniospinal Irradiation is completely done with general anesthesia. The advantages of CSI are high accuracy and efficacy. Furthermore, the rotation treatment couch in 270 degrees for planning and treatment would limit high dose and missing dose at the junction areas. The disavantages are taking a long time in planning and treatment delivery, requiring many official persons involved. Key words: Craniospinal Irradiation (CSI), Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT), general anesthetic, pediatric. ĐẶT VẤN ĐỀ Xạ trị toàn não - tủy thường có chỉ định cho bệnh nhân ung thư nhi. Vị trí khối u nguyên phát thường nằm hố sau sọ, nó có xu hướng phát tán tế bào ung thư ra toàn bộ hệ thần kinh trung ương từ rất sớm. Đa số trường hợp khi phát bệnh, tế bào ung thư thường đã lan rộng tại vùng não và tủy. Bệnh nhân được chỉ định điều trị đa mô thức, áp dụng phẫu thuật để xử lý phần lớn thể tích khối u nguyên phát và kết hợp với hóa trị và xạ trị toàn não - tủy để xử lý phần thể tích u còn dư và các tế bào đã di cĕn nơi phẫu thuật không thể can thiệp được và xạ dự phòng tủy nhằm mang lại cải thiện chất lượng sống tốt hơn cho bệnh nhân. Kỹ thuật xạ trị toàn não - tủy là một kỹ thuật xạ trị khá phức tạp, do thể tích cần điều trị gồm toàn não và tủy sống trong khi giới hạn về kích thước trường chiếu của máy gia tốc không thể bao phủ toan bộ thể tích cần điều trị khi sử dụng một tâm (isocenter), vì vậy cần sử dụng 2 - 3 tâm để thực hiện ghép trường chiếu não và trường chiếu tủy. Việc ghép trường cần phải đảm bảo tạo nên sự đồng nhất liều trên toàn bộ thể tích điều trị PTV1. Các ảnh hưởng từ sai số do thiết bị hoặc đặt vị trí bệnh nhân sẽ làm các trường chiếu có nguy cơ bị chồng trường (Overlap) lên nhau dẫn đến quá liều cao hay tạo nên khoảng cách giữa các trường (Gap) dẫn đến thiếu liều và có nguy cơ tái phát sau điều trị. Hiện nay, tại Việt nam, kỹ thuật xạ trị toàn não - tủy được áp dụng rộng rãi ở các cơ sở xạ trị. Nhưng riêng xạ trị toàn não - tủy có kết hợp với gây mê cho bệnh nhân nhi thì ít được triển khai ở các đơn vị xạ trị do tốn nhiều nhân lực và mất nhiều thời gian trong việc lập kế hoạch và điều trị. Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương Huế đã triển khai kỹ thuật xạ trị toàn não - tủy (CSI) với kỹ thuật xạ trị 3D-CRT cho PTV1 và VMAT cho PTV2 trên máy gia tốc AXESSE – ELEKTA từ nĕm 2015, và từ nĕm 2017 xạ trị toàn não- tủy được thực hiện điều trị thường quy trên bệnh nhân nhi có gây mê. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Bao gồm 10 bệnh nhân nhi có chỉ định xạ trị toàn não - tủy tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Huế. Vật liệu nghiên cứu Máy xạ trị gia tốc tuyến tính AXESSE. Máy CT mô phỏng xạ trị chuyên dụng. Phần mềm lập kế hoạch điều trị XiO 5.10 và Monaco 5.11. Thiết bị hướng dẫn hình ảnh trong xạ trị, XVI Dụng cụ cố định bệnh nhân: Bodyfit, mặt nạ cố định 3 điểm. Máy Gia Tốc Axesse Máy có các đặc tính kỹ thuật sau 3 mức nĕng lượng photon .6MV, 10MV, 15MV. 5 mức nĕng lượng electron. 6Mev, 9Mev, 12Mev, 15Mev, 18Mev MLCs 80 lá (4mm) . Hình 1. Máy gia tốc tuyến tính Hướng dẫn hình ảnh (IGRT) XVI là thiết bị sử dụng với mức nĕng lượng Kylovoltage (KV). Loại này sử dụng thiết bị chụp ảnh riêng biệt, nhưng cũng được gắn ngay trên khung của máy điều trị. Thiết bị này sử dụng chùm tia X ố ế NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 17 tương tự như các máy CT thường quy.Thiết bị này để thực hiện chụp cone beam CT hay còn gọi là xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT). Mục tiêu chính của IGRT là làm cho xạ trị được chính xác hơn.Vì vậy việc sử dụng IGRT thường xuyên trong quá trình xạ trị để cải thiện tính chính xác. Hình 2. Hình ảnh chụp cone beam Phần mềm máy tính chuyên dụng sẽ so sánh những hình ảnh khối u hay mốc giải phẫu của bệnh nhân khi chụp CT mô phỏng lập kế hoạch và khi điều trị. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng 2 kế hoạch: + Kế hoạch 1 xạ trị toàn não-tủy với kỹ thuật xạ trị 3D-CRT. + Kế hoạch 2 xạ trị nâng liều tại U với kỹ thuật xạ trị VMAT. Sử dụng chùm photon 6MV, 10MV và khoảng cách SAD. Sử dụng 3 tâm (isocenter). Trong quá trình lập kế hoạch phải đảm bảo đạt liều lượng tối ưu tại thể tích khối u, đồng thời giảm liều chiếu các tổ chức lành xung quanh. Trên cơ sở thể tích bia lâm sàng (CTV), thể tích bia lập kế hoạch (PTV) và các cơ quan nguy cấp đã được xác định, chúng tôi khảo sát so sánh và đánh giá trên 3 hình ảnh trực giao axial, coronal, sagittal và trên biểu đồ thể tích liều lượng (Dose Volume Histogram-DVH). Tạo khuôn cố định bệnh nhân và chụp CT mô phỏng Trong xạ trị việc cố định bệnh nhân là rất quan trọng, đặc biệt là bệnh nhân nhi thường không chịu hợp tác với đội ngũ nhân viên xạ trị. Vì vậy, chúng tôi phải kết hợp với gây mê để bất động và cố định tư thế bệnh nhân trong suốt quá trình tạo khuôn cố định bệnh nhân, chụp CT mô phỏng và điều trị. Phần lớn các bệnh nhân nhi thì các tổ chức cơ thể còn đang phát triển, nếu sai lệnh trong quá trình nhận liều điều trị vào các tổ chức lành thì có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển về sau. Chúng tôi sử dụng bộ cố định bộ Bodyfit và bộ cố định đầu với mặt nạ 3 điểm. Hình 3. Tư thế cố định bệnh nhân chụp CT mô phỏng Vì có kết hợp với gây mê nên tư thế của bệnh nhân không thể nằm gập đầu khi mô phỏng và xạ trị được, nếu gập đầu sẽ làm ảnh hưởng đến đường thở lúc gây mê. Như vậy đối với bệnh nhân nhi có gây mê thì bắt buộc tư thế bệnh nhân phải nằm ngữa đầu dẫn đến những đốt sống cổ bệnh nhân không thẳng. Sau khi bệnh nhân được tạo khuôn làm mặt nạ cố định, bệnh nhân được chụp CT mô phỏng có gây mê, chụp từ đỉnh đầu đến xương cùng cụt với độ dày lát cắt 5mm. Toàn bộ hình ảnh CT mô phỏng được chuyển đến phần mềm lập kế hoạch. Thông tin giải phẫu các cấu trúc Bác sĩ xạ trị xác định thông tin giải phẫu khối u và các tổ chức lành liền kề dựa vào hình ảnh CT mô phỏng có thể kết hợp với MRI, PET-CT. Lập kế hoạch điều trị Kỹ sư vật lý lựa chọn các thông số: Mức nĕng lượng, hướng thân máy, hướng collimator, hướng của bàn điều trị và cung quay của thân máy. Lập kế hoạch điều trị với 2 kế hoạch 3D-CRT (kế hoạch 1) và VMAT (kế hoạch 2). Trong quá trình lập kế hoạch phải đảm bảo đạt liều lượng tối ưu tại thể tích khối u, đồng thời giảm liều chiếu các tổ chức lành xung quanh. Trên cơ sở thể tích bia lâm sàng (CTV), thể tích bia lập kế hoạch (PTV) và các cơ quan nguy cấp đã được xác định, chúng tôi khảo sát và đánh giá kế hoạch trên 3 hình ảnh trực giao và trên biểu đồ thể tích liều lượng (DVH) của kế hoạch. Đặc biệt là vùng ư ế ố ị ệ ụ ỏ NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 18 giao nhau giữa các trường xạ (overlap và gap). Nếu đạt được các tiêu chí theo RTOG kế hoạch đó được chấp nhận. Đánh giá kế hoạch Sau khi kế hoạch được lập xong, Bác sĩ cùng kỹ sư vật lý đánh giá kế hoạch theo tiêu chí phân bố liều trên PTV bằng cách xác định các vùng thể tích (cm3) PTV nhận liều 90%, 95%, 100%, 110%, 115%. Liều cao hotspot và thiếu liều tại vị trí ghép trường. Các tổ chức lành liên quan. Khảo sát đường đồng liều trên 3 hình ảnh trực giao và trên DVH. Cone beam CT và thực hiện điều trị Bệnh nhân được gây mê sau đó đặt đúng vị trí như lúc tạo khuôn chụp CT mô phỏng trên bàn điều trị, tiến hành dịch tâm theo kế hoạch chụp cone beam CT bởi thiết bị hướng dẫn hình ảnh XVI, sau khi Bác sĩ hoàn tất kiểm tra hình ảnh bệnh nhân trùng khớp với hình ảnh chụp CT mô phỏng lập kế hoạch thì tiến hành điều trị, kết thúc điều trị bệnh nhi được chuyển về phòng hồi tỉnh để Bác sĩ gây mê theo dõi tiếp. Hình 4. Hình ảnh chụp cone beam khi bệnh nhân nằm điều trị KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Ca bệnh minh họa Bệnh nhân nam 5 tuổi, chẩn đoán u nguyên bào tủy ở tiểu não đã phẫu thuật. Liều chỉ định: 54Gy, 1,8Gy/ngày, 30Fx. + Kế hoạch 1 xạ toàn não - tủy 36Gy/ 20Fx. Kỹ thuật 3D- CRT. + Kế hoạch 2 nâng liều tại u 18Gy/ 10Fx. Kỹ thuật VMAT. Kế hoạch 1 sau 7 phân liều, tiến hành dịch tâm 5mm theo 1 chiều để dịch chuyển vị trí ghép trường. Mục đích dịch chuyển này để giảm thiểu mức độ quá liều hay hụt liều tại vị trí ghép trường trong quá trình đặt vị trí bệnh nhân hàng ngày. Kế hoạch 1: Xạ trị toàn não - tủy Tâm 1 sử dụng mức nĕng lượng 6MV với ganty 900 và 2700 đối nhau để xạ trị toàn não và 1 phần trên của cột sống cổ. Bàn điều trị 00. Xoay collimator để 2 trường não (tâm 1) phù hợp ghép với trường tủy trên (gantry 1800) Lúc này mép dưới 2 trường chiếu não sẽ song song với mép trên của trường chiếu tủy trên (tâm 2). Hình 5. Trường chiếu tâm 1 Tâm 2 sử dụng mức nĕng lượng 10MV với gantry 1800, bàn điều trị 00, collimator 00 để xạ trị tủy sống trên. Di chuyển tâm sao cho mép trên của trường chiếu song song và chồng khít với mép dưới của trường chiếu tâm 1. Từ đó sẽ hạn chế được sự quá liều hay thiếu liều tại vị trí trường giao nhau. Hình 6. Trường chiếu tâm 2 Tâm 3 sử dụng mức nĕng lượng 10MV với gantry 1700, bàn điều trị 2700, collimator 900 để xạ trị tủy sống dưới. Lúc này xoay gantry sao cho mép trên của trường chiếu tâm 3 song song và trùng khít với mép dưới trường chiếu tâm 2. Tương tự tâm 2 để kiểm soát liều ở vị trí tiếp giáp trường được đồng nhất. ư ờ ế ư ờ ế NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 19 Hình 7. Trường chiếu tâm 3 Mục đích của kỹ thuật này sẽ làm hạn chế sự chồng lên nhau (overlap) hay độ hở (gap) tại vị trí trường giao nhau, từ đó hạn chế được liều cao hay thiếu liều tại khu vị trí ghép trường. Từ đó cho độ bao phủ liều chỉ định được đồng nhất trên PTV. Hình 8. Vị trí giao nhau của 2 trường chiếu Trường chiếu tâm 1 và 2 Hình 9. Vị trí giao nhau của 2 trường chiếu Trường chiếu tâm 2&3 Hình 10. Hình ảnh đường đồng liều bao phủ PTV Kế hoạch 2: Nâng liều tại u nguyên phát Áp dụng kỹ thuật xạ trị hình cung, điều biến liều theo thể tích khối u VMAT. Sử dụng chùm photon 6MV, thân máy quay 2 cung, mỗi cung 1400 (400-1800, 1800-3200), collimator 150. Hình 11. Đường đồng liều bao phủ PTV kế hoạch PTV kế hoạch 2 Sau khi lựa chọn các thông số về liều lượng, các góc chùm tia thì sự phân bố liều lượng cụ thể của các chùm tia nguyên tố tương ứng sẽ được thực hiện qua phần mềm máy tính. Các thuật toán được thực hiện qua nguyên lý tích chập. Vì chuyển động của thân máy và các MLC là liên tục nên có thể tạo ra những chùm tia với kích thước tùy ý. Độ bao phủ liều lên PTV2 đạt ít nhất 95% liều chỉ định, liều cao hotspot 110%. Các tổ chức nguy cấp trong giới hạn cho phép. Gộp kế hoạch 1 và kế hoạch 2 Chúng tôi khảo sát đường đồng liều trên 3 hình ảnh trực giao axial, coronal, sagittal và DVH là rất tối ưu. 90% liều chỉ định bao phủ hết toàn bộ PTV1, 95% bao phủ PTV2. Liều các tổ chức nguy cấp nhận một liều xạ không mong muốn nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Hình 12. Đường đồng liều cả 2 kế hoạch Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch Bác sĩ cùng kỹ sư vật lý đánh giá kế hoạch theo tiêu chí phân bố liều trên PTV bằng cách xác định các vùng thể tích PTV nhận liều 90%, 95%, 100%, NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 20 110%, 115%. Liều cao hotspot và thiếu liều tại vị trí ghép trường. Các tổ chức lành liên quan. Bảng 1. Độ bao phủ liều chỉ định tại PTV Cơ quan Liều chỉ định % Thể tich PTV % DPre (cGy) PTV 1 90 100 3600 95 95 100 87 110 7 115 0,01 PTV 2 95 100 1800 100 95 105 12.3 110 0.01 Khảo sát bảng 1 cho thấy, 100% thể tích PTV1 nhận liều 90%, 95% thể tích PTV1 nhận liều 95%, 87% thể tích PTV1 nhận liều 100%, 7% thể tích PTV1 nhận liều 110% và 0.01% thể tích PTV1 nhận liều 115%; 100% thể tích PTV2 nhận liều 95%, 95% thể tích PTV2 nhận liều 100%, 12,3% thể tích PTV2 nhận liều 105% và 0.01% thể tích PTV2 nhận liều 110%. Theo hướng dẫn của QUANTEC, Version 10.2010 Bảng 2. Liều các tổ chức nguy cấp. OARs Tổ chức liên tục Tổ chức song song Liều giới hạn Kết quả kế hoạch Liều giới hạn Kết quả kế hoạch Tim Mean dose < 26% 21.5% Phổi (2 bên) V20 ≤ 30% 29.7% Gan Mean dose< 28Gy Mean dose =13.9Gy Thận P Mean dose < 28Gy Mean dose =20.8Gy Thận T Mean dose < 28Gy Mean dose =8.6Gy Thân não Dmax<54Gy Dmax= 54Gy Não Dmax<60Gy Dmax= 58.2Gy Dây TK thị P Dmax<55Gy Dmax= 41Gy Dây TK thị T Dmax<55Gy Dmax=40.7Gy Ốc tai P Mean dose ≤ 45Gy Mean dose = 41.4Gy Ốc tai T Mean dose ≤ 45Gy Mean dose = 41.3Gy Khảo sát bảng 2 cho thấy, các tổ chức nguy cấp lân cận đều nhận một lượng liều xạ ở mức an toàn, thấp hơn liều giới hạn Dgh của chúng. Tóm lại: Khi các tổ chức nguy cấp nhận liều xạ không cần thiết có thể nhận được các biến chứng không mong muốn như viêm, xơ phổi,: xạm, bỏng da . . . . BÀN LUẬN Kế hoạch 1 sau mỗi 7 phân liều, tiến hành dịch tâm 5mm theo 1 chiều để dịch chuyển vị trí ghép trường. Mục đích dịch chuyển này để giảm thiểu mức độ quá liều hay hụt liều tại vị trí ghép trường trong quá trình đặt vị trí bệnh nhân hàng ngày. Trong lúc gây mê có thể bệnh nhân sẽ hạ oxy. Trong quá trình bệnh nhân hồi tỉnh có thể gây nôn. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 21 Độ bao phủ và đồng nhất liều trên PTV1 đều không đạt 95% liều chỉ định do bệnh nhân có gây mê nên tư thế cột sống bệnh nhân không thể thẳng được nên khi lập kế hoạch khoảng cách từ nguồn đến PTV1 trong 1 trường chiếu có sự khác nhau lớn về khoảng cách. Dẫn đến sự bao phủ liều sẽ khác nhau. Hình 13. Tư thế bệnh nhân khi không gây mê Hình 14. Tư thế bệnh nhân khi có gây mê Có 2 vị trí giao nhau của ghép trường nên có sự hở của sự giao nhau này. Bên cạnh đó cũng có sự chồng chập của vùng ghép trường này nên liều cao hotspot lên đến 115%. Nhưng so với kỹ thuật xạ trị trường tủy dưới mà không xoay bàn điều trị 2700 thì vùng giao nhau của vị trí ghép trường này liều cao hotspot lên đến 135% và sự hụt liều cũng chỉ đạt 80% liều chỉ định. Hình 15. Vị trí giao nhau trường Hình 16. Vị trí giao nhau trường khi không xoay bàn điều trị 2700 Kế hoạch xoay bàn điều trị 2700 của tâm 3 sẽ mất nhiều thời gian để kỹ thuật viên phải di chuyển các thiết bị phục vụ gây mê và xoay bàn điều trị. Hình 17. Vị trí máy và bệnh nhân khi điều trị tâm 3 KẾT LUẬN Sau khi triển khai kỹ thuật này, chúng tôi đưa ra một số ưu, nhược điểm sau: Ưu điểm Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn thành phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Đồng thời việc phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả điều trị tốt. Áp dụng kỹ thuật xoay giường 2700 ở trường tủy dưới trong thực hành lâm sàng, cho thấy kỹ thuật này sẽ hạn chế liều cao hotspot và giảm sự hụt liều chỉ định tại vùng ghép trường. Nhược điểm Tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình lập kế hoạch và điều trị. Phải thêm 1 hệ thống cho gây mê. Chi phí điều trị cao. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lawrence B. Marks, M.D. “Use of normal tissue complication probability model in the clinic” Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys., vol. 76, No. 3, pp 1-19, 2010. 2. Emami B, Lyman J, Brown A, et al. Tolerance of normal tissue to therapeutic irradiation. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1991. 3. W. A Parker, C. R. Freeman. “A simple technique for craniospinal radiotherapy in the supine position” Radiation. Oncol., vol. 78, no 2, pp 217-22, 2006
File đính kèm:
xa_tri_toan_nao_tuy_benh_nhi_co_gay_me_tai_benh_vien_trung_u.pdf

