Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu: Phân tích ưu nhược điểm trong kế hoạch xạ trị toàn não - tủy (CranioSpinal Irradiation - CSI) có

gây mê, đánh giá các chỉ số về độ bao phủ liều tại thể tích lập kế hoạch (Planning Target Volume-PTV), các cơ

quan nguy cấp (Organs At Risk-OARs) và vùng ghép trường (Junction).

Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhi độ tuổi trung bình 4 tuổi (nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 7 tuổi) có chỉ

định xạ trị toàn não - tủy có gây mê từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xạ

trị 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal Radiation Therapy) cho kế hoạch 1 xạ trị toàn não - tủy (PTV1) và

kỹ thuật xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT) cho kế

hoạch 2 nâng liều tại u nguyên phát (PTV2). Trong suốt quá trình chụp CT mô phỏng và điều trị hàng ngày,

bệnh nhân đều được gây mê. Điều trị trên máy gia tốc Elekta AXESSE, chụp cone beam CT kiểm tra bởi thiết

bị hướng dẫn ảnh XVI và kế hoạch được lập trên phần mềm XiO 5.10 và Monaco 5.11.

Kết quả và bàn luận: Liều chỉ định từ 24Gy đến 54Gy (từ 16 đến 30 buổi chiếu). Giá trị trung bình độ bao

phủ theo liều chỉ định tại PTV1 là 90%, PTV2 là 95%, liều cao (hotspot) tại vùng ghép trường là 115%. Các tổ

chức nguy cấp như: phổi, gan, thận, dây thần kinh thị, thân não nhận liều trong giới hạn cho phép.

Kết luận: Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn thành tốt phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Ưu điểm của

việc phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả điều trị tốt. Bên cạnh đó với việc xoay bàn điều trị 2700

trong việc lập kế hoạch và điều trị sẽ hạn chế được liều cao hay thiếu liều chỉ định tại vùng ghép trường.

Nhược điểm là tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình lập kế hoạch và điều trị.

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế

Xạ trị toàn não - tủy bệnh nhi có gây mê tại Bệnh viện Trung ương Huế
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
15 
NHI - - 
XẠ TRỊ TOÀN NÃO - TỦY BỆNH NHI CÓ GÂY MÊ 
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 
LÊ TRỌNG HÙNG1, LÊ THÀNH NGUYÊN1, PHAN CẢNH DUY2, 
NGÔ DŨNG3, LÊ NGỌC BÌNH3, HỒ THỊ THANH PHƯƠNG4 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phân tích ưu nhược điểm trong kế hoạch xạ trị toàn não - tủy (CranioSpinal Irradiation - CSI) có 
gây mê, đánh giá các chỉ số về độ bao phủ liều tại thể tích lập kế hoạch (Planning Target Volume-PTV), các cơ 
quan nguy cấp (Organs At Risk-OARs) và vùng ghép trường (Junction). 
Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhi độ tuổi trung bình 4 tuổi (nhỏ nhất 2 tuổi, lớn nhất 7 tuổi) có chỉ 
định xạ trị toàn não - tủy có gây mê từ tháng 8 nĕm 2017 đến tháng 8 nĕm 2018. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xạ 
trị 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal Radiation Therapy) cho kế hoạch 1 xạ trị toàn não - tủy (PTV1) và 
kỹ thuật xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u (Volumetric Modulated Arc Therapy - VMAT) cho kế 
hoạch 2 nâng liều tại u nguyên phát (PTV2). Trong suốt quá trình chụp CT mô phỏng và điều trị hàng ngày, 
bệnh nhân đều được gây mê. Điều trị trên máy gia tốc Elekta AXESSE, chụp cone beam CT kiểm tra bởi thiết 
bị hướng dẫn ảnh XVI và kế hoạch được lập trên phần mềm XiO 5.10 và Monaco 5.11. 
Kết quả và bàn luận: Liều chỉ định từ 24Gy đến 54Gy (từ 16 đến 30 buổi chiếu). Giá trị trung bình độ bao 
phủ theo liều chỉ định tại PTV1 là 90%, PTV2 là 95%, liều cao (hotspot) tại vùng ghép trường là 115%. Các tổ 
chức nguy cấp như: phổi, gan, thận, dây thần kinh thị, thân não nhận liều trong giới hạn cho phép. 
Kết luận: Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn thành tốt phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Ưu điểm của 
việc phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả điều trị tốt. Bên cạnh đó với việc xoay bàn điều trị 2700 
trong việc lập kế hoạch và điều trị sẽ hạn chế được liều cao hay thiếu liều chỉ định tại vùng ghép trường. 
Nhược điểm là tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình lập kế hoạch và điều trị. 
Từ khóa: Xạ trị toàn não - tủy, Xạ trị hình cung điều biến liều theo thể tích khối u, gây mê, bệnh nhi. 
ABSTRACT 
Pediatric craniospinal irradiation with general anesthesia at Hue Central Hospital 
Purpose: To give advantages and disadvantages in pediatric Craniospinal Irradiation (CSI) planning with 
general anesthesia, to evaluate some criteria about doses covering at Planning Target Volume (PTV), Organs 
At Risk (OARs) and junction areas. 
Materials and Methods: There were 10 pediatric patients with an average age of 4 years (minimum 2 
years, maximum 7 years) underwent CSI technique with general anesthesia from August 2017 to August 2018. 
We applied 3D-CRT (Three Dimensional-Conformal radiation therapy) technique for CSI (plan1-PTV1) and 
Volumetric Modulated Arc Therapy technique (VMAT) to boost primary tumor (plan2-PTV2). All processes of 
taking CT simulation and daily radiotherapy delivery in pediatric patients were done under general anesthetic. 
Radiotherapy was given on Linac of Elekta AXESSE, Image Guided Radiotherapy (IGRT) performed by cone 
beam CT/XVI device, radiotherapy plans were made by XiO 5.10 and Monaco 5.11 version. 
1
 Kỹ sư vật lý-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 
2
 Bác sĩ xạ trị-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 
3
 Bác sĩ gây mê-Khoa gây mê-Bệnh viện Trung Ương Huế 
4
 Điều dưỡng-Trung tâm Ung Bướu-Bệnh viện Trung Ương Huế 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
16 
Results and Discussion: Prescribed dose ranged from 24Gy to 54Gy (16 to 30 fractions). The medium 
coverage dose at PTV1 was 90%, PTV2 95% the medium high dose (hotspot) at the junction areas was 115%. 
Critical organs such as lungs, liver, kidneys, optic nerves, brainstem ... received the acceptance limited dose. 
Conclusion: Pediatric Craniospinal Irradiation is completely done with general anesthesia. The 
advantages of CSI are high accuracy and efficacy. Furthermore, the rotation treatment couch in 270 degrees 
for planning and treatment would limit high dose and missing dose at the junction areas. The disavantages are 
taking a long time in planning and treatment delivery, requiring many official persons involved. 
Key words: Craniospinal Irradiation (CSI), Volumetric Modulated Arc Therapy (VMAT), general anesthetic, 
pediatric. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xạ trị toàn não - tủy thường có chỉ định cho 
bệnh nhân ung thư nhi. Vị trí khối u nguyên phát 
thường nằm hố sau sọ, nó có xu hướng phát tán tế 
bào ung thư ra toàn bộ hệ thần kinh trung ương từ 
rất sớm. Đa số trường hợp khi phát bệnh, tế bào 
ung thư thường đã lan rộng tại vùng não và tủy. 
Bệnh nhân được chỉ định điều trị đa mô thức, áp 
dụng phẫu thuật để xử lý phần lớn thể tích khối u 
nguyên phát và kết hợp với hóa trị và xạ trị toàn não 
- tủy để xử lý phần thể tích u còn dư và các tế bào 
đã di cĕn nơi phẫu thuật không thể can thiệp được 
và xạ dự phòng tủy nhằm mang lại cải thiện chất 
lượng sống tốt hơn cho bệnh nhân. 
Kỹ thuật xạ trị toàn não - tủy là một kỹ thuật xạ 
trị khá phức tạp, do thể tích cần điều trị gồm toàn 
não và tủy sống trong khi giới hạn về kích thước 
trường chiếu của máy gia tốc không thể bao phủ 
toan bộ thể tích cần điều trị khi sử dụng một tâm 
(isocenter), vì vậy cần sử dụng 2 - 3 tâm để thực 
hiện ghép trường chiếu não và trường chiếu tủy. 
Việc ghép trường cần phải đảm bảo tạo nên sự 
đồng nhất liều trên toàn bộ thể tích điều trị PTV1. 
Các ảnh hưởng từ sai số do thiết bị hoặc đặt vị trí 
bệnh nhân sẽ làm các trường chiếu có nguy cơ bị 
chồng trường (Overlap) lên nhau dẫn đến quá liều 
cao hay tạo nên khoảng cách giữa các trường (Gap) 
dẫn đến thiếu liều và có nguy cơ tái phát sau điều trị. 
Hiện nay, tại Việt nam, kỹ thuật xạ trị toàn não - 
tủy được áp dụng rộng rãi ở các cơ sở xạ trị. Nhưng 
riêng xạ trị toàn não - tủy có kết hợp với gây mê cho 
bệnh nhân nhi thì ít được triển khai ở các đơn vị xạ 
trị do tốn nhiều nhân lực và mất nhiều thời gian trong 
việc lập kế hoạch và điều trị. 
Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương 
Huế đã triển khai kỹ thuật xạ trị toàn não - tủy (CSI) 
với kỹ thuật xạ trị 3D-CRT cho PTV1 và VMAT cho 
PTV2 trên máy gia tốc AXESSE – ELEKTA từ nĕm 
2015, và từ nĕm 2017 xạ trị toàn não- tủy được thực 
hiện điều trị thường quy trên bệnh nhân nhi có gây 
mê. 
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Bao gồm 10 bệnh nhân nhi có chỉ định xạ trị 
toàn não - tủy tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện 
Trung ương Huế. 
Vật liệu nghiên cứu 
Máy xạ trị gia tốc tuyến tính AXESSE. 
Máy CT mô phỏng xạ trị chuyên dụng. 
Phần mềm lập kế hoạch điều trị XiO 5.10 và 
Monaco 5.11. 
Thiết bị hướng dẫn hình ảnh trong xạ trị, XVI 
Dụng cụ cố định bệnh nhân: Bodyfit, mặt nạ cố 
định 3 điểm. 
Máy Gia Tốc Axesse 
Máy có các đặc tính kỹ thuật sau 
3 mức nĕng lượng photon .6MV, 10MV, 15MV. 
5 mức nĕng lượng electron. 6Mev, 9Mev, 
12Mev, 15Mev, 18Mev 
MLCs 80 lá (4mm) 
. 
Hình 1. Máy gia tốc tuyến tính 
Hướng dẫn hình ảnh (IGRT) 
XVI là thiết bị sử dụng với mức nĕng lượng 
Kylovoltage (KV). Loại này sử dụng thiết bị chụp ảnh 
riêng biệt, nhưng cũng được gắn ngay trên khung 
của máy điều trị. Thiết bị này sử dụng chùm tia X 
ố ế
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
17 
tương tự như các máy CT thường quy.Thiết bị này 
để thực hiện chụp cone beam CT hay còn gọi là xạ 
trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT). 
Mục tiêu chính của IGRT là làm cho xạ trị 
được chính xác hơn.Vì vậy việc sử dụng IGRT 
thường xuyên trong quá trình xạ trị để cải thiện tính 
chính xác. 
Hình 2. Hình ảnh chụp cone beam 
Phần mềm máy tính chuyên dụng sẽ so sánh 
những hình ảnh khối u hay mốc giải phẫu của bệnh 
nhân khi chụp CT mô phỏng lập kế hoạch và khi 
điều trị. 
Phương pháp nghiên cứu 
Chúng tôi sử dụng 2 kế hoạch: 
+ Kế hoạch 1 xạ trị toàn não-tủy với kỹ thuật xạ 
trị 3D-CRT. 
+ Kế hoạch 2 xạ trị nâng liều tại U với kỹ thuật 
xạ trị VMAT. 
Sử dụng chùm photon 6MV, 10MV và khoảng 
cách SAD. 
Sử dụng 3 tâm (isocenter). 
Trong quá trình lập kế hoạch phải đảm bảo 
đạt liều lượng tối ưu tại thể tích khối u, đồng thời 
giảm liều chiếu các tổ chức lành xung quanh. 
Trên cơ sở thể tích bia lâm sàng (CTV), thể tích bia 
lập kế hoạch (PTV) và các cơ quan nguy cấp đã 
được xác định, chúng tôi khảo sát so sánh và đánh 
giá trên 3 hình ảnh trực giao axial, coronal, sagittal 
và trên biểu đồ thể tích liều lượng (Dose Volume 
Histogram-DVH). 
Tạo khuôn cố định bệnh nhân và chụp CT mô 
phỏng 
Trong xạ trị việc cố định bệnh nhân là rất quan 
trọng, đặc biệt là bệnh nhân nhi thường không chịu 
hợp tác với đội ngũ nhân viên xạ trị. Vì vậy, chúng 
tôi phải kết hợp với gây mê để bất động và cố định 
tư thế bệnh nhân trong suốt quá trình tạo khuôn cố 
định bệnh nhân, chụp CT mô phỏng và điều trị. 
Phần lớn các bệnh nhân nhi thì các tổ chức cơ 
thể còn đang phát triển, nếu sai lệnh trong quá trình 
nhận liều điều trị vào các tổ chức lành thì có thể ảnh 
hưởng đến quá trình phát triển về sau. Chúng tôi sử 
dụng bộ cố định bộ Bodyfit và bộ cố định đầu với 
mặt nạ 3 điểm. 
Hình 3. Tư thế cố định bệnh nhân 
chụp CT mô phỏng 
Vì có kết hợp với gây mê nên tư thế của bệnh 
nhân không thể nằm gập đầu khi mô phỏng và xạ trị 
được, nếu gập đầu sẽ làm ảnh hưởng đến đường 
thở lúc gây mê. Như vậy đối với bệnh nhân nhi có 
gây mê thì bắt buộc tư thế bệnh nhân phải nằm 
ngữa đầu dẫn đến những đốt sống cổ bệnh nhân 
không thẳng. 
Sau khi bệnh nhân được tạo khuôn làm mặt nạ 
cố định, bệnh nhân được chụp CT mô phỏng có gây 
mê, chụp từ đỉnh đầu đến xương cùng cụt với độ 
dày lát cắt 5mm. Toàn bộ hình ảnh CT mô phỏng 
được chuyển đến phần mềm lập kế hoạch. 
Thông tin giải phẫu các cấu trúc 
Bác sĩ xạ trị xác định thông tin giải phẫu khối u 
và các tổ chức lành liền kề dựa vào hình ảnh CT mô 
phỏng có thể kết hợp với MRI, PET-CT. 
Lập kế hoạch điều trị 
Kỹ sư vật lý lựa chọn các thông số: Mức nĕng 
lượng, hướng thân máy, hướng collimator, hướng 
của bàn điều trị và cung quay của thân máy. 
Lập kế hoạch điều trị với 2 kế hoạch 3D-CRT 
(kế hoạch 1) và VMAT (kế hoạch 2). 
Trong quá trình lập kế hoạch phải đảm bảo 
đạt liều lượng tối ưu tại thể tích khối u, đồng thời 
giảm liều chiếu các tổ chức lành xung quanh. 
Trên cơ sở thể tích bia lâm sàng (CTV), thể tích bia 
lập kế hoạch (PTV) và các cơ quan nguy cấp đã 
được xác định, chúng tôi khảo sát và đánh giá kế 
hoạch trên 3 hình ảnh trực giao và trên biểu đồ thể 
tích liều lượng (DVH) của kế hoạch. Đặc biệt là vùng 
ư ế ố ฀ị ệ
ụ ỏ
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
18 
giao nhau giữa các trường xạ (overlap và gap). 
Nếu đạt được các tiêu chí theo RTOG kế hoạch đó 
được chấp nhận. 
Đánh giá kế hoạch 
Sau khi kế hoạch được lập xong, Bác sĩ cùng 
kỹ sư vật lý đánh giá kế hoạch theo tiêu chí phân bố 
liều trên PTV bằng cách xác định các vùng thể tích 
(cm3) PTV nhận liều 90%, 95%, 100%, 110%, 115%. 
Liều cao hotspot và thiếu liều tại vị trí ghép trường. 
Các tổ chức lành liên quan. Khảo sát đường đồng 
liều trên 3 hình ảnh trực giao và trên DVH. 
Cone beam CT và thực hiện điều trị 
Bệnh nhân được gây mê sau đó đặt đúng vị trí 
như lúc tạo khuôn chụp CT mô phỏng trên bàn điều 
trị, tiến hành dịch tâm theo kế hoạch chụp cone 
beam CT bởi thiết bị hướng dẫn hình ảnh XVI, sau 
khi Bác sĩ hoàn tất kiểm tra hình ảnh bệnh nhân 
trùng khớp với hình ảnh chụp CT mô phỏng lập kế 
hoạch thì tiến hành điều trị, kết thúc điều trị bệnh nhi 
được chuyển về phòng hồi tỉnh để Bác sĩ gây mê 
theo dõi tiếp. 
Hình 4. Hình ảnh chụp cone beam khi bệnh nhân 
nằm điều trị 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Ca bệnh minh họa 
Bệnh nhân nam 5 tuổi, chẩn đoán u nguyên bào 
tủy ở tiểu não đã phẫu thuật. 
Liều chỉ định: 54Gy, 1,8Gy/ngày, 30Fx. 
+ Kế hoạch 1 xạ toàn não - tủy 36Gy/ 20Fx. Kỹ 
thuật 3D- CRT. 
+ Kế hoạch 2 nâng liều tại u 18Gy/ 10Fx. Kỹ 
thuật VMAT. 
Kế hoạch 1 sau 7 phân liều, tiến hành dịch tâm 
5mm theo 1 chiều để dịch chuyển vị trí ghép trường. 
Mục đích dịch chuyển này để giảm thiểu mức độ quá 
liều hay hụt liều tại vị trí ghép trường trong quá trình 
đặt vị trí bệnh nhân hàng ngày. 
Kế hoạch 1: Xạ trị toàn não - tủy 
Tâm 1 sử dụng mức nĕng lượng 6MV với ganty 
900 và 2700 đối nhau để xạ trị toàn não và 1 phần 
trên của cột sống cổ. Bàn điều trị 00. Xoay collimator 
để 2 trường não (tâm 1) phù hợp ghép với trường 
tủy trên (gantry 1800) Lúc này mép dưới 2 trường 
chiếu não sẽ song song với mép trên của trường 
chiếu tủy trên (tâm 2). 
Hình 5. Trường chiếu tâm 1 
Tâm 2 sử dụng mức nĕng lượng 10MV với 
gantry 1800, bàn điều trị 00, collimator 00 để xạ trị 
tủy sống trên. Di chuyển tâm sao cho mép trên của 
trường chiếu song song và chồng khít với mép dưới 
của trường chiếu tâm 1. Từ đó sẽ hạn chế được sự 
quá liều hay thiếu liều tại vị trí trường giao nhau. 
Hình 6. Trường chiếu tâm 2 
Tâm 3 sử dụng mức nĕng lượng 10MV với 
gantry 1700, bàn điều trị 2700, collimator 900 để xạ trị 
tủy sống dưới. Lúc này xoay gantry sao cho mép 
trên của trường chiếu tâm 3 song song và trùng khít 
với mép dưới trường chiếu tâm 2. Tương tự tâm 2 
để kiểm soát liều ở vị trí tiếp giáp trường được 
đồng nhất. 
ư ờ ế
ư ờ ế
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
19 
Hình 7. Trường chiếu tâm 3 
Mục đích của kỹ thuật này sẽ làm hạn chế sự 
chồng lên nhau (overlap) hay độ hở (gap) tại vị trí 
trường giao nhau, từ đó hạn chế được liều cao hay 
thiếu liều tại khu vị trí ghép trường. Từ đó cho độ 
bao phủ liều chỉ định được đồng nhất trên PTV. 
Hình 8. Vị trí giao nhau của 2 trường chiếu 
Trường chiếu tâm 1 và 2 
Hình 9. Vị trí giao nhau của 2 trường chiếu 
Trường chiếu tâm 2&3 
Hình 10. Hình ảnh đường đồng liều bao phủ PTV 
Kế hoạch 2: Nâng liều tại u nguyên phát 
Áp dụng kỹ thuật xạ trị hình cung, điều biến liều 
theo thể tích khối u VMAT. 
Sử dụng chùm photon 6MV, thân máy quay 2 
cung, mỗi cung 1400 (400-1800, 1800-3200), 
collimator 150. 
Hình 11. Đường đồng liều bao phủ PTV kế hoạch 
PTV kế hoạch 2 
Sau khi lựa chọn các thông số về liều lượng, 
các góc chùm tia thì sự phân bố liều lượng cụ thể 
của các chùm tia nguyên tố tương ứng sẽ được thực 
hiện qua phần mềm máy tính. Các thuật toán được 
thực hiện qua nguyên lý tích chập. Vì chuyển động 
của thân máy và các MLC là liên tục nên có thể tạo 
ra những chùm tia với kích thước tùy ý. 
Độ bao phủ liều lên PTV2 đạt ít nhất 95% liều 
chỉ định, liều cao hotspot 110%. Các tổ chức nguy 
cấp trong giới hạn cho phép. 
Gộp kế hoạch 1 và kế hoạch 2 
Chúng tôi khảo sát đường đồng liều trên 3 hình 
ảnh trực giao axial, coronal, sagittal và DVH là rất tối 
ưu. 90% liều chỉ định bao phủ hết toàn bộ PTV1, 
95% bao phủ PTV2. Liều các tổ chức nguy cấp nhận 
một liều xạ không mong muốn nhưng vẫn nằm trong 
giới hạn cho phép. 
Hình 12. Đường đồng liều cả 2 kế hoạch 
Tiêu chuẩn đánh giá kế hoạch 
Bác sĩ cùng kỹ sư vật lý đánh giá kế hoạch theo 
tiêu chí phân bố liều trên PTV bằng cách xác định 
các vùng thể tích PTV nhận liều 90%, 95%, 100%, 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
20 
110%, 115%. Liều cao hotspot và thiếu liều tại vị trí 
ghép trường. Các tổ chức lành liên quan. 
Bảng 1. Độ bao phủ liều chỉ định tại PTV 
Cơ quan Liều chỉ định % Thể tich PTV % DPre (cGy) 
PTV 1 
90 100 
3600 
95 95 
100 87 
110 7 
115 0,01 
PTV 2 
95 100 
1800 
100 95 
105 12.3 
110 0.01 
Khảo sát bảng 1 cho thấy, 100% thể tích PTV1 
nhận liều 90%, 95% thể tích PTV1 nhận liều 95%, 
87% thể tích PTV1 nhận liều 100%, 7% thể tích 
PTV1 nhận liều 110% và 0.01% thể tích PTV1 nhận 
liều 115%; 100% thể tích PTV2 nhận liều 95%, 95% 
thể tích PTV2 nhận liều 100%, 12,3% thể tích PTV2 
nhận liều 105% và 0.01% thể tích PTV2 nhận liều 
110%. 
Theo hướng dẫn của QUANTEC, Version 
10.2010 
Bảng 2. Liều các tổ chức nguy cấp. 
OARs 
Tổ chức liên tục Tổ chức song song 
Liều giới hạn Kết quả kế hoạch Liều giới hạn Kết quả kế hoạch 
Tim Mean dose < 26% 21.5% 
Phổi (2 bên) V20 ≤ 30% 29.7% 
Gan Mean dose< 28Gy Mean dose =13.9Gy 
Thận P Mean dose < 28Gy Mean dose =20.8Gy 
Thận T Mean dose < 28Gy Mean dose =8.6Gy 
Thân não Dmax<54Gy Dmax= 54Gy 
Não Dmax<60Gy Dmax= 58.2Gy 
Dây TK thị P Dmax<55Gy Dmax= 41Gy 
Dây TK thị T Dmax<55Gy Dmax=40.7Gy 
Ốc tai P Mean dose ≤ 45Gy Mean dose = 41.4Gy 
Ốc tai T Mean dose ≤ 45Gy Mean dose = 41.3Gy 
Khảo sát bảng 2 cho thấy, các tổ chức nguy cấp lân cận đều nhận một lượng liều xạ ở mức an toàn, thấp 
hơn liều giới hạn Dgh của chúng. 
Tóm lại: Khi các tổ chức nguy cấp nhận liều xạ không cần thiết có thể nhận được các biến chứng không 
mong muốn như viêm, xơ phổi,: xạm, bỏng da . . . . 
BÀN LUẬN 
Kế hoạch 1 sau mỗi 7 phân liều, tiến hành dịch tâm 5mm theo 1 chiều để dịch chuyển vị trí ghép trường. 
Mục đích dịch chuyển này để giảm thiểu mức độ quá liều hay hụt liều tại vị trí ghép trường trong quá trình đặt 
vị trí bệnh nhân hàng ngày. 
Trong lúc gây mê có thể bệnh nhân sẽ hạ oxy. 
Trong quá trình bệnh nhân hồi tỉnh có thể gây nôn. 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
21 
Độ bao phủ và đồng nhất liều trên PTV1 đều không đạt 95% liều chỉ định do bệnh nhân có gây mê nên tư 
thế cột sống bệnh nhân không thể thẳng được nên khi lập kế hoạch khoảng cách từ nguồn đến PTV1 trong 1 
trường chiếu có sự khác nhau lớn về khoảng cách. Dẫn đến sự bao phủ liều sẽ khác nhau. 
Hình 13. Tư thế bệnh nhân khi không gây mê Hình 14. Tư thế bệnh nhân khi có gây mê 
Có 2 vị trí giao nhau của ghép trường nên có sự hở của sự giao nhau này. Bên cạnh đó cũng có sự chồng 
chập của vùng ghép trường này nên liều cao hotspot lên đến 115%. 
Nhưng so với kỹ thuật xạ trị trường tủy dưới mà không xoay bàn điều trị 2700 thì vùng giao nhau của vị trí 
ghép trường này liều cao hotspot lên đến 135% và sự hụt liều cũng chỉ đạt 80% liều chỉ định. 
Hình 15. Vị trí giao nhau trường Hình 16. Vị trí giao nhau trường khi không xoay bàn điều trị 2700 
Kế hoạch xoay bàn điều trị 2700 của tâm 3 sẽ mất nhiều thời gian để kỹ thuật viên phải di chuyển các thiết 
bị phục vụ gây mê và xoay bàn điều trị. 
Hình 17. Vị trí máy và bệnh nhân khi điều trị tâm 3 
KẾT LUẬN 
Sau khi triển khai kỹ thuật này, chúng tôi đưa ra 
một số ưu, nhược điểm sau: 
Ưu điểm 
Nhờ kết hợp với gây mê, bệnh nhi mới hoàn 
thành phác đồ xạ trị toàn não - tủy. Đồng thời việc 
phối hợp trên đem lại độ chính xác cao, hiệu quả 
điều trị tốt. 
Áp dụng kỹ thuật xoay giường 2700 ở trường 
tủy dưới trong thực hành lâm sàng, cho thấy kỹ thuật 
này sẽ hạn chế liều cao hotspot và giảm sự hụt liều 
chỉ định tại vùng ghép trường. 
Nhược điểm 
Tốn nhiều thời gian và nhân lực cho quá trình 
lập kế hoạch và điều trị. 
Phải thêm 1 hệ thống cho gây mê. 
Chi phí điều trị cao. 
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lawrence B. Marks, M.D. “Use of normal tissue 
complication probability model in the clinic” Int. J. 
Radiation Oncology Biol. Phys., vol. 76, No. 3, 
pp 1-19, 2010. 
2. Emami B, Lyman J, Brown A, et al. Tolerance of 
normal tissue to therapeutic irradiation. Int J 
Radiat Oncol Biol Phys 1991. 
3. W. A Parker, C. R. Freeman. “A simple 
technique for craniospinal radiotherapy in the 
supine position” Radiation. Oncol., vol. 78, no 2, 
pp 217-22, 2006 

File đính kèm:

  • pdfxa_tri_toan_nao_tuy_benh_nhi_co_gay_me_tai_benh_vien_trung_u.pdf