Xạ trị ngoài ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở: bước đầu thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Xạ trị là điều trị bổ túc cần thiết đối với ung thư vú (UTV), giúp giảm tái phát tại chỗ tại vùng và
gia tăng sống còn, tuy nhiên xạ trị có tác dụng phụ lên tim mạch, nhất là với UTV trái. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh biến chứng và tử vong do tim mạch tăng tỉ lệ thuận với liều trung bình lên tim. Xạ trị phối hợp hít
sâu nín thở (DIBH) là một trong những phương pháp giúp giảm liều xạ lên tim hiệu quả. Chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật xạ trị phối hợp DIBH trên thể tích đích, tim, các cơ quan
lành khác trong xạ trị UTV trái.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2018 - 10/2019, 30 bệnh nhân (BN) UTV trái được
xạ trị phối hợp DIBH với hệ thống RPM bằng máy TrueBeam tại bệnh viện Ung Bướu TP.Hồ Chí Minh. Bệnh
nhân được chọn khi có tiền căn tim mạch; nguy cơ tim mạch cao; BN trẻ tuổi giai đoạn sớm; liều xạ vào tim
vượt ngưỡng dung nạp khi BN thở tự do (FB). Phần lớn bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật 3D-CRT (27 BN),
sau khi lập hai kế hoạch xạ trị khi thở tự do và có hít sâu nín thở, chúng tôi so sánh liều xạ vào thể tích đích và
các cơ quan lành để chọn kế hoạch xạ trị tối ưu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị ngoài ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở: bước đầu thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 442 XẠ TRỊ NGOÀI UNG THƯ VÚ TRÁI PHỐI HỢP HÍT SÂU NÍN THỞ: BƯỚC ĐẦU THỰC HIỆN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN CÔNG MỸ HÀ1, TRẦN THỊ XUÂN2, HỒ VĔN TRUNG3, PHAN NHẬT KHANG4, BÙI THỊ THÚY NGA4, VÕ TẤN LINH4, LÊ ANH PHƯƠNG5, TRẦN LƯƠNG THU THẢO6, NGUYỄN THỊ NHUNG6, NGUYỄN THỊ HỒNG THỌ6, NGUYỄN NGỌC YẾN6, TRẦN THỊ HỒNG DUYÊN6, TỪ VIỄN NGHỊ6, ĐẶNG VĔN KHOA6, TÔ THANH TÒNG6, TRẦN NGỌC BÍCH6, NGUYỄN MINH NHỰT6, LÊ THANH HIỀN6 TÓM TẮT Mục tiêu: Xạ trị là điều trị bổ túc cần thiết đối với ung thư vú (UTV), giúp giảm tái phát tại chỗ tại vùng và gia tĕng sống còn, tuy nhiên xạ trị có tác dụng phụ lên tim mạch, nhất là với UTV trái. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh biến chứng và tử vong do tim mạch tĕng tỉ lệ thuận với liều trung bình lên tim. Xạ trị phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) là một trong những phương pháp giúp giảm liều xạ lên tim hiệu quả. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật xạ trị phối hợp DIBH trên thể tích đích, tim, các cơ quan lành khác trong xạ trị UTV trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 10/2018 - 10/2019, 30 bệnh nhân (BN) UTV trái được xạ trị phối hợp DIBH với hệ thống RPM bằng máy TrueBeam tại bệnh viện Ung Bướu TP.Hồ Chí Minh. Bệnh nhân được chọn khi có tiền cĕn tim mạch; nguy cơ tim mạch cao; BN trẻ tuổi giai đoạn sớm; liều xạ vào tim vượt ngưỡng dung nạp khi BN thở tự do (FB). Phần lớn bệnh nhân được xạ trị bằng kỹ thuật 3D-CRT (27 BN), sau khi lập hai kế hoạch xạ trị khi thở tự do và có hít sâu nín thở, chúng tôi so sánh liều xạ vào thể tích đích và các cơ quan lành để chọn kế hoạch xạ trị tối ưu. Kết quả nghiên cứu: So với kế hoạch xạ trị FB, kế hoạch có DIBH giúp cải thiện có ý nghĩa thể tích thành ngực/ tuyến vú (V95% = 96,4% so với 95,2%, P = 0,037); tất cả các chỉ số trên tim: Dmax (40,7Gy so với 44,8Gy, P = 0,013), Dmean (3,0Gy so với 5,5Gy, P < 0,001), V25Gy (3,8Gy so với 9,4Gy, P < 0,001); động mạch gian thất trước (LAD): Dmax (36,9Gy so với 43,4Gy, P = 0,003), Dmean (24,6Gy so với 37,2Gy, P < 0,001), V25Gy (51,8% so với 88,1%, P < 0,001); phổi cùng bên: V20Gy (30,6% so với 37,2%, P < 0,001), Dmean (13,5Gy so với 16,1Gy, P < 0,001). Không khác biệt có ý nghĩa giữa liều xạ trên vú đối bên: Dmax (10,3Gy so với 9,9Gy, P = 0,827), D5% (1,3Gy so với 2,8Gy, P = 0,081); phổi đối bên: V5Gy (1,3% so với 3,5%, P = 0,357) và V95% thể tích hạch nách/đỉnh nách trên đòn (97,6% so với 97,7%, P = 0,814), nền bướu xạ tĕng cường (97,8% so với 97,4%, P = 0,667). Trung vị thời gian xạ trị có phối hợp hít sâu nín thở là 9,2 phút (3,9 – 127,0 phút, thường là 8,1 phút). Kết luận: Xạ trị phối hợp DIBH giúp giảm liều xạ vào tim phổi một cách rõ rệt mà vẫn đảm bảo đủ liều xạ thể tích đích. Và vẫn cần thêm các nghiên cứu để đánh giá trực tiếp hiệu quả cải thiện độc tính lên tim mạch và tìm các tiêu chí lựa chọn bệnh nhân thích hợp cho kỹ thuật này. Từ khóa: Ung thư vú trái; xạ trị; hít sâu nín thở; nguy cơ tim mạch; tử suất do tim. 1 BSCKI. Khoa Xạ 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Xạ 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 Kỹ sư Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 Kỹ thuật viên Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 443 ABSTRACT Deep inspiration breath-hold technique in left side breast cancer radiation therapy: Pilot study in Ho Chi Minh City Oncology Hospital Objects: Adjuvant radiation therapy in the postmastectomy setting or as part of breast-conserving therapy improves local control and overall survival; however, radiation therapy has side effects on cardiovascular system, especially with left side breast cancer. Many studies have demonstrated that cardiovascular complications and deaths increase with mean dose to the heart. Deep inspiration breath-hold technique is one methods to reduce heart dose effectively. The purpose of this study was to evaluate the efficacy of deep inspiration breath-hold (DIBH) technique on target organs, the heart and other organs at-risk in radiation therapy of left-sided breast cancer. Methods: From Oct. 2018 to Oct. 2019, thirty left - sided breast cancer patient underwent adjuvant radiation therapy with DIBH technique using RPM system on TrueBeam at Ho Chi Minh Oncology Hospital. Patients are selected if having history of cardiovascular disease; high cardiovascular risk; young patients with early stage disease; or mean heart dose was unacceptable with free-breathing plan (FB). Most of treatment plans are created using 3D-CRT technique (27 patients), after comparing FB and DIBH treatment plan, we choose the optimal plan with better target and organ - at - risk dose. Results: Compared with FB plan, DIBH plan significantly improved the chestwall/breast volume (V95% = 96.4% vs 95.2%, P = 0.037); all heart doses: Dmax (40.7Gy vs 44.8Gy, P = 0.013), Dmean (3.0Gy vs 5.5Gy, P <0.001), V25Gy (3.8Gy vs 9.4Gy , P <0.001); left anterior descending artery (LAD) doses: Dmax (36.9Gy vs 43.4Gy, P = 0.003), Dmean (24.6Gy vs. 37.2Gy, P <0.001), V25Gy (51.8% vs 88.1%, P <0.001); ipsilateral lung doses: V20Gy (30.6% vs 37.2%, P <0.001), Dmean (13.5Gy vs 16.1Gy, P <0.001). There was no significant difference between contralateral breast doses: Dmax (10.3Gy vs 9.9Gy, P = 0.827), D5% (1.3Gy vs 2.8Gy, P = 0.081); contralateral lung dose: V5Gy (1.3% vs 3.5%, P = 0.357) and V95% of axillary/supraclavicular lymph node volume (97.6% vs 97.7%, P = 0.814); boost volume of the tumor bed (97.8% vs 97.4%, P = 0.667). The median time of radiation therapy with DIBH technique is 9.2 mins (3.9 - 127.0 mins, mode 8.1 mins). Conclusion: Radiation therapy with DIBH technique significantly reduces the dose of radiation into the heart and lungs, while ensuring the dose of target volumes. More studies are needed to directly assess the effect of cardiovascular toxicity and find appropriate criteria for patient selection for this technique. Keywords: Left side breast cancer; radiation therapy; deep inspration breath hold; cardiovascular risk; cardiac mortality. ĐẶT VẤN ĐỀ Nĕm 2010 và 2014, hai nghiên cứu của EBCTCB (Early Breast Cancer Trialists’ Collaborative Group) đã chứng minh xạ trị bổ túc giúp giảm tái phát tại chỗ tại vùng và tĕng sống còn toàn bộ đối với UTV, cả sau phẫu thuật bảo tồn và đoạn nhũ nạo hạch[3,4]. Theo SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) nĕm 2000 - 2015, sống còn toàn bộ 5 nĕm là 89,7% và 10 nĕm là 74,6% - 84,9% tùy nhóm tuổi[1,9]; do đó, tác dụng phụ muộn của xạ trị là vấn đề cần được quan tâm. Tia xạ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan như: Phổi, tuyến giáp, tủy sống, hệ bạch huyết, và tim mạch. Tổn thương tim do tia xạ bao gồm viêm màng ngoài tim, xơ hóa màng ngoài tim, xơ hóa cơ tim lan tỏa, bệnh lý động mạch vành, bệnh lý van tim và loạn nhịp tim. Ngoài tia xạ, tim còn chịu ảnh hưởng từ liệu pháp toàn thân với các thuốc hóa trị có độc tính tim như nhóm anthracycline, thuốc kháng - HER[6]. Nĕm 2013, Darby và cộng sự so sánh nguy cơ tai biến mạch vành và tỉ lệ tử vong do tim mạch trên bệnh nhân UTV trái có xạ trị bổ túc, ghi nhận liều trung bình của tim là 4,6Gy[2]. Ước tính nguy cơ này tĕng 4 - 7,4% cho mỗi 1Gy gia tĕng liều trung bình lên tim và không có liều tối thiểu[2,8]. Do đó, giảm liều và thể tích tim bị chiếu xạ là mục tiêu quan trọng để giảm tỉ lệ và tử suất liên quan đến bệnh lý tim mạch trong điều trị UTV. Theo thời gian, các tiến bộ về mặt kĩ thuật giúp cải thiện liều xạ lên tim như chuyển từ xạ trị 2D sang xạ trị 3D tiêu chuẩn (3D - CRT), xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT), xạ trị với tư thế nằm sấp, xạ trị bằng chùm tia proton và xạ trị phối hợp hít sâu nín thở (DIBH - Deep Inspiration Breath - hold)[5]. Kỹ thuật xạ trị phối hợp DIBH dựa trên sự gia tĕng khoảng cách giữa tim và thành ngực khi hít sâu do phổi nở ra, tim di chuyển xuống phía dưới và ra sau (Hình 1)[10]. Với kỹ thuật xạ trị này, bệnh nhân sẽ hít sâu đến giới hạn đã xác định và giữ hơi thở ở giới hạn đó khi máy phát tia tất VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 444 cả trường chiếu. Sử dụng kỹ thuật DIBH giúp giảm thể tích tim bị chiếu xạ mà không làm ảnh hưởng đến thể tích đích, từ đó giảm được liều xạ lên tim một cách hiệu quả[6,7]. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của kỹ thuật xạ trị phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) trên liều xạ lên thể tích đích, và các cơ quan lành. Bao gồm hai mục tiêu so sánh mức độ cải thiện liều xạ giữa hai kế hoạch có phối hợp DIBH và thở tự do (FB) và đánh giá thời gian điều trị khi thực hiện xạ trị phối hợp DIBH. Các thể tích được khảo sát bao gồm các cơ quan và chỉ số sau: Thể tích đích: Phần trĕm thể tích lập kế hoạch điều trị đạt liều 95% (V95%) của thành ngực/ tuyến vú (PTVp_CW_Eval/PTVp_WB_Eval); hạch nách/ đỉnh nách – trên đòn (PTVn_Lx); nền bướu xạ tĕng cường (PTVp_Lump_Eval) sau phẫu thuật bảo tồn. Các cơ quan lành: Tim (Heart): Liều tối đa (Dmax), liều trung bình (Dmean), thể tích chịu liều 4/8/16/20,8Gy (V4/8/16/20,8Gy) EQD2 tương đương 5/10/20/25Gy; động mạch gian thất trước (LAD): Liều tối đa (Dmax), liều trung bình (Dmean), liều xạ lên 2% thể tích (D2%), thể tích chịu liều 20,8Gy (V20,8Gy); phổi cùng bên (Lung - IPSI): Liều trung bình (Dmean), thể tích chịu liều 4/8/16Gy (V4/8/16Gy); phổi đối bên (Lung - CNTR): thể tích chịu liều 4Gy (V4Gy); vú đối bên (Breast - CNTR): liều tối đa (Dmax), liều xạ lên 5% thể tích (D5%). ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 10/2018 - 10/2019, tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi chọn 30 bệnh nhân UTV trái có chỉ định xạ trị bổ túc, xạ trị tại máy TrueBeam (Varian) để thực hiện kỹ thuật hít sâu nín thở (DIBH). Bệnh nhân được chọn khi có tiền cĕn bệnh lý tim mạch; bệnh nội khoa liên quan nguy cơ tim mạch cao; hoặc điều trị toàn thân với thuốc hóa trị có độc tính tim; hoặc BN trẻ tuổi, giai đoạn sớm có tiên lượng sống còn lâu dài; hoặc BN đã được lập kế hoạch điều trị với nhịp thở tự do, có liều trung bình lên tim vượt quá ngưỡng giới hạn. Quy trình thực hiện kỹ thuật xạ trị phối hợp DIBH được tóm tắt như sau Quy trình thực hiện xạ trị ung thư vú trái phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) Mục đích của việc tập thở là giúp BN hiểu lợi ích, nguyên tắc của hít sâu - nín thở và hướng dẫn BN thực hiện đúng kỹ thuật. Bác sĩ xạ trị hướng dẫn BN tập thở và sau đó BN tự tập thở tại nhà trong 1 đến 2 tuần. Khi thực hiện hít sâu đúng kỹ thuật và nín thở ổn định từ 20 giây trở lên, BN sẽ được mô phỏng với tư thế nằm ngửa, hai tay trên đầu, sử dụng bàn vú Civco MT - 350. Nhịp thở được theo dõi bằng hệ thống RPM Varian (Hình 3). Khi BN thở ổn định trong khoảng đã chọn, chúng tôi thực hiện chụp CT mô phỏng không cản quang với 2 loạt hình ảnh khi thở tự do và khi hít sâu nín thở (Hình 4). Sau đó, hình ảnh CT mô phỏng được chuyển đến phòng lập kế hoạch xạ trị. Kế hoạch xạ trị được thực hiện trên hai loạt hình ảnh CT mô phỏng FB và DIBH, trước tiên bằng kỹ thuật 3D - CRT field - in - field (FiF), nếu liều xạ vào thể tích đích và cơ quan lành không đạt ngưỡng giới hạn, sẽ lập thêm kế hoạch điều trị bằng kỹ thuật IMRT hoặc VMAT. Sau đó, so sánh hai kế hoạch xạ trị, kế hoạch có DIBH được chọn nếu vẫn đảm bảo liều xạ vào thể tích đích và giảm được Dmean tim từ 20% trở lên so với kế hoạch FB (Hình 6). Nếu Dmean tim cải thiện dưới 20%, chúng tôi thảo luận với BN và chọn kế hoạch xạ trị theo quyết định của BN. Vào ngày xạ trị, BN được cố định theo biểu mẫu mô phỏng, kiểm tra hình ảnh trước xạ được thực hiện bằng Cone-beam CT (Hình 7). Các chỉ số về liều xạ được phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 25 (IBM). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Ba mươi bệnh nhân UTV trái được chọn thực hiện kỹ thuật hít sâu nín thở (DIBH) có tuổi trung bình là 43,9 (25 - 77 tuổi), giai đoạn II - III chiếm 86,7%. Tất cả BN được phẫu thuật trước, với 26 BN phẫu thuật đoạn nhũ - nạo hạch nách và 4 BN phẫu thuật bảo tồn - nạo hạch nách. Hai mươi tám BN có hóa trị bổ túc; 25 BN hóa trị Doxorubicin và 3 BN hóa VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 445 trị Doxorubicin phối hợp Trastuzumab; 16 BN có điều trị nội tiết hỗ trợ (Bảng 1). Kết quả lập kế hoạch điều trị Chúng tôi thực hiện xạ trị giảm phân liều với tổng liều 42,56Gy/16 lần cho 29 trường hợp, 1 BN đặt túi ngực hai bên xạ phân liều chuẩn 50Gy/25 lần. Hai mươi sáu BN xạ trị bổ túc vào thành ngực kèm hạch nách/đỉnh nách - trên đòn; 4 bệnh nhân xạ trị bổ túc vào toàn bộ tuyến vú kèm xạ tĕng cường nền bướu 10Gy/4 lần bằng chùm tia photon, 2 trường hợp xạ thêm hạch đỉnh nách - trên đòn do có hạch di cĕn sau nạo hạch nách. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng dân số nghiên cứu (n = 30). Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Tuổi trung bình 43,9 (25 - 77) Giai đoạn T T1 6 20,0 T2 17 56,7 T3 2 6,7 T4 5 16,7 Giai đoạn N N0 7 23,3 N1 10 33,3 N2 7 23,3 N3 6 20,0 Giai đoạn M M0 30 100,0 Loại giải phẫu bệnh Carcinôm vú xâm nhiễm NST 30 100,0 Grade mô học Grade 1 2 6,7 Grade 2 20 66,7 Grade 3 8 26,7 Giai đoạn bệnh I 4 13,3 II 12 40,0 III 14 46,7 Loại phẫu thuật Bảo tồn - Nạo hạch nách 4 13,3 Đoạn nhũ - Nạo hạch nách 26 86,7 Điều trị toàn thân Hóa trị 28 93,3 Doxorubicin 25 89,3 Doxorubicin + Trastuzumab 3 10,7 Nội tiết 16 53,3 Tamoxifen 14 87,5 AIs 2 12,5 Trong 30 BN đã lập kế hoạch điều trị, 27 BN dùng kỹ thuật 3D - CRT FiF, 2 BN dùng kỹ thuật IMRT và 1 BN dùng kỹ thuật VMAT do gù vẹo cột sống không thể thực hiện bằng kỹ thuật 3D - CRT. Đặc điểm về kế hoạch xạ trị được trình bày trong Bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm lập kế hoạch điều trị (n = 30) Đặc điểm Tần số Tỉ lệ % Thể tích xạ Toàn bộ vú 2 6,7 Toàn bộ vú + Hạch đỉnh nách - trên đòn 2 6,7 Thành ngực + Hạch đỉnh nách - trên đòn 15 50,0 Thành ngực + Hạch nách - trên đòn 11 36,7 Liều xạ/Phân liều (Gy) 42,45/2,66 29 96,7 50/2 1 3,3 Liều xạ tĕng cường (Gy) 10/2,5 4 13,3 Kỹ thuật xạ 3D - CRT 27 90,0 IMRT 2 6,7 VMAT 1 3,3 Liều trên thể tích đích So với xạ trị thở tự do, xạ trị có phối hợp DIBH cải thiện có ý nghĩa thể tích thành ngực/ tuyến vú trái đạt 95% liều 96,4% so với 95,2%, P = 0,037. Thể tích hạch nách/đỉnh nách trên đòn và thể tích xạ tĕng cường nền bướu không khác biệt có ý nghĩa giữa kế hoạch FB và DIBH. Liều trên cơ quan lành Xạ trị phối hợp DIBH giúp cải thiện có ý nghĩa liều xạ lên hầu hết các cơ quan lành, nhiều nhất là trên tim và động mạch gian thất trước (LAD). Khi phối hợp DIBH, liều trung bình tim (Dmean) giảm 46,3% (3,0Gy so với 5,5Gy, P < 0,001) và giảm 33,8% (24,6Gy so với 37,2Gy, P < 0,001) đối với LAD; liều tối đa lên tim (Dmax) giảm 9,3% (40,7Gy so với 44,8Gy, P = 0,013) và giảm 15,0% (36,9Gy so với 43,4Gy, P = 0,003) cho LAD. Tương tự, ghi nhận cải thiện có ý nghĩa các chỉ số D5%, V10Gy và VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 446 V25Gy đối với tim; D2% và V25Gy đối với LAD khi so sánh hai kế hoạch DIBH và FB. V20Gy và Dmean của phổi cùng bên cũng cải thiện có ý nghĩa. Tuy nhiên, không khác biệt có ý nghĩa giữa liều vú đối bên và liều phổi đối bên giữa hai kế hoạch điều trị. Bảng 3 trình bày chi tiết liều đạt được của các thể tích đích và cơ quan lành. Bảng 3. So sánh kết quả lập kế hoạch điều trị giữa xạ trị thở tự do (FB) và phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) Cơ quan Chỉ số FB (trung bình và độ lệch chuẩn) DIBH (trung bình và độ lệch chuẩn) Khác biệt tuyệt đối Khác biệt tương đối Giá trị P Thành ngực/ tuyến vú trái (PTVp - CW - Eval PTVp – WB - Eval) V95% (%) 95,2 ± 2,7 96,4 ± 1,4 1,2 ± 3,1 1,3 0,037 Nền bướu xạ tĕng cường (PTVp - Lump) V95% (%) 97,4 ± 2,1 97,8 ± 1,4 0,4 ± 1,5 0,4 0,667 Hạch nách/ đỉnh nách - trên đòn trái (PTVn - Lx) V95% (%) 97,7 ± 1,9 97,6 ± 1,6 0,1 ± 1,9 0,1 0,814 Tim (Heart) Dmax (Gy) 44,8 ± 2,8 40,7 ± 9,2 4,2 ± 8,6 9,3 0,013 Dmean (Gy) 5,5 ± 2,2 3,0 ± 1,5 2,5 ± 1,9 46,3 < 0,001 D5% (Gy) 32,5 ± 12,8 16,5 ± 12,9 16,0 ± 14,1 49,3 < 0,001 V10/8Gy (%) 13,1 ± 6,4 6,0 ± 4,3 7,1 ± 5,3 54,1 < 0,001 V25/20,8Gy (%) 9,4 ± 5,3 3,8 ± 3,3 5,6 ± 4,9 59,6 < 0,001 Động mạch gian thất trước (LAD) Dmax (Gy) 43,4 ± 6,0 36,9 ± 11,2 6,5 ± 11,1 15,0 0,003 Dmean (Gy) 37,2 ± 9,3 24,6 ± 13,8 12,6 ± 13,2 33,8 < 0,001 D2% (Gy) 42,7 ± 6,9 34,7 ± 12,7 8,0 ± 13,0 18,8 0,002 V25/20,8Gy (%) 88,1 ± 21,2 51,8 ± 39,6 36,3 ± 35,9 41,2 < 0,001 Phổi cùng bên (Lung_IPSI) V5/4Gy (%) 57,7 ± 10,4 52,0 ± 7,6 5,7 ± 8,4 9,9 0,001 V10/8Gy (%) 44,6 ± 6,9 38,6 ± 4,7 6,0 ± 5,9 13,4 < 0,001 V20/16Gy (%) 37,2 ± 6,5 30,6 ± 4,2 6,6 ± 6,1 17,8 < 0,001 Dmean (Gy) 16,1 ± 2,7 13,5 ± 1,8 2,5 ± 2,5 15,6 < 0,001 Phổi đối bên (Lung - CNTR) V5/4Gy (%) 3,5 ± 11,0 1,3 ± 6,7 2,3 ± 13,3 63,9 0,357 Vú đối bên (Breast - CNTR) Dmax (Gy) 9,9 ± 10,2 10,3 ± 12,6 0,5 ± 11,9 4,8 0,827 D5% (Gy) 2,8 ± 4,5 1,3 ± 0,7 1,5 ± 4,5 53,6 0,081 Kết quả điều trị thực tế Đến tháng 10/2019, chúng tôi đã và đang thực hiện xạ trị 29 bệnh nhân (96,7%); 1 BN chờ xạ (3,3%). Trong 29 BN, có 25 BN (86,2%) xạ trị với kỹ thuật phối hợp DIBH, trong đó 1 BN (3,4%) phải ngưng kỹ thuật này vì không thể lặp lại mức độ hít sâu nín thở ổn định từ lần xạ thứ 12; bốn BN còn lại (13,8%) xạ trị với kế hoạch thở tự do vì các lý do sau: 1 BN có BMI = 37, quá giới hạn mở trường chiếu của máy TrueBeam, không thể dùng kỹ thuật 3D - CRT; 1 BN cải thiện Dmean tim không có ý nghĩa (9,8%); 1 BN có Dmean tim thở tự do rất thấp (1,1Gy); 1 BN từ chối thực hiện hít sâu nín thở vì lý do tâm lý khi tiến hành xạ trị. Thời gian điều trị Tổng kết từ 21 BN (70%) đã hoàn thành kế hoạch điều trị, thời gian xạ trị thực tế được trình bày chi tiết trong Bảng 4 theo thể tích xạ và kỹ thuật xạ. Bảng 4. So sánh thời gian xạ trị thực tế giữa xạ trị thở tự do (FB) và phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) (n = 21) Số BN Trung vị Khoảng giá trị Thường gặp Thời gian điều trị (phút) DIBH 17 9,2 3,9 - 127,0 8,1 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 447 Chỉ xạ tuyến vú 2 6,1 3,9 - 10,2 4,7 Có xạ hạch 15 9,6 5,2 - 127,0 7,3 3D-CRT FiF 16 8,9 3,9 - 127,0 8,1 VMAT 1 12,4 8,7 - 24,5 8,7 FB Có xạ hạch 4 10,8 4,7 - 31,8 11,6 3D-CRT FiF 2 7,1 4,7 - 16,5 4,7 IMRT 2 14,3 10,6 - 31,8 11,6 Đối với bệnh nhân xạ trị có phối hợp DIBH, trung vị thời gian điều trị là 9,6 phút (5,2 - 127,0 phút, thường là 7,3 phút) đối với xạ vú/ thành ngực và hạch nách/ đỉnh nách - trên đòn; là 6,1 phút (3,9 - 10,2 phút, thường là 4,7 phút) đối với chỉ xạ toàn bộ tuyến vú. Trong đó, 1 BN xạ trị với kỹ thuật VMAT có trung vị thời gian xạ trị là 12,4 phút (8,7 - 24,5 phút) so với 8,9 phút (3,9 - 127,0 phút, thường là 8,1 phút) đối với kỹ thuật 3D - CRT. Ngày điều trị đầu tiên có trung vị thời gian xạ là 15,6 phút (7,6 - 32,9 phút). Trung vị thời gian xạ trị chung là 9,2 phút đối với kỹ thuật phối hợp DIBH (3,9 - 127,0 phút, thường gặp 8,1 phút) so xạ trị thở tự do là 7,1 phút (4,7 - 16,5 phút) đối với kỹ thuật 3D-CRT và 14,3 phút (10,6 - 31,3 phút) đối với kỹ thuật IMRT (Bảng 4). BÀN LUẬN Ngoài xạ trị, tử vong do bệnh lý tim mạch còn phụ thuộc nhiều yếu tố khác và tổn thương do tia xạ lên tim phải ghi nhận sau một thời gian dài, đến nay vẫn chưa có dữ liệu chứng minh trực tiếp xạ trị phối hợp DIBH sẽ cải thiện kết quả điều trị về mặt tim mạch. Hiện tại, liều trung bình lên tim và động mạch gian thất trước (LAD) vẫn được cho là yếu tố biểu thị tổn thương tim mạch tốt nhất. Theo y vĕn, các nghiên cứu có thể tích đích tương tự với nghiên cứu của chúng tôi, thực hiện DIBH bằng các phương pháp khác nhau, ghi nhận cải thiện liều trung bình lên tim từ 29-67% và lên LAD từ 20-73% (Bảng 5)[3,5]. Bảng 5. Các nghiên cứu theo y vĕn ghi nhận giảm liều xạ trên tim và LAD với kỹ thuật DIBH [5] Nghiên cứu Phương pháp DIBH Số BN Thể tích xạ Liều trung bình lên tim (Gy) Liều trung bình lên LAD (Gy) FB DIBH % Giảm FB DIBH % Giảm Nissen và Appelt ABC 227 Vú/ TN ± NTĐ 5,2 2,7 48% - - - Swanson và cs ABC 87 Vú/ TN ± NTĐ 4,2 2,5 40% - - - Eldredge Hindy và cs ABC 86 Vú ± boost ± NTĐ ± VT 2,7 0,9 67% - - - Borst và cs vDIBH (khác) 19 Vú/ TN ± boost 5,1 1,7 67% 11,4 5,5 52% Vikscom và cs vDIBH (RPM) 17 Vú 3,7 1,7 54% 18,1 6,4 65% Hayden và cs vDIBH (RPM) 30 Vú + boost 6,9 4,0 42% 33,7 21,9 35% Hjelstuen và cs vDIBH (RPM) 17 Vú + NTĐ + VT 6,2 3,1 50% 25,0 10,9 56% Verhoeven và cs vDIBH (RPM) 17 Vú 3,5 1,6 54% 30,9 22,4 28% Joo và cs vDIBH (RPM) 32 Vú/ TN ± NTĐ 7,2 2,8 61% 40,8 23,7 42% Mulliez và cs vDIBH (RPM) 12 Vú 4,0 2,2 45% 17,6 10,9 38% Rochet và cc vDIBH (khác) 35 Vú/ TN ± NTĐ + VT 2,5 0,9 64% 14,9 4,0 73% Tanguturi và cs vDIBH (AlignRT) 146 Vú/ TN ± NTĐ ± VT 2,6 1,4 46% - - - Yeung và cs vDIBH (khác) 20 Vú/ TN ± NTĐ + VT 2,6 1,3 50% 13,6 4,1 70% Nghiên cứu của chúng tôi cho kết luận phù hợp với kết quả cải thiện có ý nghĩa cả liều trung bình tim (46,3%), liều trung bình LAD (33,8%) khi xạ trị phối hợp DIBH, đồng thời cũng giúp đạt liều lên thể tích tuyến vú/thành ngực tốt hơn có ý nghĩa thống kê (1,3%). Từ nghiên cứu cũng ghi nhận thể tích hạch nách/đỉnh nách - trên đòn và thể tích nền bướu xạ tĕng cường ít thay đổi khi phối hợp DIBH. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy liều xạ lên phổi cùng bên cũng được cải thiện có ý nghĩa thống kê do thể tích tuyệt đối của phổi tĕng lên trong lúc hít sâu giúp cho phần trĕm phổi bị chiếu xạ giảm. Phối hợp DIBH có làm thay đổi liều lên vú đối bên và phổi đối bên, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 448 Theo ghi nhận tại bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh, BN xạ trị có phối hợp DIBH có thời gian xạ trị thường là 8,1 phút (trung vị 9,2 phút; 3,9 - 127,0 phút). Ngày đầu tiên điều trị thường có thời gian kéo dài nhất (trung vị là 15,6 phút), do BN chưa quen với cách thở và điều khiển của vận hành viên, trong những ngày xạ sau, thời gian được rút ngắn ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên để so sánh thời gian điều trị có DIBH với xạ trị thở tự do, cần có nghiên cứu so sánh trực tiếp hai nhóm bệnh nhân này. Bệnh nhân xạ trị có DIBH có tĕng thêm chi phí tập thở và chi phí đồng bộ nhịp thở trong lúc xạ trị từ 9,5% - 18,5% so với bệnh nhân có cùng số lần và cùng kỹ thuật xạ trên máy TrueBeam. Việc thực hiện DIBH đã chứng minh lợi ích về mặt lập kế hoạch điều trị, tuy nhiên áp dụng thường quy làm tĕng chi phí điều trị và khối lượng công việc đối với đội ngũ xạ trị; cũng như đòi hỏi đầu tư về trang thiết bị và cần sự hợp tác của BN trong suốt quá trình xạ trị. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những trung tâm xạ trị lớn do áp lực về số lượng bệnh nhân, do đó vẫn còn cần các nghiên cứu để đưa ra tiêu chuẩn chọn lựa BN sẽ được hưởng lợi ích nhiều nhất từ DIBH. KẾT LUẬN Xạ trị có phối hợp hít sâu nín thở (DIBH) làm cho tim di chuyển ra xa hơn khỏi vú và thành ngực trong quá trình xạ trị, giúp giảm liều tim một cách rõ rệt và vẫn đảm bảo được liều xạ lên thể tích đích. Hiện nay, DIBH là một trong các kỹ thuật xạ trị được hi vọng giúp giảm thiểu nguy cơ tim mạch, tuy nhiên vẫn cần thêm các nghiên cứu để đánh giá hiệu quả lâu dài lên tim mạch và tiêu chí lựa chọn bệnh nhân thích hợp cho kỹ thuật này theo tình hình thực tế của các trung tâm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. (NCI), N.C.I, The Surveillance, Epidemiology and End Results (SEER) Cancer Registries Breast Cancer Statistics Review 1975 - 2015, in 1975 - 2015. 2016. p. 13. 2. Darby, S.C., et al., Risk of ischemic heart disease in women after radiotherapy for breast cancer. N Engl J Med, 2013. 368(11): p. 987 - 98. 3. Early Breast Cancer Trialists’ Collaborative Group (EBCTCG), D.S., McGale P et al Effect of radiotherapy after breast-conserving surgery on 10-year recurrence and 15-year breast cancer death: meta - analysis of individual patient data for 10 801 women in 17 randomised trials. The Lancet, 2011. 378 (9804): p. 1707 - 1716. 4. Early Breast Cancer Trialists’ Collaborative Group (EBCTCG), M.P., Taylor C et al Effect of radiotherapy after mastectomy and axillary surgery on 10-year recurrence and 20-year breast cancer mortality: meta-analysis of individual patient data for 8135 women in 22 randomised trials. The Lancet, 2014. 383(9935): p. 2127 - 2135. 5. Jennifer R.Bellon, J.S.W., Shannon M. MacDonald, Alice Y.Ho, Radiation Techniques and Treatment Planning for Breast cancer. Practical Guides in Radiation Oncology, ed. J.J.L. Nancy Y.Lee. 2016: Springer. 79. 6. Leonard, K.L. and D.E. Wazer, Cardiotoxicity Associated with Radiation for Breast Cancer, in Toxicities of Radiation Treatment for Breast Cancer. 2019. p. 127 - 144. 7. Macrie, B.D., et al., A cost-effective technique for cardiac sparing with deep inspiration-breath hold (DIBH). Phys Med, 2015. 31(7): p. 733 - 7. 8. Sardaro, A., et al., Radiation-induced cardiac damage in early left breast cancer patients: risk factors, biological mechanisms, radiobiology, and dosimetric constraints. Radiother Oncol, 2012. 103(2): p. 133 - 42. 9. Thomas, A., et al., Incidence and Survival Among Young Women With Stage I-III Breast Cancer: SEER 2000 - 2015. JNCI Cancer Spectr, 2019. 3(3): p. pkz040. 10. Zhao, F., et al., Abdominal DIBH reduces the cardiac dose even further: a prospective analysis. Radiat Oncol, 2018. 13(1): p. 116. VIẾT TẮT 3D-CRT Three dimensional (3D) Conformal Radiation Therapy IMRT Intensity Modulated Radiation Therapy BN Bệnh nhân LAD Left Anterior Descending Artery CT Computed Tomography PTV Planning Target Volume CTV Clinical Target Volume RPM Real-time Position Management CW Chest Wall SEER The Surveillance, Epidemiology and End Results VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 449 DIBH Deep Inspiration Breath-hold SPSS Statistical Package for the Social Sciences DVH Dose-Volume Histogram UTV Ung thư vú EBCTCB Early Breast Cancer Trialists’ Collaborative Group VHV Vận hành viên FB Free Breathing VMAT Volumetric Modulated Arc Therapy FiF Field-in-Field VT Hạch vú trong HER Human Epidermal Growth Factor Receptor WB Whole Breast PHỤ LỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Vị trí tim thay đổi khi thở tự do (a) và khi hít sâu (b) ở cùng mức đốt sống[10] Hình 2. Máy mô phỏng CT - 4D và hệ thống RPM. Tư thế bệnh nhân và vị trí đặt marker Hình 3. So sánh hình ảnh CT mô phỏng khi thở tự do và hít sâu nín thở VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 450 Hình 4. So sánh đường biểu diễn liều 95% (màu vàng) của kế hoạch thở tự do và hít sâu nín thở Hình 5. Ví dụ so sánh đường biểu diễn liều - thể tích (DVH) của kế hoạch xạ trị thở tự do và hít sâu nín thở (Heart: tim; Lung_IPSI: Phổi cùng bên; PTVp_CW_Eval: thành ngực trái; PTVn - Lx: Hạch nách trên đòn trái) VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 451 Hình 6. Bệnh nhân xạ trị thực tế có phối hợp hít sâu nín thở tại máy TrueBeam (Varian)
File đính kèm:
xa_tri_ngoai_ung_thu_vu_trai_phoi_hop_hit_sau_nin_tho_buoc_d.pdf

