Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu

MỞ ĐẦU

Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên ngành ung bướu cho nhân dân với các phương pháp điều trị như phẫu trị, hóa trị và xạ trị.

Bệnh viện hiện có 05 máy gia tốc, 02 máy xạ trị áp sát suất liều cao, và gần đây nhất được sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân thành phố và Sở Y tế, bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất (TrueBeam-Varian), bệnh viện sẽ áp dụng các kỹ thuật cao trong xạ trị như IMRT, VMAT, SBRT và SRS.

Nhằm hướng đến những phương pháp điều trị hiện đại, đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho bệnh nhân ung thư, song song với đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất, Ban Giám Đốc bệnh viện cũng đã cử đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên tham gia đợt bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật điều trị xạ trị hiện đại tại Mỹ 7/2018

pdf 9 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu

Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
304 
XẠ TRỊ KỸ THUẬT CAO TRONG BỆNH LÝ UNG THƯ 
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU 
LÊ ANH PHƯƠNG1, NGUYỄN HỮU THỌ2, NGUYỄN MINH NHỰT3, ĐẶNG VĔN KHOA4 
ABSTRACT 
Cancer Hospital Ho Chi Minh is specialized hospital class I under the Department of Health City. Ho Chi 
Minh with the task of medical examination and treatment of cancer patients for the people with treatments such 
as surgery, chemotherapy and radiation. 
The hospital has five accelerators, two high Brachythrerapy (HDR) machines, and the most recently 
approved by the City People's Committee and Department of Health, the hospital has invested two radiotherapy 
machines The latest generation (TrueBeam-Varian), the hospital will apply advanced technologies in radiation 
therapy such as IMRT, VMAT, SBRT and SRS. 
With a view to modern treatment methods, bringing many benefits and efficiency to cancer patients, in 
parallel with investing in the two newest accelerator radiotherapy systems, the Board of Directors of the hospital 
has also Appointing a team of doctors and technicians to participate in the training course of modern 
radiotherapy techniques in America 7/2018. 
1
 BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
2
 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 CNĐD. Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 ĐD. Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
MỞ ĐẦU 
Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh là bệnh 
viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y Tế TP. Hồ 
Chí Minh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên 
ngành ung bướu cho nhân dân với các phương 
pháp điều trị như phẫu trị, hóa trị và xạ trị. 
Bệnh viện hiện có 05 máy gia tốc, 02 máy xạ trị 
áp sát suất liều cao, và gần đây nhất được sự chấp 
thuận của Ủy ban Nhân dân thành phố và Sở Y tế, 
bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc 
thế hệ mới nhất (TrueBeam-Varian), bệnh viện sẽ áp 
dụng các kỹ thuật cao trong xạ trị như IMRT, VMAT, 
SBRT và SRS. 
Nhằm hướng đến những phương pháp điều trị 
hiện đại, đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho bệnh 
nhân ung thư, song song với đầu tư 02 hệ thống 
máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất, Ban Giám Đốc 
bệnh viện cũng đã cử đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên 
tham gia đợt bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật điều trị xạ 
trị hiện đại tại Mỹ 7/2018. 
THÀNH PHẦN KỸ THUẬT THAM GIA VÀO QUÁ 
TRÌNH ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN 
Thành phần ê kíp bao gồm nhiều chuyên ngành 
khác nhau: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý y khoa, Kỹ 
thuật viên xạ trị. 
Các thành viên trong ê kíp phải có chuyên môn 
tốt, phối hợp từng chi tiết đúng quy trình nhằm đưa 
ra được chỉ định điều trị, kiểm soát thiết bị, lập 
kế hoạch tính toán liều điều trị, điều trị và theo dõi 
bệnh nhân. 
Bác sĩ xạ trị: Hội chẩn chỉ định điều trị, vẽ các 
thể tích điều trị và thông qua kế hoạch điều trị, giám 
sát chụp CT mô phỏng, tiến hành điều trị bệnh nhân, 
theo dõi kết quả điều trị bệnh nhân và tác dụng phụ. 
Kỹ sư vật lý y khoa: Lập kế hoạch điều trị, đảm 
bảo chất lượng, độ chính xác của kế hoạch; độ an 
toàn về kỹ thuật cúa bệnh nhân trong toàn bộ quá 
trình điều trị, giám sát về mặt kỹ thuật khi tiến hành 
điều trị. 
Kỹ thuật viên xạ trị: Sử dụng các dụng cụ cố 
định, đặt bệnh nhân đúng tư thế điều trị, chụp CT mô 
phỏng, kiểm tra độ chính xác vị trí bệnh nhân và tiến 
hành phát tia trong quá trình điều trị. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
305 
Xạ trị là biện pháp điều trị hiệu quả những bệnh 
lý ung thư. Từ nĕm 2010, kỹ thuật xạ trị điều biến thể 
tích cung tròn - VMAT được coi là kỹ thuật chuẩn 
điều trị bệnh lý ung thư tại các trung tâm lớn trên thế 
giới. Các Trung tâm Xạ trị đã bắt đầu ứng dụng kỹ 
thuật VMAT - với tên thương mại RapidArc vào lâm 
sàng từ tháng 12/2014, với những kết quả bước đầu 
rất đáng khích lệ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm: 
Đánh giá kinh nghiệm bước đầu về quy trình lập kế 
hoạch xạ trị, đáp ứng điều trị sớm, tác dụng phụ cấp 
trên một số bệnh nhân ung thư đầu cổ được hóa xạ 
trị bằng kỹ thuật VMAT. 
Khái niệm xạ trị điều biến liều 
Là kỹ thuật xạ trị tiên tiến sử dụng máy gia tốc 
tuyến tính để đưa liều bức xạ chính xác tới khối u 
hoặc thể tích cần điều trị. Kỹ thuật này sử dụng phần 
mềm lập kế hoạch ngược (inversed planning) chia 
các trường chiếu ra nhiều chùm tia nhỏ (beamlet) và 
điều biến, kiểm soát cường độ của các chùm tia nhỏ 
này để đảm bảo phân bố liều chính xác theo yêu cầu 
của thể tích điều trị. 
Ưu điểm vượt trội của xạ trị điều biến liều so với 
kỹ thuật xạ trị thường quy là nó cho phép nâng liều 
cao tại khối u trong khi hạn chế liều chiếu vào mô 
lành xung quanh và khả nĕng kê liều đồng thời vào 
nhiều thể tích điều trị. Do đó, kỹ thuật này giúp tĕng 
khả nĕng tiêu diệt khối u đồng thời làm giảm tác 
dụng phụ của xạ trị, nâng cao chất lượng sống cho 
bệnh nhân. Tuy nhiên do có sự chênh lệch về liều 
rất lớn giữa thể tích điều trị và mô lành xung quanh 
đòi hỏi sự chính xác trong quá trình điều trị nên cần 
sự kết hợp với xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. 
Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh là việc sử dụng 
hình ảnh hai chiều (X-quang kỹ thuật số kV hoặc 
MV) hoặc 3 chiều (cone-beam CT) chụp trước 
và/hoặc trong quá trình xạ trị đối chiếu với hình ảnh 
khi mô phỏng lập kế hoạch để đảm bảo vị trí bệnh 
nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô 
phỏng lập kế hoạch. Mục tiêu của xạ trị dưới hướng 
dẫn hình ảnh nhằm cải thiện độ chính xác của việc 
thiết lập các trường chiếu xạ, giảm biên cần cộng từ 
thể tích khối u lâm sàng (CTV) sang thể tích lập kế 
hoạch điều trị (PTV) và do đó làm giảm số lượng mô 
lành bị chiếu xạ trong điều trị. Xạ trị dưới hướng dẫn 
hình ảnh là yếu tố thiết yếu giúp điều trị chính xác 
khi tiến hành các kỹ thuật xạ trị tiên tiến như xạ trị 
điều biến liều. 
Quy trình điều trị xạ trị điều biến liều dưới hướng 
dẫn hình ảnh 
1. Hội chẩn xác định phác đồ điều trị. 
2. Cố định bệnh nhân, chụp CT mô phỏng. Hình 
ảnh CT mô phỏng của bệnh nhân được chuyển về 
hệ thống máy tính lập kế hoạch. 
3. Bác sỹ vẽ thể tích điều trị và các cơ quan 
lành trên hình ảnh CT mô phỏng, có thể tham khảo 
hình ảnh MRI hoặc PET/CT khi cần thiết. 
4. Kỹ sư vật lý và bác sỹ cùng trao đổi và lập kế 
hoạch điều trị cho bệnh nhân. Số lượng trường 
chiếu, góc chiếu, tốc độ di chuyển MLC được máy 
tính tự động tối ưu hóa bằng kỹ thuật lập kế hoạch 
ngược (inversed planning). 
5. Kỹ sư vật lý kiểm chuẩn kế hoạch trước điều trị. 
6. Thiết lập vị trí bệnh nhân trên bàn điều trị. 
7. Chụp XQ kỹ thuật số kiểm tra trước mỗi lần 
phát tia điều trị (xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh). Đối 
chiếu hình ảnh XQ kỹ thuật số thu được (electronic 
portal image - EPI) của bệnh nhân trước điều trị với 
hình ảnh tái tạo kỹ thuật số của kế hoạch điều trị 
(digital recontructed radiograph - DRR) để đảm bảo 
vị trí của bệnh nhân khi điều trị chính xác như vị trí 
khi mô phỏng lập kế hoạch với sai số cho phép 
< 3mm với các khối u vùng đầu cổ và < 5mm đối với 
các khối u vùng ngực-bụng-chậu. 
8. Phát tia điều trị bệnh nhân. Trong khi phát tia 
điều trị, kỹ thuật viên sẽ theo dõi bệnh nhân qua 
camera và các thông số điều trị trên màn hình 
máy tính 
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân không cảm 
thấy đau đớn hay bất kỳ khó chịu gì. Thời gian mỗi 
buổi xạ trị điều biến liều từ 15 - 20 phút. 
Chỉ thị màu (dose colour wash) trong xạ trị ung 
hình ảnh phân bố liều xạ theo thư vòm: (A) xạ trị 
thường quy 2 trường chiếu bên phân bố liều xạ cao 
hơn ở mô lành so với PTV (đường màu đỏ); (B) xạ 
trị điều biến liều 7 trường chiếu phân bố liều xạ tập 
trung ở PTV, mô lành xung quanh nhận liều xạ 
không đáng kể. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
306 
Khu vực điều trị 02 Máy Truebeam 
Khu vực Phòng máy xạ 
Khu vực điều khiển 2 máy Truebeam 
Khu vực người bệnh chờ xạ 
Một số hình ảnh tập huấn cùng chuyên gia Hãng 
Varian 
Chuyên gia Varian tập huấn các dụng cụ cố 
định cho ê kíp tham gia sử dụng: masy CT mô 
phỏng 3D, 4D và 2 máy TrueBeam. 
Hình ảnh minh hoạ xạ trị điều biến liều IMRT 
bệnh nhân ung thư thực quản 
Hình ảnh khối u điều trị và sau điều trị trước 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
307 
MỘT SỐ THIẾT BỊ TRONG LÚC MÔ PHỎNG VÀ 
ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN TRONG XẠ TRỊ KỸ 
THUẬT CAO 
RS/SRT Immobilization 
SType-S™ Patient Positioning System 
Standard Perforation Thermoplastics 
Pediatric Masks 
Customizable Head Support 
Head & Neck Vac-Lok™ Cushions 
Overhead Arm Positioner 
C-Qual™ Breastboard 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
308 
Breast Support Thermoplastic 
Breast & Thorax Vac-Lok™ Cushions 
Hip & Pelvic Vac-Lok™ Cushions 
Vac-Lok™ Cushions 
Một số thiết bị cố định khi mô phỏng và xạ trị 
vùng chậu 
Body Pro-Lok™ 
Rails-Only Integration 
Image patient with preferred IGRT method 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
309 
QUY TRÌNH MÔ PHỎNG CÓ CẢN QUANG 
CT scan mô phỏng 
Mô phỏng có tiêm thuốc đối quang iodine 
contrast gồm 2 thì không thuốc và ngấm thuốc. Hình 
ảnh fusion của 2 thì này dùng cho việc contouring, 
tuy nhiên khi lập kế hoạch xạ trị và xạ trị thì thực 
hiện trên CT không có cản quang. 
Phương tiện 
Máy chụp CT 16 dãy bơm thuốc cản quang (CT 
scan mô phỏng 4D). 
Máy bơm điện. 
Vật tư y tế 
Bơm tiêm 10, 20ml + kim tiêm. 
Bơm tiêm của máy bơm điện. 
Thuốc đối quang iodine tan trong nước. 
Dung dịch sát khuẩn da, bông gạc sát khuẩn. 
Nước cất/ nước muối sinh lý. 
Hộp thuốc và dụng cụ chống sốc và cấp cứu tai 
biến thuốc đối quang (theo protocol chống sốc do 
thuốc đối quang của khoa Chẩn đoán Hình ảnh). 
Chống chỉ định chụp với thuốc đối quang: 
Tiểu đường đang điều trị với metformin hoặc 
uống các thuốc có chứa metformin: Ngưng thuốc 
vào ngày chụp CT và 2 ngày sau khi chụp CT. 
Dị ứng với thuốc cản quang: Uống prednisolone 
12h và 2h trước khi chụp CT. Theo hướng dẫn của 
American College of Radiology: 50mg prednisone 
vào 13 tiếng, 7 tiếng và 1 tiếng trước khi chụp và 
diphenhydramine 1 tiếng trước khi tiêm thuốc đối 
quang. 
Tiền cĕn hen suyễn, đặc biệt mới có cơn gần 
đây: Uống prednisolone 12h và 2h trước khi chụp CT. 
Tĕng creatinin máu: Có thể cần truyền nước 
trước khi chụp CT. 
Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Đảm bảo 
lần chạy thận tiếp theo trong vòng 24h sau khi 
chụp CT. 
Suy thận do chụp IVC: Nguyên nhân gây suy 
thận thường gặp thứ 3 trong BV. Chẩn đoán khi 
creatinin huyết tương tĕng 25% sau khi chụp CT đối 
quang 2-7 ngày. Chụp cản quang động mạch 
(thường dùng trong chụp CT tim mạch) có nguy cơ 
suy thân cao hơn IVC. 
- Một số nguy cơ: tiểu đường, lớn tuổi, bệnh 
thận mãn, sử dụng thuốc có metformin, tĕng huyết 
áp, bệnh lý thận do hóa trị gần đây. Nếu bệnh nhân 
tuổi <60, và không có các yếu tố nguy cơ trên thì có 
thể chụp CT có thuốc đối quang mà không cần kiểm 
tra creatinin. 
Fusion hình ảnh MRI và PET CT 
MRI: Nếu được chụp cùng với tư thế gối và mặt 
nạ của lúc mô phỏng, thuận lợi cho việc fusion. 
Mô mỡ nhìn rõ trên T1 và mô nước nhìn rõ ở thì 
T2 (dịch của nhãn cầu và dịch não tủy nhìn rõ T2). 
Thường dùng kĩ thuậ trigid registration: Đĕng 
nhập hình ảnh MRI vào CT mô phỏng sau đó trộn 
hình (Fusion) sao cho MRI hợp nhất với CT mô 
phỏng, chỉ di chuyển hình ảnh và xoay hình ảnh 
fusion. 
PET CT: Thường là PET-CT lúc chẩn đoán do 
đó rất khác biệt về tư thế với CT mô phỏng, phải 
dùng kĩ thuật chuyển dạng (deformable registration). 
Có thể kết hợp cả đĕng nhập rigid và chuyển 
dạng hình ảnh deformable (multi-modal image 
fusion). 
Thời gian thực hiện của bước 2 và 3: 1-2 ngày. 
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ 
Kĩ sư y vật lý thiết lập trường chiếu, góc quay, 
collimator và thực hiện việc tối ưu hóa độ phân giải, 
liều xạ. 
Bác sĩ điều trị và kĩ sư y vật lý bàn bạc để chọn 
phương án xạ trị tối ưu. 
Bác sĩ duyệt lại kế hoạch xạ trị trước khi thực 
hiện xạ trị trên bệnh nhân. 
Ung thư vùng đầu cổ 
Dose constraints vào thể tích đích: 100% thể 
tích đích đạt liều ≥95%. 
Dose constraints vào cơ quan quí: (tham khảo 
phụ lục 1) và tham khảo QUANTEC5. 
Ung thư vùng chậu 
VMAT: 1-2 cung đủ, quay coli 30o. 
Constrains áp dụng theo bảng: xạ 50 Gy và 60-
70 Gy sẽ có constrains khác nhau. 
Tiêu chí đánh giá: đạt constrains; đạt CI, HI. 
QUY TRÌNH XẠ TRỊ VMAT 
Mục đích 
Kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích (VMAT) là xạ trị 
phát tia hình cung tròn và trong quá trình phát tia 
máy xạ có sự điều biến sự di chuyển của MLC, tốc 
độ quay của đầu máy và suất liều. Kỹ thuật VMAT 
được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân nhằm: 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
310 
Điều biến độ phân giải của liều xạ (Modulate 
Resolution) vào thể tích đích. 
Rút ngắn thời gian điều trị, trong đó BN thoải 
mái hơn với phương tiện cố định tốt hơn; giảm sai 
số do những cử động của người bệnh trong quá 
trình phát tia xạ (intra-fractional motion); đồng thời 
do máy xạ trị có tính tự động hóa cao nên các thao 
tác hầu hết được thực hiện tự động dưới sự giám 
sát của bác sĩ và kĩ thuật viên xạ trị, do đó tiết kiệm 
thời gian và gia tĕng độ chính xác. 
Phạm vi áp dụng 
Điều trị các bệnh ung thư có chỉ định xạ trị bằng 
kỹ thuật VMAT sử dụng máy gia tốc TrueBeam tại 
Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. 
Thuật ngữ 
VMAT (Volume Giải thích từ Modulated Arc 
Therapy): Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thể tích. 
Contouring: Vẽ thể tích mô đích và thể tích cơ 
quan lành. 
QA (Quality Assurance): Đảm bảo chất lượng. 
CBCT (Cone Beam CT): Chụp ảnh 3 chiều để 
đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch để 
đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng 
chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch. 
Nội dung quy trình xạ trị VMAT 
Chỉ định xạ 
Cĕn cứ trên biên bản hội chẩn, xác định tổng 
liều, phân liều và kỹ thuật sử dụng. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị. 
Cố định bệnh nhân 
Xác nhận yêu cầu làm cố định và các thông tin 
cá nhân trên hồ sơ với bệnh nhân. Tiếp theo, chuẩn 
bị bệnh nhân và đặt bệnh nhân nằm lên bàn phẳng. 
Ổn định tâm lý bệnh nhân và dặn dò bệnh nhân hạn 
chế cử động. Sau đó, tiến hành làm cố định cho 
bệnh nhân theo “Quy trình cố định bệnh nhân”. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý, Kỹ thuật 
viên, Điều dưỡng. 
Mô phỏng 
Sau khi làm cố định, bệnh nhân được chụp CT 
với 2 chế độ là không tiêm thuốc cản quang và có 
tiêm thuốc cản quang. Tùy theo chỉ định xạ, việc mô 
phỏng được thực hiện cho từng vùng điều trị như 
đầu cổ, não, bụng chậu theo “Quy trình mô phỏng”. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý, Kỹ thuật 
viên xạ trị, Điều dưỡng. 
Contouring 
Hình CT được tải về hệ thống lập kế hoạch 
(TPS-Treatment Planning System) sau khi chụp CT 
bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ vẽ thể tích mô đích và kỹ 
sư vẽ các cơ quan lành tương ứng với từng vùng xạ 
trị như đầu cổ, não, bụng chậu theo “Quy trình 
contouring”. 
Tiếp theo, bác sĩ và kỹ sư kiểm tra lại các cơ 
quan đã vẽ. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý. 
Lập kế hoạch 
Với các cơ quan đã được vẽ trên hình CT, kỹ 
sư vật lý thiết lập trường chiếu, góc quay, collimator 
và thực hiện việc tối ưu hóa kế hoạch với các dose 
constrain đối với từng loại ung thư theo “Quy trình 
lập kế hoạch”. 
Bác sĩ điều trị và kĩ sư y vật lý bàn bạc để chọn 
kế hoạch xạ trị tối ưu và phê duyệt kế hoạch. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý. 
Đảm bảo chất lượng (QA): 
Kĩ sư vật lý đo liều kiểm tra kế hoạch nhằm 
đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị (QA kế hoạch) 
trước khi thực hiện xạ trị cho bệnh nhân. Công việc 
QA kế hoạch gồm xuất file QA, bố trí thiết bị và đo 
đạc. Sau đó, phê duyệt kết quả QA kế hoạch. (Máy 
xạ được QA theo định kỳ hàng ngày, hàng tháng, 
hàng nĕm). 
Thực hiện: Kỹ sư vật lý. 
Đặt bệnh: 
Sau khi bác sĩ xạ trị và kỹ sư vật lý duyệt lại kế 
hoạch xạ trị bao gồm liều xạ và thể tích xạ trị; liều xạ 
cho các cơ quan quý lân cận và kết quả QA kế 
hoạch, kế hoạch được chuyển đến hệ thống máy xạ. 
Tiếp theo, bác sĩ xạ trị cùng với vận hành viên tiến 
hành đặt bệnh trong phòng máy xạ theo kế hoạch đã 
duyệt. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị; Vận hành viên. 
Kiểm tra trường chiếu 
Thực hiện chụp ảnh nhằm kiểm tra độ chính 
xác của việc đặt bệnh trước khi xạ cho bệnh nhân. 
Việc chụp ảnh được với các chế độ chụp khác nhau 
(kV, MV, CBCT) và tần suất chụp khác nhau được 
thực hiện theo “Quy trình kiểm tra trường chiếu”. 
Thực hiện: Bác sĩ; Kỹ sư vật lý; Vận hành viên. 
Phát tia 
Sau khi chụp ảnh kiểm tra trường chiếu, bác sĩ 
xạ trị cùng với kỹ sư vật lý tiến hành đánh giá kết 
quả hình ảnh thu nhận được. Nếu sai lệch nằm trong 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
311 
giới hạn cho phép, vận hành viên thực hiện phát tia 
(chiếu xạ cho bệnh nhân). Nếu sai lệch không nằm 
trong giới hạn cho phép, bác sĩ xạ trị và vận hành 
viên thực hiện đặt bệnh lại theo giá trị sai lệch đã 
xác định. 
Thực hiện: Bác sĩ xạ trị; Kỹ sư vật lý; Vận 
hành viên. 
Theo dõi bệnh nhân 
Vận hành viên theo dõi bệnh nhân trong quá 
trình đang phát tia. Nếu có bất thường, vận hành 
viên xem xét xử lý và thông báo cho bác sĩ xạ trị 
hoặc điều dưỡng để phối hợp xử lý nếu cần thiết. 
Trong quá trình xạ trị, bác sĩ điều trị theo dõi 
bệnh nhân mỗi tuần, đánh giá tác dụng phụ của điều 
trị, các triệu chứng kèm theo, đánh giá sự đáp ứng 
của điều trị và thay đổi kế hoạch điều trị nếu cần. 
Nếu có thu nhỏ hoặc mô phỏng lại, thực hiện lập lại 
quy trình trên theo các bước như đã mô tả. 
QUY TRÌNH CỐ ĐỊNH BỆNH NHÂN 
Tiếp nhận yêu cầu làm cố định, nắm rõ tên, 
tuổi, và vùng điều trị cần cố định của bệnh nhân. 
Gọi bệnh nhân vào phòng cố định, xác nhận 
các thông tin cá nhân trên hồ sơ với bệnh nhân 
trước khi làm cố định. 
Đặt bệnh nhân nằm lên bàn phẳng, sấp hoặc 
ngửa, 2 chân duỗi thẳng, 2 tay xuôi theo thân người, 
hoặc giơ lên cao qua khỏi đầu, hoặc để 2 tay trước 
ngực. Tiếp đến, ổn định tâm lý bệnh nhân và dặn dò 
bệnh nhân hạn chế cử động. 
Dùng laser dọc của phòng để canh đường giữa 
cơ thể bệnh nhân. Đường này chia cơ thể thành 2 
nửa đối xứng và đi qua các mốc giải phẫu trên da. 
Dùng 2 laser còn lại (ngang và bên) để hỗ trợ 
việc xĕm dấu lên da bệnh nhân nếu cần, nhằm xác 
định tâm isocenter. 
Lựa chọn dụng cụ cố định phù hợp với vùng 
cần điều trị của bệnh nhân (mặt nạ, túi hút chân 
không, các loại gối đỡ, các bệ gắn dụng cụ cố định 
tương ứng). 
Tiến hành làm cố định cho bệnh nhân: Với mặt 
nạ, sau khi làm nóng dẻo bằng nồi hấp, đắp mặt nạ 
lên vùng cần cố định rồi dùng tay vuốt và ép sát mặt 
nạ sao cho các diện tích tiếp xúc ôm vừa khít vùng 
cơ thể (khoảng 8.5 phút mặt nạ được định hình và 
đổi màu). Với gối hút chân không, sau khi bệnh nhân 
được đặt nằm lên gối, dùng máy hút chân không hút 
hết khí trong gối để gối ôm sát phần cơ thể bệnh 
nhân cần cố định. Với các gối đỡ, đặt tay, chân, đầu, 
cổ bệnh nhân khớp vào các vị trí khuyết trên gối. 
Tháo gỡ dụng cụ cố định, dán nhãn thông tin 
(tên, tuổi, ngày làm cố định cho bệnh nhân) lên dụng 
cụ đã làm xong, lưu giữ, và ghi vào sổ theo dõi. 
 Lưu ý: Trong suốt quá trình xạ trị, sử dụng 
đúng dụng cụ cố định đã làm cho bệnh nhân. Nếu 
xảy ra tình trạng thay đổi thể trạng khiến dụng cụ 
không còn ôm sát phần cơ thể của bệnh nhân, cần 
xin chỉ định của bác sĩ và tiến hành làm cố định lại. 
QUY TRÌNH KIỂM TRA TRƯỜNG CHIẾU 
Sau khi kế hoạch xạ trị được phê duyệt, kỹ sư 
tạo kế hoạch QA để kiểm tra kế hoạch trước khi 
xạ trị cho bệnh nhân. Kiểm tra trường chiếu bao gồm 
chụp ảnh kV, chụp ảnh MV và chụp CBCT. 
Việc thực hiện kiểm tra được thực hiện tùy theo 
trường hợp. 
Ung thư vùng đầu cổ 
a. Target localization 
Vị trí bướu thay đổi mỗi ngày (inter-frational 
motion hoặc static motion) dời bàn để điều chỉnh 
sai số (random error). 
Bản thân bướu cũng thay đổi trong quá trình xạ 
(intra-fractional hay dymamic motion). 
b. Với máy True Beam 
MV detector (EPIDs) 
Hình ảnh 2D chụp từ đầu máy xạ. 
Chất lượng hình ảnh kém. 
Có thể phát hiện sai sót do trường chiếu, MLC, 
tâm trường chiếu. 
kV detector 
Cho hình ảnh chất lượng tốt hơn mV 
Đánh giá vị trí bn theo 3 chiều. 
CBCT (kV) 
Hình ảnh 3D. 
Chỉ cần 1 lần quay. 
Sử dụng kV hoặc mV. 
Bị nhiễu, cho hình ảnh kém hơn fan-beam 
tiêu chuẩn. 
c. Protocol thực hiện kiểm tra trường chiếu 
CBCT mỗi lần xạ: BS check online lần 1 sau đó kiểm 
tra offline hằng ngày. 
Nếu có sai số: Ghi nhận, hiệu chỉnh và xạ. 
Sai số ≥5mm, kiểm tra lại đặt bệnh, chụp hình lại: 
 Mặt nạ có đúng ko? 
 Vị trí tóc. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
312 
 Bấc? hàm giả? 
 Đảm bảo sai lệch của tủy sống <1mm. 
 Báo cáo với BS nếu vẫn sai lệch >5mm 
sau 2 lần kiểm tra CBCT. 
 Có thể phải mô phỏng và lập kế hoạch xạ 
trị lại. 
Sau 3 lần xạ đầu tiên 
Tính sai số trung bình, tính sai số hệ thống của 
cả 3 trục, hiệu chỉnh lại, cải thiệu lại cho chính xác 
đặt bệnh. 
CBCT lần xạ thứ 4, BS xem lại offline 
Qui trình tương tự như trên. 
Ung thư vùng chậu 
Cone Beam CT ráp khung xương mỗi ngày nếu 
dùng lưới cố định. 
Cone Beam CT và OSMS mỗi ngày nếu dùng 
vaclog. 
KẾT LUẬN 
Qua việc trang bị đầu tư 2 hệ thống thiết bị xạ 
trị hiện đại, Bệnh viện thực hiện được kỹ thuật xạ trị 
hiện đại trong bệnh lý ung thư như IMRT(xạ trị điều 
biến liều), VMAT (xạ trị điều biến liều thể tích) đến 
SBRT(xạ trị định vị), SRS (xạ phẫu), những kỹ thuật 
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu 
quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân ung thư, đồng 
thời rút ngắn thời gian xạ trị cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu - Bệnh 
việc Bạch Mai. 
2. Đơn vị xạ trị - Bệnh viện Trung ương Quân đội 
108. 
3. Tài liệu hãng VARIAN. 

File đính kèm:

  • pdfxa_tri_ky_thuat_cao_trong_benh_ly_ung_thu_tai_benh_vien_ung.pdf