Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu
MỞ ĐẦU
Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên ngành ung bướu cho nhân dân với các phương pháp điều trị như phẫu trị, hóa trị và xạ trị.
Bệnh viện hiện có 05 máy gia tốc, 02 máy xạ trị áp sát suất liều cao, và gần đây nhất được sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân thành phố và Sở Y tế, bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất (TrueBeam-Varian), bệnh viện sẽ áp dụng các kỹ thuật cao trong xạ trị như IMRT, VMAT, SBRT và SRS.
Nhằm hướng đến những phương pháp điều trị hiện đại, đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho bệnh nhân ung thư, song song với đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất, Ban Giám Đốc bệnh viện cũng đã cử đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên tham gia đợt bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật điều trị xạ trị hiện đại tại Mỹ 7/2018
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị kỹ thuật cao trong bệnh lý ung thư tại bệnh viện ung bướu
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 304 XẠ TRỊ KỸ THUẬT CAO TRONG BỆNH LÝ UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU LÊ ANH PHƯƠNG1, NGUYỄN HỮU THỌ2, NGUYỄN MINH NHỰT3, ĐẶNG VĔN KHOA4 ABSTRACT Cancer Hospital Ho Chi Minh is specialized hospital class I under the Department of Health City. Ho Chi Minh with the task of medical examination and treatment of cancer patients for the people with treatments such as surgery, chemotherapy and radiation. The hospital has five accelerators, two high Brachythrerapy (HDR) machines, and the most recently approved by the City People's Committee and Department of Health, the hospital has invested two radiotherapy machines The latest generation (TrueBeam-Varian), the hospital will apply advanced technologies in radiation therapy such as IMRT, VMAT, SBRT and SRS. With a view to modern treatment methods, bringing many benefits and efficiency to cancer patients, in parallel with investing in the two newest accelerator radiotherapy systems, the Board of Directors of the hospital has also Appointing a team of doctors and technicians to participate in the training course of modern radiotherapy techniques in America 7/2018. 1 BSCKII. Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ĐDCKI. Điều dưỡng Trưởng Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 CNĐD. Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ĐD. Khoa Xạ 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM MỞ ĐẦU Bệnh viện Ung Bướu TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh với nhiệm vụ khám, chữa bệnh chuyên ngành ung bướu cho nhân dân với các phương pháp điều trị như phẫu trị, hóa trị và xạ trị. Bệnh viện hiện có 05 máy gia tốc, 02 máy xạ trị áp sát suất liều cao, và gần đây nhất được sự chấp thuận của Ủy ban Nhân dân thành phố và Sở Y tế, bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất (TrueBeam-Varian), bệnh viện sẽ áp dụng các kỹ thuật cao trong xạ trị như IMRT, VMAT, SBRT và SRS. Nhằm hướng đến những phương pháp điều trị hiện đại, đem lại nhiều lợi ích, hiệu quả cho bệnh nhân ung thư, song song với đầu tư 02 hệ thống máy xạ trị gia tốc thế hệ mới nhất, Ban Giám Đốc bệnh viện cũng đã cử đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên tham gia đợt bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật điều trị xạ trị hiện đại tại Mỹ 7/2018. THÀNH PHẦN KỸ THUẬT THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN Thành phần ê kíp bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý y khoa, Kỹ thuật viên xạ trị. Các thành viên trong ê kíp phải có chuyên môn tốt, phối hợp từng chi tiết đúng quy trình nhằm đưa ra được chỉ định điều trị, kiểm soát thiết bị, lập kế hoạch tính toán liều điều trị, điều trị và theo dõi bệnh nhân. Bác sĩ xạ trị: Hội chẩn chỉ định điều trị, vẽ các thể tích điều trị và thông qua kế hoạch điều trị, giám sát chụp CT mô phỏng, tiến hành điều trị bệnh nhân, theo dõi kết quả điều trị bệnh nhân và tác dụng phụ. Kỹ sư vật lý y khoa: Lập kế hoạch điều trị, đảm bảo chất lượng, độ chính xác của kế hoạch; độ an toàn về kỹ thuật cúa bệnh nhân trong toàn bộ quá trình điều trị, giám sát về mặt kỹ thuật khi tiến hành điều trị. Kỹ thuật viên xạ trị: Sử dụng các dụng cụ cố định, đặt bệnh nhân đúng tư thế điều trị, chụp CT mô phỏng, kiểm tra độ chính xác vị trí bệnh nhân và tiến hành phát tia trong quá trình điều trị. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 305 Xạ trị là biện pháp điều trị hiệu quả những bệnh lý ung thư. Từ nĕm 2010, kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn - VMAT được coi là kỹ thuật chuẩn điều trị bệnh lý ung thư tại các trung tâm lớn trên thế giới. Các Trung tâm Xạ trị đã bắt đầu ứng dụng kỹ thuật VMAT - với tên thương mại RapidArc vào lâm sàng từ tháng 12/2014, với những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm: Đánh giá kinh nghiệm bước đầu về quy trình lập kế hoạch xạ trị, đáp ứng điều trị sớm, tác dụng phụ cấp trên một số bệnh nhân ung thư đầu cổ được hóa xạ trị bằng kỹ thuật VMAT. Khái niệm xạ trị điều biến liều Là kỹ thuật xạ trị tiên tiến sử dụng máy gia tốc tuyến tính để đưa liều bức xạ chính xác tới khối u hoặc thể tích cần điều trị. Kỹ thuật này sử dụng phần mềm lập kế hoạch ngược (inversed planning) chia các trường chiếu ra nhiều chùm tia nhỏ (beamlet) và điều biến, kiểm soát cường độ của các chùm tia nhỏ này để đảm bảo phân bố liều chính xác theo yêu cầu của thể tích điều trị. Ưu điểm vượt trội của xạ trị điều biến liều so với kỹ thuật xạ trị thường quy là nó cho phép nâng liều cao tại khối u trong khi hạn chế liều chiếu vào mô lành xung quanh và khả nĕng kê liều đồng thời vào nhiều thể tích điều trị. Do đó, kỹ thuật này giúp tĕng khả nĕng tiêu diệt khối u đồng thời làm giảm tác dụng phụ của xạ trị, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên do có sự chênh lệch về liều rất lớn giữa thể tích điều trị và mô lành xung quanh đòi hỏi sự chính xác trong quá trình điều trị nên cần sự kết hợp với xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh. Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh là việc sử dụng hình ảnh hai chiều (X-quang kỹ thuật số kV hoặc MV) hoặc 3 chiều (cone-beam CT) chụp trước và/hoặc trong quá trình xạ trị đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch để đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch. Mục tiêu của xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh nhằm cải thiện độ chính xác của việc thiết lập các trường chiếu xạ, giảm biên cần cộng từ thể tích khối u lâm sàng (CTV) sang thể tích lập kế hoạch điều trị (PTV) và do đó làm giảm số lượng mô lành bị chiếu xạ trong điều trị. Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh là yếu tố thiết yếu giúp điều trị chính xác khi tiến hành các kỹ thuật xạ trị tiên tiến như xạ trị điều biến liều. Quy trình điều trị xạ trị điều biến liều dưới hướng dẫn hình ảnh 1. Hội chẩn xác định phác đồ điều trị. 2. Cố định bệnh nhân, chụp CT mô phỏng. Hình ảnh CT mô phỏng của bệnh nhân được chuyển về hệ thống máy tính lập kế hoạch. 3. Bác sỹ vẽ thể tích điều trị và các cơ quan lành trên hình ảnh CT mô phỏng, có thể tham khảo hình ảnh MRI hoặc PET/CT khi cần thiết. 4. Kỹ sư vật lý và bác sỹ cùng trao đổi và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. Số lượng trường chiếu, góc chiếu, tốc độ di chuyển MLC được máy tính tự động tối ưu hóa bằng kỹ thuật lập kế hoạch ngược (inversed planning). 5. Kỹ sư vật lý kiểm chuẩn kế hoạch trước điều trị. 6. Thiết lập vị trí bệnh nhân trên bàn điều trị. 7. Chụp XQ kỹ thuật số kiểm tra trước mỗi lần phát tia điều trị (xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh). Đối chiếu hình ảnh XQ kỹ thuật số thu được (electronic portal image - EPI) của bệnh nhân trước điều trị với hình ảnh tái tạo kỹ thuật số của kế hoạch điều trị (digital recontructed radiograph - DRR) để đảm bảo vị trí của bệnh nhân khi điều trị chính xác như vị trí khi mô phỏng lập kế hoạch với sai số cho phép < 3mm với các khối u vùng đầu cổ và < 5mm đối với các khối u vùng ngực-bụng-chậu. 8. Phát tia điều trị bệnh nhân. Trong khi phát tia điều trị, kỹ thuật viên sẽ theo dõi bệnh nhân qua camera và các thông số điều trị trên màn hình máy tính Trong quá trình điều trị, bệnh nhân không cảm thấy đau đớn hay bất kỳ khó chịu gì. Thời gian mỗi buổi xạ trị điều biến liều từ 15 - 20 phút. Chỉ thị màu (dose colour wash) trong xạ trị ung hình ảnh phân bố liều xạ theo thư vòm: (A) xạ trị thường quy 2 trường chiếu bên phân bố liều xạ cao hơn ở mô lành so với PTV (đường màu đỏ); (B) xạ trị điều biến liều 7 trường chiếu phân bố liều xạ tập trung ở PTV, mô lành xung quanh nhận liều xạ không đáng kể. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 306 Khu vực điều trị 02 Máy Truebeam Khu vực Phòng máy xạ Khu vực điều khiển 2 máy Truebeam Khu vực người bệnh chờ xạ Một số hình ảnh tập huấn cùng chuyên gia Hãng Varian Chuyên gia Varian tập huấn các dụng cụ cố định cho ê kíp tham gia sử dụng: masy CT mô phỏng 3D, 4D và 2 máy TrueBeam. Hình ảnh minh hoạ xạ trị điều biến liều IMRT bệnh nhân ung thư thực quản Hình ảnh khối u điều trị và sau điều trị trước XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 307 MỘT SỐ THIẾT BỊ TRONG LÚC MÔ PHỎNG VÀ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN TRONG XẠ TRỊ KỸ THUẬT CAO RS/SRT Immobilization SType-S™ Patient Positioning System Standard Perforation Thermoplastics Pediatric Masks Customizable Head Support Head & Neck Vac-Lok™ Cushions Overhead Arm Positioner C-Qual™ Breastboard XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 308 Breast Support Thermoplastic Breast & Thorax Vac-Lok™ Cushions Hip & Pelvic Vac-Lok™ Cushions Vac-Lok™ Cushions Một số thiết bị cố định khi mô phỏng và xạ trị vùng chậu Body Pro-Lok™ Rails-Only Integration Image patient with preferred IGRT method XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 309 QUY TRÌNH MÔ PHỎNG CÓ CẢN QUANG CT scan mô phỏng Mô phỏng có tiêm thuốc đối quang iodine contrast gồm 2 thì không thuốc và ngấm thuốc. Hình ảnh fusion của 2 thì này dùng cho việc contouring, tuy nhiên khi lập kế hoạch xạ trị và xạ trị thì thực hiện trên CT không có cản quang. Phương tiện Máy chụp CT 16 dãy bơm thuốc cản quang (CT scan mô phỏng 4D). Máy bơm điện. Vật tư y tế Bơm tiêm 10, 20ml + kim tiêm. Bơm tiêm của máy bơm điện. Thuốc đối quang iodine tan trong nước. Dung dịch sát khuẩn da, bông gạc sát khuẩn. Nước cất/ nước muối sinh lý. Hộp thuốc và dụng cụ chống sốc và cấp cứu tai biến thuốc đối quang (theo protocol chống sốc do thuốc đối quang của khoa Chẩn đoán Hình ảnh). Chống chỉ định chụp với thuốc đối quang: Tiểu đường đang điều trị với metformin hoặc uống các thuốc có chứa metformin: Ngưng thuốc vào ngày chụp CT và 2 ngày sau khi chụp CT. Dị ứng với thuốc cản quang: Uống prednisolone 12h và 2h trước khi chụp CT. Theo hướng dẫn của American College of Radiology: 50mg prednisone vào 13 tiếng, 7 tiếng và 1 tiếng trước khi chụp và diphenhydramine 1 tiếng trước khi tiêm thuốc đối quang. Tiền cĕn hen suyễn, đặc biệt mới có cơn gần đây: Uống prednisolone 12h và 2h trước khi chụp CT. Tĕng creatinin máu: Có thể cần truyền nước trước khi chụp CT. Bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo: Đảm bảo lần chạy thận tiếp theo trong vòng 24h sau khi chụp CT. Suy thận do chụp IVC: Nguyên nhân gây suy thận thường gặp thứ 3 trong BV. Chẩn đoán khi creatinin huyết tương tĕng 25% sau khi chụp CT đối quang 2-7 ngày. Chụp cản quang động mạch (thường dùng trong chụp CT tim mạch) có nguy cơ suy thân cao hơn IVC. - Một số nguy cơ: tiểu đường, lớn tuổi, bệnh thận mãn, sử dụng thuốc có metformin, tĕng huyết áp, bệnh lý thận do hóa trị gần đây. Nếu bệnh nhân tuổi <60, và không có các yếu tố nguy cơ trên thì có thể chụp CT có thuốc đối quang mà không cần kiểm tra creatinin. Fusion hình ảnh MRI và PET CT MRI: Nếu được chụp cùng với tư thế gối và mặt nạ của lúc mô phỏng, thuận lợi cho việc fusion. Mô mỡ nhìn rõ trên T1 và mô nước nhìn rõ ở thì T2 (dịch của nhãn cầu và dịch não tủy nhìn rõ T2). Thường dùng kĩ thuậ trigid registration: Đĕng nhập hình ảnh MRI vào CT mô phỏng sau đó trộn hình (Fusion) sao cho MRI hợp nhất với CT mô phỏng, chỉ di chuyển hình ảnh và xoay hình ảnh fusion. PET CT: Thường là PET-CT lúc chẩn đoán do đó rất khác biệt về tư thế với CT mô phỏng, phải dùng kĩ thuật chuyển dạng (deformable registration). Có thể kết hợp cả đĕng nhập rigid và chuyển dạng hình ảnh deformable (multi-modal image fusion). Thời gian thực hiện của bước 2 và 3: 1-2 ngày. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ Kĩ sư y vật lý thiết lập trường chiếu, góc quay, collimator và thực hiện việc tối ưu hóa độ phân giải, liều xạ. Bác sĩ điều trị và kĩ sư y vật lý bàn bạc để chọn phương án xạ trị tối ưu. Bác sĩ duyệt lại kế hoạch xạ trị trước khi thực hiện xạ trị trên bệnh nhân. Ung thư vùng đầu cổ Dose constraints vào thể tích đích: 100% thể tích đích đạt liều ≥95%. Dose constraints vào cơ quan quí: (tham khảo phụ lục 1) và tham khảo QUANTEC5. Ung thư vùng chậu VMAT: 1-2 cung đủ, quay coli 30o. Constrains áp dụng theo bảng: xạ 50 Gy và 60- 70 Gy sẽ có constrains khác nhau. Tiêu chí đánh giá: đạt constrains; đạt CI, HI. QUY TRÌNH XẠ TRỊ VMAT Mục đích Kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích (VMAT) là xạ trị phát tia hình cung tròn và trong quá trình phát tia máy xạ có sự điều biến sự di chuyển của MLC, tốc độ quay của đầu máy và suất liều. Kỹ thuật VMAT được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân nhằm: XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 310 Điều biến độ phân giải của liều xạ (Modulate Resolution) vào thể tích đích. Rút ngắn thời gian điều trị, trong đó BN thoải mái hơn với phương tiện cố định tốt hơn; giảm sai số do những cử động của người bệnh trong quá trình phát tia xạ (intra-fractional motion); đồng thời do máy xạ trị có tính tự động hóa cao nên các thao tác hầu hết được thực hiện tự động dưới sự giám sát của bác sĩ và kĩ thuật viên xạ trị, do đó tiết kiệm thời gian và gia tĕng độ chính xác. Phạm vi áp dụng Điều trị các bệnh ung thư có chỉ định xạ trị bằng kỹ thuật VMAT sử dụng máy gia tốc TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Thuật ngữ VMAT (Volume Giải thích từ Modulated Arc Therapy): Kỹ thuật xạ trị điều biến liều thể tích. Contouring: Vẽ thể tích mô đích và thể tích cơ quan lành. QA (Quality Assurance): Đảm bảo chất lượng. CBCT (Cone Beam CT): Chụp ảnh 3 chiều để đối chiếu với hình ảnh khi mô phỏng lập kế hoạch để đảm bảo vị trí bệnh nhân khi điều trị thực tế đúng chính xác như khi mô phỏng lập kế hoạch. Nội dung quy trình xạ trị VMAT Chỉ định xạ Cĕn cứ trên biên bản hội chẩn, xác định tổng liều, phân liều và kỹ thuật sử dụng. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị. Cố định bệnh nhân Xác nhận yêu cầu làm cố định và các thông tin cá nhân trên hồ sơ với bệnh nhân. Tiếp theo, chuẩn bị bệnh nhân và đặt bệnh nhân nằm lên bàn phẳng. Ổn định tâm lý bệnh nhân và dặn dò bệnh nhân hạn chế cử động. Sau đó, tiến hành làm cố định cho bệnh nhân theo “Quy trình cố định bệnh nhân”. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng. Mô phỏng Sau khi làm cố định, bệnh nhân được chụp CT với 2 chế độ là không tiêm thuốc cản quang và có tiêm thuốc cản quang. Tùy theo chỉ định xạ, việc mô phỏng được thực hiện cho từng vùng điều trị như đầu cổ, não, bụng chậu theo “Quy trình mô phỏng”. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý, Kỹ thuật viên xạ trị, Điều dưỡng. Contouring Hình CT được tải về hệ thống lập kế hoạch (TPS-Treatment Planning System) sau khi chụp CT bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ vẽ thể tích mô đích và kỹ sư vẽ các cơ quan lành tương ứng với từng vùng xạ trị như đầu cổ, não, bụng chậu theo “Quy trình contouring”. Tiếp theo, bác sĩ và kỹ sư kiểm tra lại các cơ quan đã vẽ. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý. Lập kế hoạch Với các cơ quan đã được vẽ trên hình CT, kỹ sư vật lý thiết lập trường chiếu, góc quay, collimator và thực hiện việc tối ưu hóa kế hoạch với các dose constrain đối với từng loại ung thư theo “Quy trình lập kế hoạch”. Bác sĩ điều trị và kĩ sư y vật lý bàn bạc để chọn kế hoạch xạ trị tối ưu và phê duyệt kế hoạch. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị, Kỹ sư vật lý. Đảm bảo chất lượng (QA): Kĩ sư vật lý đo liều kiểm tra kế hoạch nhằm đảm bảo chất lượng kế hoạch xạ trị (QA kế hoạch) trước khi thực hiện xạ trị cho bệnh nhân. Công việc QA kế hoạch gồm xuất file QA, bố trí thiết bị và đo đạc. Sau đó, phê duyệt kết quả QA kế hoạch. (Máy xạ được QA theo định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng nĕm). Thực hiện: Kỹ sư vật lý. Đặt bệnh: Sau khi bác sĩ xạ trị và kỹ sư vật lý duyệt lại kế hoạch xạ trị bao gồm liều xạ và thể tích xạ trị; liều xạ cho các cơ quan quý lân cận và kết quả QA kế hoạch, kế hoạch được chuyển đến hệ thống máy xạ. Tiếp theo, bác sĩ xạ trị cùng với vận hành viên tiến hành đặt bệnh trong phòng máy xạ theo kế hoạch đã duyệt. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị; Vận hành viên. Kiểm tra trường chiếu Thực hiện chụp ảnh nhằm kiểm tra độ chính xác của việc đặt bệnh trước khi xạ cho bệnh nhân. Việc chụp ảnh được với các chế độ chụp khác nhau (kV, MV, CBCT) và tần suất chụp khác nhau được thực hiện theo “Quy trình kiểm tra trường chiếu”. Thực hiện: Bác sĩ; Kỹ sư vật lý; Vận hành viên. Phát tia Sau khi chụp ảnh kiểm tra trường chiếu, bác sĩ xạ trị cùng với kỹ sư vật lý tiến hành đánh giá kết quả hình ảnh thu nhận được. Nếu sai lệch nằm trong XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 311 giới hạn cho phép, vận hành viên thực hiện phát tia (chiếu xạ cho bệnh nhân). Nếu sai lệch không nằm trong giới hạn cho phép, bác sĩ xạ trị và vận hành viên thực hiện đặt bệnh lại theo giá trị sai lệch đã xác định. Thực hiện: Bác sĩ xạ trị; Kỹ sư vật lý; Vận hành viên. Theo dõi bệnh nhân Vận hành viên theo dõi bệnh nhân trong quá trình đang phát tia. Nếu có bất thường, vận hành viên xem xét xử lý và thông báo cho bác sĩ xạ trị hoặc điều dưỡng để phối hợp xử lý nếu cần thiết. Trong quá trình xạ trị, bác sĩ điều trị theo dõi bệnh nhân mỗi tuần, đánh giá tác dụng phụ của điều trị, các triệu chứng kèm theo, đánh giá sự đáp ứng của điều trị và thay đổi kế hoạch điều trị nếu cần. Nếu có thu nhỏ hoặc mô phỏng lại, thực hiện lập lại quy trình trên theo các bước như đã mô tả. QUY TRÌNH CỐ ĐỊNH BỆNH NHÂN Tiếp nhận yêu cầu làm cố định, nắm rõ tên, tuổi, và vùng điều trị cần cố định của bệnh nhân. Gọi bệnh nhân vào phòng cố định, xác nhận các thông tin cá nhân trên hồ sơ với bệnh nhân trước khi làm cố định. Đặt bệnh nhân nằm lên bàn phẳng, sấp hoặc ngửa, 2 chân duỗi thẳng, 2 tay xuôi theo thân người, hoặc giơ lên cao qua khỏi đầu, hoặc để 2 tay trước ngực. Tiếp đến, ổn định tâm lý bệnh nhân và dặn dò bệnh nhân hạn chế cử động. Dùng laser dọc của phòng để canh đường giữa cơ thể bệnh nhân. Đường này chia cơ thể thành 2 nửa đối xứng và đi qua các mốc giải phẫu trên da. Dùng 2 laser còn lại (ngang và bên) để hỗ trợ việc xĕm dấu lên da bệnh nhân nếu cần, nhằm xác định tâm isocenter. Lựa chọn dụng cụ cố định phù hợp với vùng cần điều trị của bệnh nhân (mặt nạ, túi hút chân không, các loại gối đỡ, các bệ gắn dụng cụ cố định tương ứng). Tiến hành làm cố định cho bệnh nhân: Với mặt nạ, sau khi làm nóng dẻo bằng nồi hấp, đắp mặt nạ lên vùng cần cố định rồi dùng tay vuốt và ép sát mặt nạ sao cho các diện tích tiếp xúc ôm vừa khít vùng cơ thể (khoảng 8.5 phút mặt nạ được định hình và đổi màu). Với gối hút chân không, sau khi bệnh nhân được đặt nằm lên gối, dùng máy hút chân không hút hết khí trong gối để gối ôm sát phần cơ thể bệnh nhân cần cố định. Với các gối đỡ, đặt tay, chân, đầu, cổ bệnh nhân khớp vào các vị trí khuyết trên gối. Tháo gỡ dụng cụ cố định, dán nhãn thông tin (tên, tuổi, ngày làm cố định cho bệnh nhân) lên dụng cụ đã làm xong, lưu giữ, và ghi vào sổ theo dõi. Lưu ý: Trong suốt quá trình xạ trị, sử dụng đúng dụng cụ cố định đã làm cho bệnh nhân. Nếu xảy ra tình trạng thay đổi thể trạng khiến dụng cụ không còn ôm sát phần cơ thể của bệnh nhân, cần xin chỉ định của bác sĩ và tiến hành làm cố định lại. QUY TRÌNH KIỂM TRA TRƯỜNG CHIẾU Sau khi kế hoạch xạ trị được phê duyệt, kỹ sư tạo kế hoạch QA để kiểm tra kế hoạch trước khi xạ trị cho bệnh nhân. Kiểm tra trường chiếu bao gồm chụp ảnh kV, chụp ảnh MV và chụp CBCT. Việc thực hiện kiểm tra được thực hiện tùy theo trường hợp. Ung thư vùng đầu cổ a. Target localization Vị trí bướu thay đổi mỗi ngày (inter-frational motion hoặc static motion) dời bàn để điều chỉnh sai số (random error). Bản thân bướu cũng thay đổi trong quá trình xạ (intra-fractional hay dymamic motion). b. Với máy True Beam MV detector (EPIDs) Hình ảnh 2D chụp từ đầu máy xạ. Chất lượng hình ảnh kém. Có thể phát hiện sai sót do trường chiếu, MLC, tâm trường chiếu. kV detector Cho hình ảnh chất lượng tốt hơn mV Đánh giá vị trí bn theo 3 chiều. CBCT (kV) Hình ảnh 3D. Chỉ cần 1 lần quay. Sử dụng kV hoặc mV. Bị nhiễu, cho hình ảnh kém hơn fan-beam tiêu chuẩn. c. Protocol thực hiện kiểm tra trường chiếu CBCT mỗi lần xạ: BS check online lần 1 sau đó kiểm tra offline hằng ngày. Nếu có sai số: Ghi nhận, hiệu chỉnh và xạ. Sai số ≥5mm, kiểm tra lại đặt bệnh, chụp hình lại: Mặt nạ có đúng ko? Vị trí tóc. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 312 Bấc? hàm giả? Đảm bảo sai lệch của tủy sống <1mm. Báo cáo với BS nếu vẫn sai lệch >5mm sau 2 lần kiểm tra CBCT. Có thể phải mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị lại. Sau 3 lần xạ đầu tiên Tính sai số trung bình, tính sai số hệ thống của cả 3 trục, hiệu chỉnh lại, cải thiệu lại cho chính xác đặt bệnh. CBCT lần xạ thứ 4, BS xem lại offline Qui trình tương tự như trên. Ung thư vùng chậu Cone Beam CT ráp khung xương mỗi ngày nếu dùng lưới cố định. Cone Beam CT và OSMS mỗi ngày nếu dùng vaclog. KẾT LUẬN Qua việc trang bị đầu tư 2 hệ thống thiết bị xạ trị hiện đại, Bệnh viện thực hiện được kỹ thuật xạ trị hiện đại trong bệnh lý ung thư như IMRT(xạ trị điều biến liều), VMAT (xạ trị điều biến liều thể tích) đến SBRT(xạ trị định vị), SRS (xạ phẫu), những kỹ thuật này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn cho bệnh nhân ung thư, đồng thời rút ngắn thời gian xạ trị cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu - Bệnh việc Bạch Mai. 2. Đơn vị xạ trị - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 3. Tài liệu hãng VARIAN.
File đính kèm:
xa_tri_ky_thuat_cao_trong_benh_ly_ung_thu_tai_benh_vien_ung.pdf

