Xạ trị giảm đau di căn xương
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau di căn xương bằng xạ trị ngoài
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được xạ trị giảm đau di căn
xương tại khoa Ung bướu, Bệnh viện 175 từ tháng 11/ 2012 đến tháng 3/2015.
Kết quả:Ung thư phổi chiếm ưu thế với 66,7%. Sau xạ trị, điểm số đau trung bình
có cải thiện đáng kể từ mức điểm 6-7 xuống còn 0 – 3 điểm. Thời gian bắt đầu có đáp
ứng giảm đau là 6,3 ± 1,8 ngày. Tỉ lệ đáp ứng đau sau xạ là 90,9%, trong đó có 21,2%
trường hợp đáp ứng hoàn toàn. Có 27,2% tái phát đau sau thời gian trung bình 6,3 ± 2,4
tháng. Không có sự khác biệt về mức độ đáp ứng đau giữa phác đồ xạ trị đơn phân liều
(8Gy) và đa phân liều (30Gy/ 10 phân liều hoặc 20Gy/ 5 phân liều). Tỉ lệ sống còn sau
12 tháng là10,5%.
Kết luận:Xạ trị ngoài là phương pháp hiệu quả trong điều trị giảm đau di căn xương.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xạ trị giảm đau di căn xương
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 100 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau di căn xương bằng xạ trị ngoài Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được xạ trị giảm đau di căn xương tại khoa Ung bướu, Bệnh viện 175 từ tháng 11/ 2012 đến tháng 3/2015. Kết quả:Ung thư phổi chiếm ưu thế với 66,7%. Sau xạ trị, điểm số đau trung bình có cải thiện đáng kể từ mức điểm 6-7 xuống còn 0 – 3 điểm. Thời gian bắt đầu có đáp ứng giảm đau là 6,3 ± 1,8 ngày. Tỉ lệ đáp ứng đau sau xạ là 90,9%, trong đó có 21,2% trường hợp đáp ứng hoàn toàn. Có 27,2% tái phát đau sau thời gian trung bình 6,3 ± 2,4 tháng. Không có sự khác biệt về mức độ đáp ứng đau giữa phác đồ xạ trị đơn phân liều (8Gy) và đa phân liều (30Gy/ 10 phân liều hoặc 20Gy/ 5 phân liều). Tỉ lệ sống còn sau 12 tháng là10,5%. Kết luận:Xạ trị ngoài là phương pháp hiệu quả trong điều trị giảm đau di căn xương. PALLIATIVE RADIATION THERAPY FOR BONE METASTASIS ABSTRACT Aim: To evaluate the effectiveness of palliative radiation therapy of bone metastasis. Methods: We reviewed 33 cancer cases treated with palliative radiation therapy of bone metastasis at Oncology Department, Hospital 175 from May 2011 to July 2014. Results: Lung cancer accounts for 66,7%. There is a significant change in pain score from 6-7 points to 0- 3 points after palliative radiation therapy. The mean time of pain relief is 6,3 ± 1,8 days.The percentage of pain reduction is 90,9%, in which there is 21,2% get complete response. After 6,3 ± 2,4 months, pain recurrence accounts XẠ TRỊ GIẢM ĐAU DI CĂN XƯƠNG Phan Thế Nhật*, Hà Mạnh Đức* Nguyễn Thị Kim Oanh*, Vũ Hồng Nam* * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Phan Thế Nhật (Email: [email protected]) Ngày gửi bài: 12/5/2015. Ngày phản biện đánh giá: 17/6/2015 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 101 for 27,2% . There is no satistically significant difference between single fraction and multiple fractions. Overall survival at 12 months is 10,5%. Conclusion: External beam is very effective therapy to relief skeletal pain in patients with bone metastasis. ĐẶT VẤN ĐỀ Xương là một trong những cơ quan di căn thường gặp của ung thư, sau phổi và gan. Trong di căn xương, bên cạnh tâm lý khó chịu do bệnh nặng, tàn tật, phần lớn triệu chứng đau chưa được kiểm soát tốt, từ đó gây ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Ung thư di căn xương có thể gây nên những cơn đau dữ dội mà bản thân các thuốc giảm đau bậc 3 cũng không thể nào khống chế tốt được. Mặt khác, sử dụng thuốc giảm đau liều cao còn gây nên nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân. Bên cạnh sử dụng thuốc, xạ trị giảm đau di căn xương là phương điều trị đã được chứng minh có hiệu quả.. Như vậy, vai trò của xạ trị giảm đau di căn xương như thế nào và hiệu quả ra sao? Để trả lời câu hỏi này, chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả giảm đau thông qua việc đánh giá thang điểm đau, liều thuốc morphin trước và sau xạ trị cũng như khoảng thời gian giảm đau sau xạ trị. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca. 2. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những bệnh nhân có di căn xương được điều trị tại khoa Ung bướu Bệnh viện 175 từ tháng 5/2011 đến tháng 7/2014 thỏa tiêu chuẩn: - Ung thư nguyên phát được xác định khi có giải phẫu bệnh. Nếu không có giải phẫu bệnh, ung thư nguyên phát được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và sự gia tăng các chỉ dấu sinh học. - Di căn xương được xác định khi có giải phẫu bệnh hoặc triệu chứng đau trên lâm sàng tương ứng với tổn thương trên X quang, xạ hình xương, MRI hoặc CT, PET-CT. - KPS 60 – 100, còn nhận thức được về bản thân và thế giới xung quanh, có khả năng trả lời những câu hỏi trong nghiên cứu. 3. Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân quá yếu, không thể nằm yên để xạ trị. 4. Các bước thực hiện: Bệnh nhân được đánh giá trước khi xạ trị: số ổ di căn xương, các di căn ngoài xương, điểm số đau, liểu quy đổi ra morphin. Sau khi xạ trị, bệnh nhân được đánh giá lại điểm đau, liều morphin và thời gian đáp ứng giảm đau với xạ trị tại thời điểm 1 tuần, 2 tuần và 4 tuần. Bệnh nhân sẽ trả lời trực tiếp cho người khảo sát hoặc trả lời bằng điện thoại nếu bệnh nhân ngoại trú.Tiếp tục theo dõi thời gian sống TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 102 còn của bệnh nhân. Nguyên tắc lập trường chiếu xạ trị giảm đau: đối với di căn cột sống, sẽ lấy luôn 1-2 đốt phía trên và phía dưới đốt sống bị tổn thương. Đối với những vị trí khác, trường chiếu cách ổ di căn xương ít nhất 2cm. 5. Tiêu chuẩn đánh giá: - Mức độ đau: được đánh giá bằng thanh điểm 10, trong đó điểm 0 là không đau, điểm 5 là đau vừa, điểm 10 là đau khủng khiếp nhất mà bệnh nhân cảm nhận được. - Chuẩn liều thuốc giảm đau theo morphin uống: Bảng 1: Chuẩn liều thuốc giảm đau theo morphin uống Uống Chích Morphin 15mg 5mg Tramadol 150 mg 50mg - Đánh giá đáp ứng đau sau xạ trị: Bảng 2: Đánh giá mức độ đáp ứng giảm đau sau xạ trị Mức độ đáp ứng Điểm đau Liều thuốc giảm đau Hoàn toàn Điểm 0 Không tăng liều Một phần Giảm ≥ 2 điểm Không tăng liều Không tăng Giảm ¼ liều Không đáp ứng Tăng ≥ 2 điểm Tăng trên 1/4 liều - Thời điểm bắt đầu có tác dụng giảm đau: tính từ lúc bắt đầu xạ trị cho đến lúc bệnh nhân cảm thấy giảm đau. - Thời gian kéo dài tác dụng giảm đau: tính từ lúc bắt đầu có tác dụng giảm đau cho đến khi cảm giác đau tăng trở lại. -Thời gian sống còn toàn bộ: tính từ lúc bệnh nhân được chẩn đoán di căn xương đến khi bệnh nhân tử vong vì bất kì lý do gì, hoặc đến khi kết thúc nghiên cứu. 6. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0. Dùng phép kiểm chi bình phương và student để so sánh, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thu nhận được 33 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. 1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân Độ tuổi trung bình là 52,35 ± 8,37 tuổi Nam giới chiếm 72,7% Điểm số KPS 70 – 80 chiếm tỉ lệ 90,9%. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 103 Bảng 3: Tỉ lệ các loại ung thư nguyên phát Bướu nguyên phát Số trường hợp Tỉ lệ Phổi 22 66,7% Cổ tử cung 3 9,1% Vòm hầu 3 9,1% Tiền liệt tuyến 2 6,1% Đại tràng 2 6,1% Đa u tủy 1 3,0% 2. Đặc điểm liên quan di căn xương Vị trí di căn xương Biểu đồ 1: Tỉ lệ di căn xương theo từng vị trí Đánh giá điểm đau của di căn xương : thấp nhất 4 điểm, cao nhất 8 điểm, trong đó 42,4% tập trung ở 6 – 7 điểm,trung bình 6,02±0,56 điểm. Tổng liều morphin quy đổi trước khi xạ trị giảm đau 50,25 ± 17,23 mg. 3. Phác đồ xạ trị giảm đau Bảng 4: Phác đồ xạ trị giảm đau Phác đồ Số bệnh nhân Tỉ lệ % 8Gy duy nhất 8 24,2 30Gy/ 10 phân liều 19 57,6 20Gy/ 5 phân liều 6 18,2 TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 104 4. Hiệu quả xạ trị giảm đau Bệnh nhân bắt đầu cảm thấy hiệu quả giảm đau trung bình sau 6,3 ± 1,8 ngày, trong đó, sớm nhất là 1 ngày và chậm nhất là 8 ngày. Liều morphin trung bình sử dụng sau xạ trị Bảng 5: Liều morphin trung bình sử dụng sau xạ trị Thời điểm Liều morphin trung bình quy đổi Trước xạ trị 50,25 ± 17,23 mg Sau xạ trị 1 tuần 45,36 ± 20,11 mg Sau xạ trị 2 tuần 42,58 ± 22,16 mg Sau xạ trị 4 tuần 41,67 ± 25,37 mg 5. Mức độ đáp ứng đau theo thời gian Biểu đồ 2: Mức độ đáp ứng đau tại thời điểm 1 tuần, 2 tuần và 4 tuần (%) Có 27,2% (9/33 trường hợp) tái phát đau, với thời gian trung bình là 6,3 ± 2,4 tháng. Với trung vị thời gian theo dõi là 8,3 tháng, sống còn toàn bộ của nhóm bệnh nhân sau 12 tháng là 10,5%. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 105 Bảng 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng đau sau 4 tuần, phân loại theo 3 mức độ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần và không đáp ứng Yếu tố Phân nhóm so sánh p Tuổi < 50 sv ≥ 50 0,33 Giới Nam sv Nữ 0,25 Vị trí di căn Cột sống sv Ngoài cột sống 0,52 Liều xạ Đơn phân liều sv Đa phân liều 0,64 Không ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng đau. BÀN LUẬN Đau do di căn xương là một trong những triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối. Với tính chất đau ngày càng tăng dần, liều thuốc giảm đau cũng tỉ lệ thuận với mức độ đau của bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, điểm đau trung bình là 6,02± 0,56 điểm. Điểm đau này cũng tương đương trong nghiên cứu di căn xương từ ung thư vòm hầu được thực hiện tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM. Trong nghiên cứu này, hiệu quả giảm đau đạt được sau xạ trị, trung bình là 6,3 ± 1,8 ngày. Song song đó, điểm đau trung bình của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt từ 6 – 7 điểm giảm còn 0 – 3 điểm sau xạ trị. Liều morphin giảm dần từ lúc trước xạ trị là 50,25 ± 17,23 mg cho đến tuần thứ 4 sau xạ trị là 41,67 ± 25,37 mg. Có 90,9% trường hợp nhận được hiệu quả giảm đau, trong đó 21,2% giảm đau hoàn toàn. Như vậy, xạ trị ngoài đối với những trường hợp di căn xương đạt được lợi ích giảm đau đáng kể. Trong nghiên cứu này, xấp xỉ 90% đạt được giảm đau sau 1 tuần, có khoảng 8,5% không nhận được hiệu quả từ xạ trị. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước. Khi di căn xương ở một vị trí đơn độc hay một vài vị trí thì xạ trị có thể kiểm soát đau 80 – 90%, trong đó, đáp ứng hoàn toàn đạt 60 – 70%. Như vậy, can thiệp xạ trị giảm đau sớm, ngay cả đối với những cơn đau nhẹ hay trung bình góp phần làm giảm việc phải sử dụng liều thuốc giảm đau tăng dần, từ đó, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảm đau sau xạ trị, chúng tôi không tìm ra được đặc điểm nào tiên lượng tác dụng của xạ trị. Nghiên cứu của tác giả Quách Thanh Khánh cũng cho thấy kết quả tương tự. Trong các yếu tố này, liều xạ trị nhận được mối quan tâm nhiều nhất từ các tác giả. Hiện tại, xạ trị 8 Gy một lần duy nhất (đơn phân liều), 20 Gy/ 5 lần hoặc 30 Gy/ 10 lần (đa phân liều) thường được sử dụng trên thực tế. Vậy, hiệu quả có tỉ lệ thuận với tổng liều xạ hay không? Đã có 3 nghiên cứu ngẫu nhiên lớn được thực hiện để giải quyết câu hỏi này. Kết quả cho thấy, đơn phân liều 8 Gy TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 106 có hiệu quả xạ trị tương đương với đa phân liều nhưng lại tiết kiệm được chi phí, mặc dù tỉ lệ cần tái xạ trị cao hơn. Tỷ lệ kiểm soát đau sau xạ trị lại đạt 50 – 70%.Năm 2011, Hiệp hội Xạ trị Hoa Kỳ ( ASTRO) đưa ra khuyến cáo dựa trên những chứng cứ cho xạ giảm đau di căn xương. Hướng dẫn này dựa trên 26 nghiên cứu ngẫu nhiên, 20 nghiên cứu tiền cứu đơn nhánh và 4 phân tích gộp cho thấy độ an toàn và hiệu quả đơn phân liều 8Gy. Hiện tại, chúng tôi dựa vào nhiều yếu tố để chỉ định liều xạ cho bệnh nhân, bao gồm loại giải phẫu bệnh, KPS, các bệnh lý nội khoa đi kèm, các cơ quan di căn ngoài xương, mong muốn của bệnh nhân và quan trọng nhất là tiên lượng sống còn. Nếu tiên lượng sống còn ngắn, chúng tôi sử dụng xạ trị đơn phân liều 8Gy. Phác đồ 20 Gy/ 5 lần và 30Gy/ 10 lần dành cho những bệnh nhân có ước tính sống còn dài hơn. Mặt khác, dựa trên các chứng cứ hiện tại, đơn phân liều 8Gy chỉ định cho tất cả các bệnh nhân cũng cần được nghiên cứu thêm. Trong nghiên cứu này, có 27,2% số trường hợp tái phát đau sau 6,3 ± 2,9 tháng. Tác giả Kuldeep Sharman cho thấy 53% hiệu quả giảm đau ổn định sau 27 tuần. Tác giả Maurizio Amichetti thống kê, khoảng thời gian này là 4 – 4,5 tháng. Tổng hợp y văn, nhiều tác giả cho rằng, thời gian kiểm soát đau sau lần xạ trị đầu tiên trong vòng 6 tháng. Chúng tôi tiếp tục theo dõi kết quả sống còn sau khi xạ trị giảm đau. Sống còn toàn bộ ở nhóm bệnh nhân này là 10,5% tại thời điểm 12 tháng. Tác giả Quách Thanh Khánh ghi nhận, sống còn 1 năm ở bệnh nhân ung thư vòm hầu di căn xương là 34%. Theo các tác giả, sống còn sau di căn xương phụ thuộc nhiều vào bướu nguyên phát, đối với ung thư vú là 68 tuần, ung thư tiền liệt tuyến là 40 tuần, ung thư phổi tiên lượng kém hơn, chỉ có 12 tuần. KẾT LUẬN Xạ trị ung di căn xương đem lại hiệu quả giảm đau đáng kể được chứng minh qua tỉ lệ đáp ứng với tia xạ cao, mức độ giảm đau, giảm liều thuốc giảm đau sau xạ và thời gian đáp ứng đau. Xạ trị phân liều duy nhất 8 Gy có thể là một lựa chọn tốt, thuận lợi cho bệnh nhân về thời gian và chi phí điều trị, hiệu quả tương đương với xạ trị đa phân liều. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quách Thanh Khánh và cộng sự (2012), “Xạ trị giảm đau các di căn xương trong ung thư vòm hầu”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, trang 632-639. 2. 8 Gy single fraction radiotherapy for the treatment of metastatic skeletal pain: randomised comparison with a multifraction schedule over 12 months of patient follow-up. Bone Pain Trial TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 4 - 12/2015 107 Working Party. Radiother Oncol 1999; pp 52:111. 3. Amichetti M, Orru P, Madeddu A et la (2004), “ Comparative evaluation of two hypofractionated radiotherapy regimens for painful bone metastases”, Tumori, vol 90, pp.91 – 95 4. Dennis K, Makhani L, Zeng L, et al (2013). Single fraction conventional external beam radiation therapy for bone metastases: a systematic review of randomised controlled trials. Radiother Oncol ; 106:5. 5. Fairchild A, Lutz S (2011). “Palliative Radiation for Bone Metastasis”, Decision Making in Radiation Oncology, vol 1, Springer, pp 26 – 42. 6. Falkmer U, Jarhult J, Wersall P, Cavallinstahl E (2003). “A systemic overview of radiation therapy effects in skeletal metastases”. Acta Oncologica; 42:62033.
File đính kèm:
xa_tri_giam_dau_di_can_xuong.pdf

