Vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh-Thực trạng và những vấn đề đặt ra

Quản lý vốn lưu động và vấn đề thanh khoản là vấn đề rất quan trọng đối với

hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý vốn lưu động hiệu quảsẽ tác

động tích cực đến lợi nhuận, hạn chế rủi ro về vấn đề thanh khoản và làm tăng giá

trị của doanh nghiệp. Nghiên cứu phân tích và đánh giá về tình hình vốn lưu động

và vấn đề thanh khoản của 29 doanh nghiệp thuộc 4 ngành dược phẩm, ngành thép,

ngành thực phẩm và ngành thủy sảnniêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE)

với giai đoạn tập trung là từ năm 2010 đến 2014. Kết quả cho thấy những thực trạng

về quản lý vốn lưu động, vấn đề cân đối thanh khoản của các doanh nghiệp theo các

ngành nghiên cứu và đề ra các biện pháp nhằm quản lý hiệu quả vốn lưu động của

các doanh nghiệp theo từng ngành.

Từ khoá: quản lý, vốn lưu động

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh-Thực trạng và những vấn đề đặt ra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh-Thực trạng và những vấn đề đặt ra

Vốn lưu động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh-Thực trạng và những vấn đề đặt ra
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 
TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
– THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TÓM TẮT
Quản lý vốn lưu động và vấn đề thanh khoản là vấn đề rất quan trọng đối với 
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý vốn lưu động hiệu quảsẽ tác 
động tích cực đến lợi nhuận, hạn chế rủi ro về vấn đề thanh khoản và làm tăng giá 
trị của doanh nghiệp. Nghiên cứu phân tích và đánh giá về tình hình vốn lưu động 
và vấn đề thanh khoản của 29 doanh nghiệp thuộc 4 ngành dược phẩm, ngành thép, 
ngành thực phẩm và ngành thủy sảnniêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE) 
với giai đoạn tập trung là từ năm 2010 đến 2014. Kết quả cho thấy những thực trạng 
về quản lý vốn lưu động, vấn đề cân đối thanh khoản của các doanh nghiệp theo các 
ngành nghiên cứu và đề ra các biện pháp nhằm quản lý hiệu quả vốn lưu động của 
các doanh nghiệp theo từng ngành.
Từ khoá: quản lý, vốn lưu động, thanh khoản.
ABSTRACT
Working capital of companies listed on Ho Chi Minh city stock exchange: 
current situation and posing issues
Working capital management and liquidity are important issues for the operation 
of any businesses. Working capital efficiency helps not only to improve the firm’s 
profitability but reduce liquidy risk and fnally increase the value of the business. The 
research computes and analyses the working capital ratios of the companies listed 
on the Ho Chi Minh City Stock Exchange (HOSE) during the period of 2010 to 2014 
in four different industrial sectors: pharmaceutical, steel, food processing and aqua 
products. The results provide an insight into the current situation of the management 
of the working capital, and highlight liquidity problems of the companies under the 
study, as well as to propose a number of measures in an effort to improve the effec-
tiveness of the working capital management of these companies.
Keywords: management, working capital, liquidity.
Vương Đức Hoàng Quân*, Dương Diễm Kiều**
* PGS.TS, Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM
**ThS, Trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM
1. Giới thiệu
Một thực tế còn tồn tại hiện nay là các doanh 
nghiệp tại Việt Nam thường quan tâm đến các 
quyết định tài chính dài hạn nhưng lại ít quan tâm 
đến quản lý vốn lưu động hoặc quản lý vốn lưu 
động còn yếu kém, chỉ dựa trên cảm tính, chưa 
hiệu quả, các quyết định về quản lý vốn lưu động 
ít nhiều mang tính chủ quan. Các doanh nghiệp 
thường vận dụng lý thuyết chung vào việc quản 
lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình nhưng 
dường như chưa quan tâm đúng mức đến những 
đặc thù hoạt động riêng của ngành mình. Thực 
tế trong những năm gần đây đã có các công ty 
cổ phần lâm vào tình trạng mất khả năng thanh 
toán như Công tycổ phần Sỹ Ngàn bị yêu cầu 
phá sản do mất khả năng thanh toán vào năm 
2012 hay các Công ty thép năm 2012, 2013 thua 
lỗ nhiều vì hàng tồn kho lớn như Tập đoàn Hoà 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
84 SỐ 8 - THÁNG 8/2015
Phát, Công ty thép Dana Bên cạnh việc thị 
trường bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, 
việc quản lý vốn lưu động của các doanh nghiệp 
tại Việt Nam cũng là một thực trạng có thể nói đã 
góp phần khiến cho hiệu quảhoạt động tài chính 
của các doanh nghiệp nói chung trong thời gian 
qua đã không đạt được kết quả như mong muốn 
của các nhà quản lý và sau cùng khó có thể làm 
tăng tối đa giá trị doanh nghiệp như kỳ vọng của 
các cổ đông.
Bài viết nhằm cho thấy thực trạng tình hình 
vốn lưu động, tình hình thanh khoản của các 
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán 
HOSE hiện nay thông qua một sốchỉ tiêu đánh 
giá mà tác giả lựa chọn; so sánh việc quản lý 
vốn lưu động của các doanh nghiệp thuộc các 
ngành khác nhau; và trên kết quả của các phân 
tích những vấn đề đặt ra từ thực trạng quản lý 
vốn lưu động của các công ty niêm yết trên sàn 
chứng khoán HOSE thuộc bốn nhóm ngành 
công nghiệp đưa ra một số đề xuất về giải pháp 
phù hợp đối với từng ngành. Đây là những vấn 
đề các nhà quản lý cần quan tâm để quản lý vốn 
lưu động hiệu quả, thực hiện tốt cân đối thanh 
khoản, góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp 
của doanh nghiệp mình.
2. Cơ sở lý thuyết
Vốn lưu động đề cập đến tài sản lưu động 
dùng trong hoạt động của doanh nghiệp, đó là 
nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản 
lưu động. Tài sản lưu động1 là những tài sản 
ngắn2 hạn thường xuyên3 luân chuyển4 trong quá 
trình kinh doanh.
Một doanh nghiệp nếu kinh doanh có lãi vẫn 
có thể gặp khó khăn tài chính nếu không quản lý 
một cách hiệu quả ngân lưu từ hoạt động kinh 
doanh. Các doanh nghiệp có lãi vẫn có thể mất 
khả năng thanh toán nếu phần lớn nguồn lực bị 
tồn đọng dưới dạng hàng tồn kho hoặc không thu 
được tiền đúng hạn từ các khoản bán chịu.
Một doanh nghiệp được xem là có đủ tính 
thanh khoản nếu có đủ nguồn tài chính để trang 
1 Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận: tiền, các chứng khoán thanh 
khoản cao, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
2 Những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong 1 chu kỳ 
kinh doanh)
3 Mang tính liên tục.
4 Quay vòng
trải các nghĩa vụ tài chính một cách đúng hạn 
và với chi phí thấp nhất. Tính thanh khoản của 
doanh nghiệp cũng có thể nhìn nhận như khả 
năng mở rộng đầu tư, trang trải các nhu cầu đột 
xuất hoặc đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh 
bằng dòng ngân lưu do chính doanh nghiệp tạo 
ra.
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài 
nước về vấn đề vốn lưu động có tác động đến 
lợi nhuận. Theo Deloof. M (2003), việc quản lý 
vốn lưu động có ảnh hưởng đến lợi nhuận của 
các công ty ở Bỉ và chu kỳ luân chuyển tiền mặt 
được sử dụng như một biện pháp toàn diện về 
quản lý vốn lưu động của các công ty và các nhà 
quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách giảm số 
ngày các khoản phải thu và hàng tồn kho. Theo 
Kesseven Padachi(2006), quản lý vốn lưu động 
có tầm quan trọng đặc biệt đối với các công ty 
nhỏ, các công ty nhỏ có xu hướng tăng các thành 
phần của vốn lưu động trong ngắn hạn và đầu tư 
cao vào hàng tồn kho và các khoản phải thu thì 
lợi nhuận thấp, nghiên cứu cũng cho thấy mức 
độ tác động của vốn lưu động đến lợi nhuận của 
các công ty nhỏ ở Mauritius. Theo Trần Nguyễn 
Khánh Chi (2010), các giải pháp tài chính nhằm 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại liên 
hiệp hợp tác xã thương mại TP.HCM là giảm 
lượng hàng tồn kho, quản lý quỹ tiền mặt... Các 
nghiên cứu trước đã phân tích tình hình vốn 
lưu động và tác động của quản lý vốn lưu động 
đến lợi nhuận nhưng chưa so sánh sự tác động 
khác nhau đối với các ngành khác nhau và các 
ngành khác nhau phải có cách quản lý vốn lưu 
động riêng cho phù hợp với ngành kinh doanh 
của mình. Nghiên cứu này kế thừa các nghiên 
cứu trước nhưng mở rộng thêm việc đánh giá, so 
sánh giữa các ngành với nhau, đề ra biện pháp 
quản lý vốn lưu động hiệu quả riêng cho từng 
ngành.
3. Phương pháp nghiên cứu 
3.1. Chọn mẫu doanh nghiệp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu của 29 doanh 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
85SỐ 8 - THÁNG 8/2015
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE 
thuộc 4 ngành: ngành dược phẩm 6 doanh 
nghiệp, ngành thép 6 doanh nghiệp, ngành thực 
phẩm 9 doanh nghiệp và ngành thủy sản 8 doanh 
nghiệp với giai đoạn tập trung là 2010-2014. 
Đây là giai đoạn được xem là khó khăn của 
kinh tế Việt Nam nói chung và của các doanh 
nghiệp nói riêng; do vậy, việc quan tâm đến 
quản lý vốn lưu động và quan tâm đến tính thanh 
khoản được xem là hết sức cần thiết cho sự tồn 
tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bài viết 
chọn bốn ngành nêu trên trên cơ sở đây là các 
ngành này có qui mô doanh nghiệp, đặc trưng 
ngành khá khác biệt và có thể, trong chừng 
mực nào đó, đại diện cho các nhóm ngành công 
nghiệp trọng yếu là hóa-dược, công nghiệp nặng, 
chế biến tinh lương thực thực phẩm và nông-lâm 
-thủy sản nhằm so sánh đối ứng kết quả để có cái 
nhìn tổng quan hơn.
3.2. Chọn chỉ số nghiên cứu
Các chỉ số chọn nghiên cứu là những chỉ số 
cơ bản đánh giá thực trạng quản lý vốn lưu động 
của các doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Vốn lưu động thuần (NWC)
Vốn lưu động thuần (NWC) được tính bằng tài 
sản ngắn hạn trừ các khoản Nợ ngắn hạn (không 
kể các khoản phải trả người bán ngắn hạn). Tỷ số 
này dùng để đo lường khả năng thanh toán của 
doanh nghiệp. Vốn lưu động thuần dương chứng 
tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán, ngược 
lại thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và 
đang gặp rủi ro. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần 
phải đảm bảo cân bằng giữa tính thanh khoản 
và lợi nhuận, nếu doanh nghiệp có tỷ lệ vốn lưu 
động thuần quá cao thì sẽ mất cơ hội sinh lời của 
đồng tiền.
Chu kỳ luân chuyển tiền 
Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) cho thấy hiệu 
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chu 
kỳ luân chuyển tiền là khoản thời gian các nguồn 
vốn được đầu tư vào VLĐ (khoảng thời gian tiền 
vốn nằm trong VLĐ). Chu kỳ luân chuyển tiền 
càng ngắn càng tốt vì doanh nghiệp có thể giảm 
được chi phí lãi vay.
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) 
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả hoạt 
động quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, nó 
cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần 
để thu hồi tiền bán hàng.
Kỳ thanh toán nợ phải trả (DPO)
Kỳ thanh toán nợ phải trả là khoảng thời gian 
trung bình tính từ lúc doanh nghiệp mua hàng 
hóa, nguyên vật liệu cho đến lúc trả tiền cho 
người bán. Kỳ thanh toán nợ phải trả càng cao 
thì chứng tỏ doanh nghiệp có xu hướng chiếm 
dụng vốn của người bán để sản xuất kinh doanh 
càng cao.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIH)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIH) cho thấy 
khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, 
kỳ luân chuyển hàng tồn kho càng dài chứng tỏ 
doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho kém.
Tỷ lệ Tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản 
(CA/TA)
Tỷ lệ Tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản (CA/
TA)cho biếttỷ trọng tài sản lưu động chiếm bao 
nhiêu phần trăm trong tổng số tài sản của doanh 
nghiệp.
3.3 Chọn khung thời gian nghiên cứu
Năm 2015, nền kinh tế nước ta đã dần đi vào 
hồi phục sau một thời gian dài gặp nhiều khó 
khăn. Đây là thời gian các doanh nghiệp cần nắm 
bắt cơ hội để khôi phục doanh nghiệp mình. Kết 
quả nghiên cứu từ số liệu là 5 năm (từ năm 2010 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
86 SỐ 8 - THÁNG 8/2015
đến năm 2014) sẽ cung cấp thông tin cho doanh 
nghiệp để quản lý tốt vốn lưu động của mình 
trong năm hiện tại 2015 và trong các năm tiếp 
theo.
4. Kếtquả và thảo luận
4.1 Kết quả nghiên cứu
Ngành NWC CCC
2010 2011 2012 2013 2014 TB 2010 2011 2012 2013 2014 TB
Dược 344 349 378 435 508 403 196 215 182 167 179 186
Thép 441 586 569 277 478 470 140 132 136 137 109 129
Thực phẩm 613 908 878 1037 1279 943 99 127 86 81 155 112
Thủy sản 259 227 186 168 248 218 147 168 173 111 200 161
Ngành K ACP
2010 2011 2012 2013 2014 TB 2010 2011 2012 2013 2014 TB
Dược 131 114 110 112 122 118 100 92 82 71 74 82
Thép 30 35 38 16 20 27 47 41 41 36 27 37
Thực phẩm 97 119 72 75 90 88 48 80 48 56 89 66
Thủy sản 85 53 43 33 38 47 76 63 60 60 64 64
Ngành DPO DIH
2010 2011 2012 2013 2014 TB 2010 2011 2012 2013 2014 TB
Dược 45 43 42 52 53 48 140 166 142 148 158 151
Thép 31 29 32 48 35 36 124 121 127 148 117 128
Thực phẩm 31 36 36 32 32 34 82 83 74 57 98 79
Thủy sản 16 19 15 25 29 22 86 123 129 76 165 119
Vốn lưu động thuần (NWC) của các doanh 
nghiệp thuộc các ngành nghiên cứu đều dương 
chứng tỏ các doanh nghiệp luôn quan tâm đến 
vấn đề thanh khoản và thực tế nhìn chung các 
doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu đều đảm 
bảo được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 
Tuy nhiên xu hướng vốn lưu động thuần của các 
ngành không hoàn toàn như nhau.Vốn lưu động 
thuần của ngành thủy sản có khuynh hướng giảm 
dần qua các năm từ năm 2010 đến 2013. Lý giải 
cho khuynh hướng này có thể là xuất phát từ 
thị trường xuất khẩu những mặt hàng thủy hải 
sản của Việt Nam sang châu Âu, Hoa kỳvà Nhật 
Bản gặp nhiều khó khăn trong thời gian qua.Do 
ảnh hưởng của khủng hoảng, nhu cầu tiêu thụ 
thủy sản giảm ở hầu hết các thị trường trọng 
yếu của thủy hải sản Việt Nam. Ngoài ra, chất 
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là một 
nguyên nhân cần được tính đến. Theo thông tin 
từ Tổng cục thủy sản, từ đầu năm 2012 đến năm 
2013, thủy sản Việt Nam xuất sang Mỹ bị nhiễm 
Nguồn: Số liệu khảo sát trực tiếp, 2013
salmonella tăng mạnh khiến nhiều DN thủy sản 
lâm vào tình thế lao đao, sản lượng và giá trị 
xuất khẩu bị giảm mạnh, trong tháng 4/2012 đã 
có 26 lô hàng thủy sản của Việt Nam bị cảnh 
báo tại Nhật.Bên cạnh đó, trình độ tổ chức sản 
xuất thương mại còn nhiều bất cập, trên 90% sản 
phẩm do tư thương quản lý cả đầu vào và đầu ra, 
công nghệ bảo quản sau thu hoạch còn thô sơ, 
đầu tư sản xuất không gắn với chăn nuôi Mặt 
khác, ngành thủy sản Việt Nam bị “kiệt sức” do 
phần lớn các DN trong ngành đều phải vay vốn 
ngân hàng để làm vốn lưu động. Ngay từ đầu 
năm 2010, doanh nghiệp sẽ phải gánh chi phí 
vốn tăng cao do phải vay lãi suất cao hơn. Khi 
dòng vốn này bị chặn lại và bị ngân hàng thu hồi 
vốn lại do sợ rủi ro đã tạo nhiều hệ lụy cho doanh 
nghiệpvề khả năng thanh toán nợ tiền mua cá 
nguyên liệu.Điều này lý giải vì sao vốn lưu động 
của các doanh nghiệp ngành thủy sản giảm đều 
theo các năm. 
Trái ngược với bức tranh của ngành thủy 
Bảng 1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu liên quan vốn lưu động
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
87SỐ 8 - THÁNG 8/2015
sản, vốn lưu động thuần ngành thực phẩm lại 
được cải thiện dần qua các năm vàđạt mức cao 
nhất trong bốn ngành nghiên cứu.Do nhu cầu về 
thực phẩm của con người ngày càng tăng cao 
vì là nhu cầu thiết yếu nên ngành thực phẩm 
có hướng phát triển tốt. Mặc dù vậy nhưng các 
doanh nghiệp ngành thực phẩm không mở rộng 
qui mô lĩnh vực kinh doanh cốt lõi mà lại mở 
rộng kinh doanh ngoài ngành, ngành thực phẩm 
có xu hướng mang nguồn vốn đi đầu tư ngắn 
hạn quá nhiều. Số liệu trên báo các tài chính các 
doanh nghiệp ngành thực phẩm đã cho thấy rõ 
điều này. Điển hình là công ty Cổ phần sữa Việt 
Nam (Vinamilk, mã chứng khoán VNM), khoản 
đầu tư ngắn hạn tăng đều và tăng nhanh qua các 
năm, năm 2011 khoản đầu tư ngắn hạn là 736 tỷ 
đồng, đến năm 2012 là 3.909 tỷ đồng, năm 2013 
là 4.167 tỷ đồng, năm 2014 là 7.468 tỷ đồng. Có 
thể xem đây là nguyên nhân chính dẫn đến lợi 
nhuận của các doanh nghiệp ngành thực phẩm bị 
ảnh hưởng do để mất cơ hội sử dụng tối đa hiệu 
quả vốn lưu động.
Về chu kỳ chu chuyển tiền (CCC), chu kỳ 
chu chuyển tiền trung bình của ngành dược là 
cao nhất trong các ngành nghiên cứu,chứng tỏ 
ngành dược có thời gian tiền vốn nằm trong vốn 
lưu động quá cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động của ngành dược khá thấp. Nguyên do chủ 
yếu có thể giải thích một phần là đặc thù ngành 
chủ yếu thị trường hướng mạnh vào nội địa, nơi 
mà phần lớn các đại lý có quy mô nhỏ lẻ và hầu 
như đều cần phải có sự trợ giúp ứng trước hàng 
hóa từ phía các nhà cung cấp.Mặc khác, cạnh 
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường dược 
phẩm dẫn đến hàng tồn kho của ngành dược 
còn khá cao, thuốc nội yếu thế và áp lực cạnh 
tranh từ các nước như Ấn Độ và các nước Châu 
Âu. Ngành thủy sản cũng có chu kỳ chu chuyển 
tiền cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp 
vì thông lệ, các doanh nghiệp ngành thủy sản 
thường cho khách hàng thiếu nợ từ 30 – 45 ngày 
sau khi xuất hàng hoặc thậm chí nhiều hợp đồng 
còn được các doanh nghiệp cho khách hàng bán 
hết mới thanh toán tiền. Bên cạnh quản lý không 
tốt khoản phải thu, hàng tồn kho cao cũng là lý 
do góp phần làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động cuả doanh nghiệp ngành thủy sản thấp.
Ở chiều ngược lại với ngành dược phẩm, 
ngành thực phẩm có chu kỳ chu chuyển tiền 
trung bình thấp nhất trong các ngành nghiên cứu, 
chứng tỏ ngành thực phẩm có thời gian tiền vốn 
nằm trong vốn lưu động ngắn, hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động cao. Do đặc thù ngành thực phẩm 
là một ngành cung cấp vật phẩm thiết yếu, có sức 
mua cao, và hàng tồn kho của các doanh nghiệp 
trong ngành thấp.
Kỳ thu tiền bình quân (ACP) của ngành dược 
rất cao do đặc thù phải ứng trước hàng cho các 
đại lý. Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các 
doanh nghiệp ngành dược nên các doanh nghiệp 
muốn giữ được khách hàng phải có những chính 
sách thông thoáng hơn, ưu tiên hơn cho khách 
hàng như tăng tỷ lệ chiết khấu, kéo dài thời gian 
trả nợ của khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân cao 
nên các doanh nghiệp ngành dược cũng kéo theo 
xu hướng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. 
Điều này cũng thể hiện được việc quản lý vốn 
lưu động chưa hiệu quả của các doanh nghiệp 
ngành này. Ngành thép tuy quản lý khoản phải 
thu tốt nhưng cũng có xu hướng chiếm dụng vốn 
của nhà cung cấp, khả năng ngành thép muốn 
tận dụng vốn của nhà cung cấp để làm tăng hiệu 
quả kinh doanh và và không ngoại trừ khả năng 
ngành thép còn hàng tồn kho nhiều trong thời 
gian qua.
Kỳ thanh toán nợ phải trả (DPO) của ngành 
dược quá cao, do đặc thù phải ứng trước hàng 
cho các đại lý, kỳ thu tiền bình quân cao nên 
các doanh nghiệp ngành dược cũng kéo theo xu 
hướng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Điều 
này cũng thể hiện được việc quản lý vốn lưu động 
chưa hiệu quả của các doanh nghiệp ngành này. 
Ngành thép tuy quản lý khoản phải thu tốt nhưng 
cũng có xu hướng chiếm dụng vốn của nhà cung 
cấp, khả năng ngành thép muốn tận dụng vốn của 
nhà cung cấp để làm tăng hiệu quả kinh doanh và 
không ngoại trừ khả năng ngành thép còn hàng 
tồn kho nhiều trong thời gian qua. 
Về kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIH), 
ngành dược quản lý hàng tồn kho kém, kỳ luân 
chuyển hàng tồn kho quá cao.Như đã đề cập là 
do cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường 
dược phẩm, thuốc nội yếu thế so với thuốc ngoại 
nhập và áp lực cạnh tranh từ các nước như Ấn 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
88 SỐ 8 - THÁNG 8/2015
Độ và các nước Châu Âu. Hàng tồn kho ngành 
thép cũng khá cao do thị trường bất động sản 
trầm lắng. Ngành thực phẩm có kỳ luân chuyển 
hàng tồn kho ngắn hơn vìthực phẩmlà nhu cầu 
thiết yếu, do dân số ngày càng tăng kéo theo nhu 
cầu về thực phẩm của con người ngày càng tăng 
cao nên hàng thực phẩm không bị tồn kho như 
các mặc hàng khác, tuy nhiên các doanh nghiệp 
ngành thực phẩm có thể rơi vào trường hợp tích 
trữ hàng hóa không đủ để sản xuất và kinh doanh.
Tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản (CA/
TA) của ngành dược và ngành thực phẩm là hợp 
lý vì theo số liệu tính toán được, ROA trung bình 
ngành dược và ngành thực phẩm trong thời gian 
nghiên cứu cao,ngành dược và ngành thực phẩm 
nên duy trì tỷ lệ này. Với tỷlệ tài sản ngắn hạn 
trên tổng tài sản của ngành thuỷ sản và ngành 
thép, đối chiếu với ROAtương đối thấp của hai 
ngành này (ROA ngành thép là 6.86% và ROA 
ngành thuỷ sản là 4.71%) chứng tỏ việc sử dụng 
tài sản ngắn hạn của ngành thép và ngành thuỷ 
sản vẫn không hiệu quả.
4.2 Thảo luận kết quả 
Để quản lý hiệu quả vốn lưu động, các doanh 
nghiệp cần xác định và quản lý lưu lượng tiền 
mặt, tiền mặt chỉ chi cho hoạt động chi tiêu 
hàng ngày mà không thể thanh toán qua ngân 
hàng, tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong 
quản lý tiền mặt. Có chính sách hợp lý để quản 
lý tốt khoản phải thu như có cán bộ phê chuẩn 
hạn mức nợ trong nội bộ doanh nghiệp, có chính 
sách khuyến khích nhân viên chuyên trách 
khoản phải thu, phân loại, đánh giá khách hàng. 
Lập kế hoạch quản lý, kiểm soát hàng tồn kho 
phù hợp với điều kiện kinh doanh và nhu cầu của 
khách hàng. Quản lý khoản phải trả hợp lý, nên 
tận dụng vốn của nhà cung cấp để làm tăng hiệu 
quả sử dụng vốn nhưng tránh làm giảm uy tín 
của doanh nghiệp nếu thực hiện thanh toán trễ 
hạn, không theo đúng hợp đồng. Tuy nhiên, các 
ngành cần lưu ý đặc điểm riêng của ngành mình 
để quản lý vốn lưu động đạt hiệu quả, cụ thể:
Ngành dược phẩm: Ngành dược phẩm có chu 
kỳ luân chuyển tiền quá cao, thời gian tiền vốn 
nằm trong vốn lưu động quá nhiều, hiệu quả sử 
dụng vốn lưu động kém. Kỳ thu tiền bình quân 
cũng cao, bị khách hàng chiếm dụng vốn nên 
ngành dược cũng có xu hướng tận dụng vốn của 
nhà cung cấp. Quản lý hàng tồn kho ngành này 
cũng chưa hiệu quả, thời gian tiền vốn nằm trong 
vốn lưu động cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
không tốt. Với đặc điểm như vậy, ngành dược 
dễ gặp rủi ro, mất khả năng thanh toán. Doanh 
nghiệp ngành dược phải quản lý tốt khoản phải 
thu, cần phân loại khách hàng, đánh giá khả 
năng thanh toán trong tương lai của khách hàng 
để có qui định về hạn mức nợ nhằm tránh rủi 
ro, nhất thiết phải đẩy nhanh tiến trình thu nợ 
để hạn chế rủi ro về vấn đề mất khả năng thanh 
khoản. Doanh nghiệp cũng cần giảm lượng hàng 
tồn kho để nâng hiệu quả hiệu quả của doanh 
nghiệp mình
Ngành thép: Ngành thép có kỳ luân chuyển 
vốn lưu động ngắn, hiệu suất sử dụng vốn lưu 
động tốt, khả năng thu hồi nợ cũng tốt. Tuykhông 
gặp rủi ro về thanh khoản nhưng việc quản lý 
hàng tồn kho ngành này chưa tốt. Bên cạnh đó, 
ngành thép có tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài 
sản không hợp lý nên không tận dụng tốt vốn 
lưu động để làm tăng hiệu quả doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp ngành thép có thể có chính sách 
thu hồi khoản nợ thông thoáng hơn như kéo 
dài thời gian công nợ, chia khoản thanh toán 
thành nhiều đợt để tăng số lượng khách hàng 
cho doanh nghiệp, như vậy sản phẩm tiêu thụ sẽ 
tăng lên, giảm được số lượng hàng tồn kho trong 
doanh nghiệp. Mặc khác, doanh nghiệp ngành 
thép cũng nên giảm tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên 
tổng tài sản xuống cho hợp lý, tăng tài sản dài 
hạn bằng cách đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện 
đại vào quá trình sản xuất, tránh lãng phí nguồn 
vốn lưu động.
Ngành thực phẩm: Ngành thực phẩm quản lý 
hàng tồn kho tốt. Ngành này có vốn lưu động 
thuần quá cao, tuy không gặp vấn đề về thanh 
khoản nhưng doanh nghiệp ngành này đã để mất 
cơ hội sử dụng vốn lưu động để tạo ra lợi nhuận, 
cần tránh đầu tư ngoài ngành dàn trải. Ngành 
thực phẩm cũng cần lưu ý quản lý khoản phải 
thu để tránh rủi ro khi khách hàng của mình mất 
khả năng thanh toán. Doanh nghiệp phải dự toán 
các nguồn thu chi theo mùa vì ngành thực phẩm 
có đặc điểm doanh thu tăng giảm tuỳ theo mùa 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
89SỐ 8 - THÁNG 8/2015
rõ rệt do nhu cầu về thực phẩm cũng tăng giảm 
theo mùa hay theo thời tiết. Ngành thực phẩm 
có thể giảm tỷ trọng vốn lưu động trên tổng tài 
sản, đầu tư thêm tài sản dài hạn tham gia vào quá 
trình sản xuất như đầu tư thêm máy móc thiết 
bị, như vậy sẽ sử dụng vốn lưu động hợp lý 
hơn, không lãng phí nguồn vốn lưu động. Doanh 
nghiệp ngành thực phẩm có thể dự trữ hàng tồn 
kho để đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. 
Tuy nhiên phải lưu ý khoản phải thu, cần phân 
loại khách hàng để tránh rủi ro không thu hồi 
được công nợ.
Ngành thủy sản: Ngành thủy sảncó thời gian 
tiền vốn nằm trong vốn lưu động quá cao, hàng 
tồn kho nhiều, như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động chưa tốt. Kỳ thanh toán nợ phải trả ngành 
này thấp, chứng tỏ ngành thủy sản cũng không 
tận dụng được vốn của nhà cung cấp để làm tăng 
hiệu quả của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngành 
thủy sản cần giảm lượng hàng tồn kho, chỉ dự trữ 
vừa phải để đáp ứng nhanh nhu cầu của khách 
hàng. Doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian trả 
nợ để tận dụng tối đa được nguồn vốn từ nhà 
cung cấp, như vậy mới tăng được hiệu quả sử 
dụng vốn lưu động.
5. Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc 
4 ngành: ngành dược, ngành thép, ngành thực 
phẩm và ngành thủy sản với số liệu nghiên cứu 
là 5 năm, từ năm 2010 đến 2014. Nghiên cứu 
cho thấy thực tế xu hướng và thực trạng quản 
lý vốn lưu động của các doanh nghiệpthuộc các 
ngành nghiên cứu. Ngành thực phẩm quản lý 
hàng tồn kho tốt nhưng không nâng giá trị của 
doanh nghiệp lên mức tốt nhất vì không tranh 
thủ cơ hội từ vốn lưu động nhàn rỗi. Ngành thép 
không gặp rủi ro về thanh khoản nhưng quản lý 
hàng tồn kho không tốt và cần giảm tỷ lệ tài sản 
ngắn hạn trên tổng tài sản để tăng hiệu quả sử 
dụng vốn lưu động. Ngành thủy sản phân bổ tỷ 
lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản không hợp 
lý và cần kéo dài khoản phải thu để tìm kiếm 
thêm khách hàng. Ngành dược dễ gặp rủi ro về 
thanh khoản... Như vậy, xu hướng quản lý vốn 
lưu động của các ngành khác nhau nên cách thức 
quản lý vốn lưu động của các doanh nghiệp theo 
các ngành khác nhau cũng phải khác nhau cho 
phù hợp với đặc thù của ngành mình. Các doanh 
nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm hơn đến 
quản lý vốn lưu động như là một trong các giải 
pháp để góp phần tự thân chủ động vượt qua thời 
kỳ khó khăn của nền kinh tế nói chung và khó 
khăn của các doanh nghiệp nói riêng.
5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Sau khi xem xét nhiều góc độ, nghiên cứu 
còn một số hạn chế sau: (1) Nghiên cứu chủ yếu 
phân tích định tính, cho thấy xu hướng quản lý 
vốn lưu động của các ngành khác nhau và đưa 
ra các biện pháp định tính để quản lý hiệu quả 
vốn lưu động riêng cho từng ngành. (2) Nghiên 
cứu không phân tích định lượng về mối quan 
hệ giữa quản lý vốn lưu động với hiệu quả hoạt 
động của các doanh nghiệp. (3) Nghiên cứu chỉ 
khảo sát, nghiên cứu 4 nhóm ngành dược phẩm, 
thực phẩm, thép, thủy sản, chưa quan sát hết các 
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành khác nhau. 
Các nghiên cứu tiếp theo cầnkhắc phục những 
hạn chế trên, mở rộng nhóm ngành nghiên cứu 
và phân tích định lượng về mối quan hệ giữa 
quản lý vốn lưu động với hiệu quả hoạt động 
của doanh nghiệp để nghiên cứu có giá trị thực 
tiễn hơn.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
90 SỐ 8 - THÁNG 8/2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
[1] Deloof, M. (2003), “Does Working Capital Management affect Profitability of Belgian 
Firms”, Journal of Business Finance and Accounting, 30 (3), pp. 573-587.
[2] Padachi, K. (2006), “Trends in Working Capital Management and its Impact on Firms’ ”, 
International Review of Business Research Papers, 2 (2), pp.45-58.
[3] Shin, H.H and Soenen, L. (1998), “Efficiency of working capital and corporate profit-
ability”, Finalcial Pratice and Education, 8 (2), pp. 37-45.
Tiếng Việt
[4] Quản trị tài chính E.F.Brigham và Joel F. Houston (2008), Khoa kinh tế - Đại học Quốc 
gia TP.HCM.
[5] Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, NXB Thống Kê, TP.HCM.
[6] Phạm Trinh Hiếu (2010), Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 
TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, TP.HCM.
[7] Bảng cáo bạch và Báo cáo tài chính 5 năm 2010, 2011 , 2012, 2013, 2014 của 29 doanh 
nghiệp thuộc 4 ngành dược, thép, thực phẩm, thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán 
HOSE.
[8] 
yeu-cau-pha-san-post94555.gd
[9] 
dong-2722659.html
[10] 
san-nam-2012-vuot-nhieu-201cchong-gai201d/
STT Mã CK Tên doanh nghiệp Ngành
1 DMC Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế DOMESCO Dược phẩm
2 IMP Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Imexpharm Dược phẩm
3 DHG Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang Dược phẩm
4 DCL Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Cửu Long Dược phẩm
5 OPC Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC Dược phẩm
6 TRA Công Ty Cổ Phần TRAPHACO Dược phẩm
7 SMC Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại SCM Thép
8 HMC Công Ty Cổ Phần Kim Khí TP.HCM Thép
9 VIS Công Ty Cổ Phần Thép Việt Ý Thép
10 HPG Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoà Phát Thép
11 TLH Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên Thép
12 HSG Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Hoa Sen Thép
PHỤ LỤC
Bảng các doanh nghiệp nghiên cứu 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
91SỐ 8 - THÁNG 8/2015
STT Mã CK Tên doanh nghiệp Ngành
13 DMC Công Ty Cổ Phần Nước Giải Khát Chương Dương Thực phẩm
14 VLF Công Ty Cổ Phần Lương Thực Thực Phẩm Vĩnh Long Thực phẩm
15 VNM Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Thực phẩm
16 NHS Công Ty Cổ Phần Đương Ninh Hoà Thực phẩm
17 FMC Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sao Ta Thực phẩm
18 BHS Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hoà Thực phẩm
19 TAC Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An Thực phẩm
20 LSS Công Ty Cổ Phần Mía Đường Lam Sơn Thực phẩm
21 SBT Công Ty Cổ Phần Bourbon Tây Ninh Thực phẩm
22 AGF Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang Thủy sản
23 VNH Công Ty Cổ Phần Thủy Hải Sản Việt Nhật Thủy sản
24 ABT Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Bến Tre Thủy sản
25 ACL Công Ty Cổ Phần XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang Thủy sản
26 ANV Công Ty Cổ Phần Nam Việt Thủy sản
27 ATA Công Ty Cổ Phần NTACO Thủy sản
28 MPC Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú Thủy sản
29 AAM Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản MêKong Thủy sản
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
92 SỐ 8 - THÁNG 8/2015

File đính kèm:

  • pdfvon_luu_dong_cua_cac_doanh_nghiep_niem_yet_tren_san_chung_kh.pdf