Vô sinh do tắc nghẽn: khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền

Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và đặc điểm di truyền của những bệnh nhân vô sinh không

có tinh trùng do tắc nghẽn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 111 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng

do tắc nghẽn. Kết quả cho thấy: Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 31,07 ± 5,53 tuổi. Tỷ lệ

vô sinh nguyên phát chiếm đại đa số 90%. Thăm khám lâm sàng bìu phát hiện bất thường mào tinh hoàn chiếm

tỉ lệ 66,6% (mào tinh căng cứng chiếm 46,8%, không sờ thấy mào tinh 19,8%), bất sản ống dẫn tinh 1 bên chiếm

tỉ lệ 4,5 % và 2 bên chiếm tỉ lệ 33,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về pH, thể tích và nồng độ Fructose

tinh dịch giữa nhóm bất sản ống dẫn tinh và nhóm ống dẫn tinh bình thường. Tỉ lệ xuất hiện đột biến đa hình IVS8

và M470V trên gen CFTR lần lượt là 93,6% và 87,1%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Với điều kiện FSH

< 9,2miu/ml="" và="" thể="" tích="" 2="" bên="" tinh="" hoàn="" trung="" bình=""> 15ml, vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể được xác

định dựa vào đặc điểm bất thường mào tinh hoàn căng cứng, không sờ thấy mào tinh hoàn, hoặc không sờ thấy

ống dẫn tinh kết hợp với những bất thường tinh dịch đồ. Thể tích tinh dịch < 1,5ml,="" ph="">< 7,2="" và="" fructose=""><>

mg/dl là những dấu hiệu gợi ý đến nguyên nhân tắc nghẽn do bất sản ống dẫn tinh. Các đột biến đa hình IVS8

và M470V trên gen CFTR là những đột biến thường gặp trong hội chứng bất sản ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh

pdf 11 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Vô sinh do tắc nghẽn: khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vô sinh do tắc nghẽn: khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền

Vô sinh do tắc nghẽn: khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
67TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hoài Bắc
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 30/3/2020
Ngày được chấp nhận: 25/4/2020
Vô sinh không có tinh trùng chiếm khoảng 
1% tổng số nam giới nói chung và 10 - 15% số 
nam giới vô sinh.¹ Vô sinh không có tinh trùng 
được chia thành 2 nhóm chính: nhóm không do 
tắc nghẽn (NOA - Nonobstructive Azoospermia) 
và nhóm tắc (OA - Obstructive Azoospermia). 
Không có tinh trùng do tắc hay còn gọi là không 
có tinh trùng do đường dẫn xảy ra ở 15 - 20% 
bệnh nhân không có tinh trùng.¹ Trong trường 
hợp, này quá trình sinh tinh vẫn diễn ra bình 
thường ở đa số các trường hợp nhưng quá 
trình vận chuyển tinh trùng từ các ống sinh tinh 
ra ngoài lại bị tắc nghẽn. Tắc nghẽn có thể xảy 
ra ở bất kỳ vị trí nào trên đường dẫn tinh. Các 
vị trí tắc thường gặp là lưới mào tinh, đoạn nối 
ống dẫn tinh và mào tinh, đoạn ống phóng tinh 
trong ụ núi hay toàn bộ đường dẫn tinh ngoài 
tinh hoàn như trong hội chứng bất sản ống dẫn 
tinh. Biện pháp điều trị duy nhất có hiệu quả 
trong các trường hợp này là can thiệp phẫu 
thuật phục hồi lưu thông đường dẫn tinh hoặc 
sử dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản như IVF 
hoặc ICSI. Nhờ sự ra đời của các phương pháp 
hỗ trợ sinh sản và sự phát triển vượt bậc của 
các phương pháp thu gom tinh trùng đã mở ra 
cơ hội cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có 
thể sinh con mang chính nguồn gen của mình. 
Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nắm chắc được 
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền 
của những bệnh nhân không có tinh trùng do 
tắc có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán 
xác định và ra quyết định điều trị hợp lý. Đồng 
thời cũng như tránh được việc lạm dụng các xét 
nghiệm chẩn đoán, tránh được việc điều trị nội 
VÔ SINH DO TẮC NGHẼN: KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, 
TINH DỊCH ĐỒ VÀ DI TRUYỀN
Nguyễn Hoài Bắc , Trần Văn Kiên
Trường Đại học Y Hà Nội
Từ Khóa: Vô sinh không có tinh trùng, vô sinh không có tinh trùng do tắc, tinh dịch. 
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và đặc điểm di truyền của những bệnh nhân vô sinh không 
có tinh trùng do tắc nghẽn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 111 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng 
do tắc nghẽn. Kết quả cho thấy: Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 31,07 ± 5,53 tuổi. Tỷ lệ 
vô sinh nguyên phát chiếm đại đa số 90%. Thăm khám lâm sàng bìu phát hiện bất thường mào tinh hoàn chiếm 
tỉ lệ 66,6% (mào tinh căng cứng chiếm 46,8%, không sờ thấy mào tinh 19,8%), bất sản ống dẫn tinh 1 bên chiếm 
tỉ lệ 4,5 % và 2 bên chiếm tỉ lệ 33,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về pH, thể tích và nồng độ Fructose 
tinh dịch giữa nhóm bất sản ống dẫn tinh và nhóm ống dẫn tinh bình thường. Tỉ lệ xuất hiện đột biến đa hình IVS8 
và M470V trên gen CFTR lần lượt là 93,6% và 87,1%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Với điều kiện FSH 
 15ml, vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể được xác 
định dựa vào đặc điểm bất thường mào tinh hoàn căng cứng, không sờ thấy mào tinh hoàn, hoặc không sờ thấy 
ống dẫn tinh kết hợp với những bất thường tinh dịch đồ. Thể tích tinh dịch < 1,5ml, pH < 7,2 và Fructose < 1,3 
mg/dl là những dấu hiệu gợi ý đến nguyên nhân tắc nghẽn do bất sản ống dẫn tinh. Các đột biến đa hình IVS8 
và M470V trên gen CFTR là những đột biến thường gặp trong hội chứng bất sản ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
68 TCNCYH 128 (4) - 2020
khoa không hiệu quả hoặc các biện pháp can 
thiệp gây tổn thương tinh hoàn. Hậu quả của 
việc này sẽ làm tăng gánh nặng về chi phí, thời 
gian và đôi khi làm mất đi cơ hội sinh con mang 
chính nguồn gen của người bệnh. 
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu 
về vô sinh không có tinh trùng đã được công 
bố trong y văn. Trong đó một số nghiên cứu 
của tác giả Jungwirth A.,¹ WosnitzerM.S.,² 
Schoor R.A.,³ đã nêu ra những nguyên nhân, 
kinh nghiệm lâm sàng chẩn đoán và điều trị 
các bệnh nhân nam vô sinh nam không có 
tinh trùng.
Tại Việt Nam, cho tới nay mới chỉ có một vài 
nghiên cứu nhỏ liên quan đến vấn đề vô sinh 
nam không có tinh trùng của một số tác giả như 
Hồ Sỹ Hùng,⁴ Nguyễn Thành Như.⁵ Tuy nhiên 
những nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu 
kết quả điều trị cho những bệnh nhân vô sinh 
không có tinh trùng. Số lượng những nghiên 
cứu sâu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
của những bệnh nhân vô sinh không có tinh 
trùng do tắc còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, 
chúng tôi tiến hành đề tài: “Vô sinh không có 
tinh trùng do tắc: Khảo sát điểm lâm sàng, tinh 
dịch đồ và đặc điểm di truyền”, nhằm mục tiêu 
sau:
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ 
và đặc điểm di truyền của những bệnh nhân vô 
sinh không có tinh trùng do tắc nghẽn.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm tinh 
dịch đồ, đặc điểm di truyền với tình trạng bất 
sản ống dẫn tinh
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Trong số 505 bệnh nhân nam vô sinh không 
có tinh trùng từng đến khám tại Bệnh viện Đại 
học Y Hà Nội từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 
10 năm 2018. Chúng tôi lựa chọn được 111 
bệnh nhân được chẩn đoán không có tinh trùng 
do tắc chiếm tỉ lệ 21,98%. 
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt 
ngang.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội.
Tiêu chuẩn chẩn đoán không có tinh trùng 
do tắc: Theo tác giả Huang I.S.⁶ 
 - FSH < 9,2mIU/ml và trên siêu âm
 - Kích thước tinh hòan trung bình > 15ml 
(đo bằng siêu âm) 
Khám lâm sàng: Đối tượng tham gia nghiên 
cứu được đánh giá tổng thể trên lâm sàng. Giai 
đoạn dậy thì được đánh giá theo Tanner về đặc 
điểm lông mu (Giai đoạn 1: Không có - Giai 
đoạn 2: Lông tơ - Giai đoạn 3: Lông mu thưa 
- Giai đoạn 4: Lông che phủ gần hết vùng tam 
giác mu - Giai đoạn 5: Lông che phủ toàn bộ 
vùng mu đến trước ống bẹn lan xuống đùi).⁷ 
Tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh hai bên được 
khám để loại trừ các trường hợp tinh hoàn ẩn, 
lạc chỗ. Tinh hoàn được xem là nhỏ khi thể tích 
dưới 15 ml ước lượng bằng thước Prader. Mào 
tinh hoàn sờ căng, có khối cứng chắc, có nang 
mào tinh hoặc không sờ thấy mào tinh được coi 
là bất thường. Ống dẫn tinh không sờ, nắn thấy 
được coi là bất sản. Dương vật được đo bằng 
thước, chiều dài khi mềm và chiều dài khi kéo 
căng được xác định từ đỉnh quy đầu đến xương 
mu. Chiều dài dương vật khi kéo dãn dưới 7,5 
cm được coi là nhỏ.⁸
Xét nghiệm tinh dịch đồ: Mẫu tinh dịch sau 
khi lấy sẽ được tiến hành phân tích trong vòng 
1 giờ tại phòng xét nghiệm Bộ môn Y sinh học 
- Di truyền Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh 
nhân được chẩn đoán không có tinh trùng khi 
xét nghiệm hai mẫu tinh dịch cách nhau 3 - 5 
ngày, quay ly tâm 1500 vòng, lấy cặn soi không 
thấy tinh trùng. Lấy trung bình kết quả 2 lần xét 
nghiệm tinh dịch đồ đưa vào nghiên cứu. Với 
giá trị tham chiếu bình thường là: pH > 7,2, thể 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
69TCNCYH 128 (4) - 2020
tích > 1,5ml, Fructose > 1,3g/l.9 Xét nghiệm 
nước tiểu để loại trừ các trường hợp xuất tinh 
ngược dòng.
Siêu âm tinh hoàn: Siêu âm được thực hiện 
tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội. Thể tích tinh hoàn được tính theo 
theo công thức V = L x W x H x 0,71.6 Tính thể 
tích tinh hoàn được thực hiện bằng cách tính 
thể tích trung bình của tinh hoàn hai bên.
Xét nghiệm nội tiết: Nồng độ các nội tiết tố 
trong huyết thanh được xác định theo phương 
pháp xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang 
“ECLIA” dùng cho các máy xét nghiệm miễn 
dịch Cobase. Bộ thuốc thử xét nghiệm do hãng 
Roche sản xuất và cung cấp. Giá trị tham khảo 
của LH, FSH, Testosterone lần lượt là 1,7 - 8,6 
mIU/ml; 3,5 - 12,5 mIU/ml; 9,9 - 27,8 nmol/l.
Xét nghiệm di truyền: Gồm xét nghiệm nhiễm 
sắc thể đồ, đột biến AZF và đột biến gen CFTR. 
Bệnh nhân được tiến hành lấy máu xét nghiệm 
tại Bộ môn Y sinh học - Di truyền Trường Đại 
học Y Hà Nội theo quy trình khép kín. Chúng tôi 
ghi nhận được kết quả xét nghiệm NST đồ, đột 
biến gen AZF của tất cả 90 bệnh nhận. Trong 
những bệnh nhân bất sản ống dẫn tinh 2 bên 
ghi nhận được 31 bệnh nhân có kết quả xét 
nghiệm gen CFTR để đưa vào nghiên cứu
3. Xử lý số liệu
Các biến liên tục được mô tả dưới dạng 
trung bình ± độ lệch chuẩn, sự khác biệt giữa 
2 nhóm( bất sản ống dẫn tinh và ống dẫn tinh 
bình thường) được ước tính theo thuật toán T 
- student test đối với biến phân bố chuẩn và 
Mann Whitney test với biến phân bố không 
chuẩn. Tất cả các dữ liệu trên được nhập trên 
Excel và phân tích bằng phần mềm R. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban giám 
đốc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các kết quả 
nghiên cứu chỉ bệnh nhân trong nghiên cứu 
này đều được giải thích đầy đủ, tự nguyện tham 
gia nghiên cứu và có quyền rút lui khỏi nghiên 
cứu khi không muốn tham gia nghiên cứu. Các 
thông tin liên quan đến bệnh nhân được đảm 
bảo bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung và đặc điểm bộ phận sinh dục ngoài của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung N Tỉ lệ %
Tổng Mean ± SD
(n) (Min,max)
Tuổi
 < 25 6 5,4%
111
31,07 ± 5,53
25 - 35 84 75,7% (22 - 55)
35 - 45 16 14,4%
 > 45 5 4,5%
BMI (kg/m²)
 < 18,5 6 5,4%
111
22,38 ± 2,59
18,5 - 25 89 80,2% (16,4 - 29,0)
≥ 25 16 14,4%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
70 TCNCYH 128 (4) - 2020
Đặc điểm chung N Tỉ lệ %
Tổng Mean ± SD
(n) (Min,max)
Phân loại vô sinh và thời 
gian chậm con(tháng)
Vô sinh 
100 90%
111
30,47 ± 32,14
nguyên phát (5 - 180)
Vô sinh 
11 10%
67,5 ± 73,5
thứ phát (3 - 240)
Kích thước dương vật
Chiều dài khi mềm 
(cm)
111
7,29 ± 0,93
(5 - 10)
Chiều dài kéo căng 
(cm)
12,66 ± 1,24
(9,3 - 15,5)
Lông mu
Tanner 1 0 0%
111
Tanner 2 0 0%
Tanner 3 0 0%
Tanner 4 5 4,5%
Tanner 5 106 95,5%
Tinh hoàn Bình thường 111 100% 111
17,21 ± 2,88
(15,05 - 25,15)
Mào tinh
Bình thường 37 33,4%
111Sờ căng và cứng 52 46,8%
Không sờ thấy 22 19,8%
Ống dẫn tinh
Bình thường 69 62,2%
111Bất sản 1 bên 5 4,5%
Bất sản 2 bên 37 33,3%
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 31,07 ± 5,53. Trong đó, nhóm tuổi 25 - 35 chiếm tỉ lệ 
cao nhất 75,7%. Đa số bệnh nhân có chỉ số BMI trong giới hạn bình thường từ 18,5 - 25 chiếm tỉ 
lệ 80,2%. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm đại đa số 90%. Thời gian chậm con của nhóm vô sinh 
thứ phát cao hơn đáng kể so với nhóm vô sinh nguyên phát (67,5 ± 73,5 tháng so với 30,47 ± 32,14 
tháng). Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu có kích thước dương vật bình thường và đã dậy thì 
hoàn toàn dựa vào đặc điểm lông mu theo Tanner. Tất cả bệnh nhân khám đều không phát hiện bất 
thường tinh hoàn 2 bên. Có tới 66,6% bất thường mào tinh hoàn, trong đó 46,8% sờ mào tinh căng 
và cứng, 19,8% không sờ thấy mào tinh. Khám ống dẫn tinh phát hiện 33,3% có bất sản ống dẫn 
tinh 2 bên và 4,5% bất sản 1 bên.
Đặc điểm về tiền sử bệnh lý liên quan của đối tượng nghiên cứu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
71TCNCYH 128 (4) - 2020
Biểu đồ 1. Tiền sử các bệnh lý liên quan của đối tượng nghiên cứu
Phần lớn các đối tượng tham gia nghiên cứu không phát hiện tiền sử gì đặc biệt, chiếm tỉ lệ 76,6%. 
Có tới 5,4% bệnh nhân đã từng trải qua các phẫu thuật ở vùng chậu, bẹn. Tiền sử bệnh lý nội khoa chiếm 
18%, trong đó tiền sử quai bị chiếm 6,3%, viêm tinh hoàn chiếm 5,4%, còn lại 6,3% tiền sử viêm niệu đạo 
do lậu.
2. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu:
 Bảng 2. Đặc điểm tinh dịch đồ của đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm N Tỉ lệ % Tổng (n)
Mean ± SD
(Min,Max)
pH
 < 7,2 45 40,5%
111
7,01 ± 0,9
≥ 7,2 66 59,5% (5,5 - 9,0)
Thể tích (ml)
 < 1,5 57 51,4%
111
1,95 ± 1,39
≥ 1,5 54 48,6% (0,5 - 6,1)
Nồng độ 
Fructose (g/l)
 < 1,3 65 71,4%
91
0,88 ± 0,8
≥ 1,3 26 28,6% (0,6 - 3,74)
 PH tinh dịch trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 7,01 ± 0,9, trong đó 40,5% đối tượng 
có pH < 7,2. Thể tích tinh dịch trung bình là 1,95 ± 1,39ml, V tinh dịch < 1,5ml chiếm 51,4%. Nồng 
độ Fructose trung bình là 0,88 ± 0,8(g/l), phần lớn Fructose trong tinh dịch có nồng độ < 1,3 chiếm 
tỉ lệ 71,4%.
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều không có bất thường về NST đồ. Xét nghiệm đột biến 
mất đoạn nhỏ AZF cho thấy có 1,1% bệnh nhân mất đoạn SY137, SY134 và 1,1% bệnh nhân mất 
đoạn SY 254, SY255, SY1291.
Kết quả cho thấy không có sự khác giữa 2 nhóm về đặc điểm tuổi, BMI, thời gian chậm con, kích 
thước dương vật, nồng độ LH, FSH và Testosterone. Tuy nhiên nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
5,4%
6,3%
6,3%
5,4%
Phẫu thuật vùng chậu, 
bẹn
Quai bị 
Viêm tinh hoàn
Viêm niệu đạo
Bình thường
76,6%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
72 TCNCYH 128 (4) - 2020
thống kê khi so sánh về pH, thể tích tinh dịch và nồng độ Fructose trong tinh dịch giữa 2 nhóm nghiên 
cứu.
3. Đặc điểm di truyền của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3. So sánh đặc điểm của nhóm bất sản ống dẫn tinh và nhóm ống dẫn tinh bình 
thường.
 Phân nhóm
Đặc điểm
Bất sản ống dẫn tinh
(N = 42)
Ống dẫn tinh bình thường
(N = 69)
P
Tuổi 30,21 ± 3,26 31,59 ± 6,5 0,8167
BMI 22,32 ± 2,9 22,41 ± 2,4 0,8558
Thời gian chậm con 31,38 ± 32,47 35,35 ± 42,27 0,9159
Kích thước dương vật
Khi mềm 7,05 ± 0,77 7,44 ± 0,99 0,0669
 Khi căng 12,49 ± 1,26 12,77 ± 1,21 0,2664
pH tinh dịch 6,52 ± 0,99 7,29 ± 0,7 < 0,001
V tinh dịch 1,29 ± 0,72 2,35 ± 1,54 < 0,001
Fructose 0,44 ± 0,75 1,26 ± 0,71 < 0,001
LH 4,02 ± 1,87 4,21 ± 1,96 0,6224
FSH 3,81 ± 1,31 4,02 ± 1,87 0,822
Testosterone 16,54 ± 5,68 16,83 ± 5,42 0,9104
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều không có bất thường về NST đồ. Xét nghiệm đột biến 
mất đoạn nhỏ AZF cho thấy có 1,1% bệnh nhân mất đoạn SY137, SY134 và 1,1% bệnh nhân mất 
đoạn SY 254, SY255, SY1291.
Xét nghiệm đột biến gen CFTR chúng tôi phát hiện có rất nhiều đột biến khác nhau. Trong đó đột 
biến đa hình IVS8 và M470 chiếm tỉ lệ khá cao lần lượt là 93,6% và 87,1% trong tổng số bệnh nhân. 
Các đột biến khác chiếm tỉ lệ thấp hơn với 48,4%.
4. Đặc điểm di truyền của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Đặc điểm NST đồ và đột biến mất AZF của đối tượng nghiên
 Đặc điểm Số lượng (N/n) Tỉ lệ
Đột biến NST 0/90 0%
Đột biến mất đoạn nhỏ AZF Feb - 90 2,2%
Mất đoạn SY127, SY134 Jan - 90 1,1
Mất đoạn SY254, SY255, SY1291 Jan - 90 1,1
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều không có bất thường về NST đồ. Xét nghiệm đột biến 
mất đoạn nhỏ AZF cho thấy có 1,1% bệnh nhân mất đoạn SY137, SY134 và 1,1% bệnh nhân mất 
đoạn SY 254, SY255, SY1291.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
73TCNCYH 128 (4) - 2020
Bảng 5. Đặc điểm đột biến gen CFTR của những bệnh nhân có bất sản ống dẫn tinh 
2 bên (n = 31)
Đột biến Số bệnh nhân có đột biến (N) Tỉ lệ %
Đa hình IVS8 29 93,6
(TG)12T7/(TG)13T8 1 3,2
(TG)11T7/(TG)12T5 11 35,5
(TG)12T5/(TG)13T5 1 3,2
(TG)11T7/(TG)12T5 6 19,4
11T7/(TG)12T5/(TG)13T3 4 12,9
(TG)T12T7 2 6,5
(TG)T12T5 4 12,9
Đa hình M470V 27 87,1
Các đột biến khác:
c.3944delTG, Trp1282Ter, 2143delT, Arg334Trp, 
Arg117 His, g.3821delT, 394delTT, c.3821delT, 
2143delT2, c.39944delTG, 2143delT3, Trp1282Ter, 
Arg117His, Gly551Asp, 3821del, T394del
15 48,4
 Xét nghiệm đột biến gen CFTR chúng tôi phát hiện có rất nhiều đột biến khác nhau. Trong đó 
đột biến đa hình IVS8 và M470 chiếm tỉ lệ khá cao lần lượt là 93,6% và 87,1% trong tổng số bệnh 
nhân. Các đột biến khác chiếm tỉ lệ thấp hơn với 48,4%.
IV. BÀN LUẬN
Trong thực hành lâm sàng việc chẩn đoán 
chính xác nguyên nhân không có tinh trùng 
trong tinh dịch là rất quan trọng, nó giúp các bác 
sĩ tiên lượng và đưa ra những phương pháp 
điều trị phù hợp cho những bệnh nhân vô sinh 
nam. Tuy nhiên việc chẩn đoán phân biệt giữa 
các nguyên nhân không có tinh trùng là không 
hề đơn giản. Để chẩn đoán xác định nguyên 
nhân không có tinh trùng thì sinh thiết tinh hoàn 
đóng vai trò quyết định, tuy nhiên phương pháp 
này có tính xâm lấn và nhiều nguy cơ biến 
chứng. Để tránh các can thiệp xâm lấn một số 
giá trị tham khảo đã được đề ra, trước hết dựa 
tiêu chuẩn của Schoor R.A.(FSH < 7,6mIU/
ml và chiều dài của tinh hoàn > 4,6cm) có giá 
trị dự đoán 96% cho nguyên nhân không có 
tinh trùng do tắc nghẽn và ngược lại 89% cho 
nguyên nhân không có tinh trùng không do tắc,³ 
tuy nhiên các giá trị tham khảo này chỉ đúng 
với quần thể người da trắng, còn đối với người 
châu Á có xu hướng FSH cao hơn và kích thước 
tinh hoàn nhỏ hơn.⁶ Chính vì vậy để phù hợp 
với những đặc điểm của chủng tộc người châu 
Á, chúng tôi lấy giá trị tham khảo trong nghiên 
cứu của Huang I.S6 làm tiểu chẩn để lựa chọn 
những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng 
do tắc nghẽn đưa vào nghiên cứu. Dựa vào tiêu 
chuẩn này chúng tôi lựa chọn được 111 bệnh 
nhân vô sinh không có tinh trùng do tắc nghẽn, 
chiếm tỉ lệ 21.98% trong số 505 bệnh nhân vô 
sinh không có tinh trùng.
Đánh giá bệnh nhân vô sinh không có tinh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
74 TCNCYH 128 (4) - 2020
trùng do tắc nghẽn thường bắt đầu từ việc khai 
thác bệnh sử, tình trạng hôn nhân, thời gian 
chậm con, tiền sử các bệnh lý trước đó. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi phần lớn bệnh nhân 
trong độ tuổi sinh sản với độ tuổi trung bình là 
31,07 ± 5,53 tuổi. Tương đồng với các nghiên 
cứu trước đây,⁴,⁵ vô sinh nguyên phát chiếm đại 
đa số và thời gian chậm con của nhóm bệnh 
nhân vô sinh thứ phát dài hơn đáng kể so với 
nhóm vô sinh nguyên phát. Điều này có thể lý 
giải do bệnh nhân vô sinh nguyên phát mong 
con hơn nên đi khám chữa bệnh sớm hơn so 
với người vô sinh thứ phát.
Khai thác tiền sử có thể phát hiện một số 
bệnh lý liên quan đến tình trạng tắc nghẽn 
đường dẫn tinh. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi có 5,4% bệnh nhân đã từng trải qua các 
phẫu thuật ở vùng chậu, bẹn. Theo một số 
báo cáo cho thấy, tỉ lệ tổn thương đường dẫn 
tinh sau phẫu thuật vùng chậu, bẹn là 0,3%,10 
vì vậy chưa loại trừ khả năng tình trạng không 
có tinh trùng do tắc là hậu quả của những 
phẫu thuật trước đó. Về tiền sử các bệnh nội 
khoa liên quan, đáng chú ý trong nghiên cứu 
của chúng tôi phát hiện tiền sử viêm niệu đạo 
chiếm tới 6,3%, trong đó chủ yếu nguyên nhân 
là do bệnh lậu. Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria 
gonorrhoeae, lây truyền qua quan hệ tình dục, 
tỉ lệ biến chứng gây tắc đường dẫn tinh do các 
bệnh lây truyền qua quan hệ tinh dục là 22 - 
50%,11 cho thấy viêm nhiễm đường niệu, sinh 
dục có thể là nguy cơ gây không có tinh trùng 
do tắc nghẽn, vì vậy cần nâng cao ý thức cộng 
đồng trong việc phòng chống các bệnh lây 
truyền qua đường tình dục.
Qua thăm khám bộ phận sinh dục nhận thấy 
hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đã 
hoàn toàn dậy thì (theo Tanner),⁷ chiếm tới 
95,5%, với kích thước dương vật trung bình 
tương ứng với kích thước của quần thể người 
châu Á.8 Tắc nghẽn mào tinh và ống dẫn tinh là 
nguyên nhân thường gặp trong vô sinh không 
có tinh trùng do tắc, trong đó 30 - 67% do 
tắc nghẽn ở mào tinh, 9% do bất sản đường 
dẫn tinh một hoặc hai bên liên quan đến đột 
biến gen CFTR.¹ Tương đồng với các báo cáo 
trước, nghiên cứu của chúng tôi cũng phát hiện 
có tới 66,6% các trường hợp có bất thường 
mào tinh hoàn, Các bất thường này bao gồm 
sờ thấy mào tinh căng, cứng chiếm 46,8% và 
không sờ thấy mào tinh chiếm 19,8%. Tình 
trạng mào tinh căng, cứng rất có thể liên quan 
đến tình trạng tắc nghẽn mào tinh và ống dẫn 
tinh, gây nên ứ đọng tinh trùng tại mào tinh, làm 
giãn các ống mào tinh. Không sờ thấy mào tinh 
hoặc sờ thấy một phần mào tinh, bất thường 
này có thể liên quan đến bệnh lý bất sản ống 
dẫn tinh, mào tinh bẩm sinh. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi có tới 37,8% bệnh nhân khi khám 
không sờ thấy ống dẫn tinh một hoặc hai bên 
nghi ngờ có liên quan đến bệnh lý bất sản ống 
dẫn tinh bẩm sinh, tỉ lệ này cao hơn đáng kể so 
với các nghiên cứu trước đó, có thể lý giải là 
do sự khác nhau giữa các chủng tộc. Tỉ lệ phát 
hiện các bất thường mào tinh, ống dẫn tinh cao 
ở những bệnh nhân trong nghiên cứu cho thấy 
vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể chẩn 
đoán qua thăm khám lâm sàng.
Thể tích cùng với độ pH và fructose của tinh 
dịch có vai trò quan trọng trong việc xác định vị 
trí tắc nghẽn. Xuất tinh với khối lượng thấp, pH 
acid( < 7,2) và nồng độ fructose thấp là một gợi 
ý cho tình trạng bất sản ống dẫn tinh và túi tinh.9 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng 
phần lớn bệnh nhân có nồng độ Fructose thấp 
với giá trị trung bình là 0,88g/l, thấp hơn đáng 
kể so với giá trị bình thường, pH và thể tích tinh 
dịch trung bình nhìn chung đều ở ngưỡng thấp, 
tuy nhiên vẫn có tới 59,5% bệnh nhân có pH 
và 48,6% bệnh nhân có thể tích trong giới hạn 
bình thường. Trong khi đó những bệnh nhân 
có pH và thể tích tinh dịch thấp qua thăm khám 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
75TCNCYH 128 (4) - 2020
bìu chúng tôi nhận thấy phần lớn đều không sờ 
thấy ống dẫn tinh 1 hoặc 2 bên. Điều đó cho 
thấy giá trị pH và thể tích tinh dịch có thể chỉ có 
giá trị chẩn đoán trong các trường hợp có bất 
sản ống dẫn tinh và tình trạng tắc nghẽn có thể 
có sự liên quan đến giảm nồng độ Fructose. Để 
làm rõ điều này chúng tôi đã tiến hành so sánh 
một số đặc điểm của nhóm bất sản ống dẫn tinh 
và nhóm ống dẫn tinh bình thường, kết quả cho 
thấy có sự khác biệt về pH, thể tích tinh dịch và 
nồng độ Fructose trong tinh dịch. Trong khi tất 
cả các chỉ số về pH, thể tích tinh dịch và nồng 
độ Fructose của nhóm sờ thấy ống dẫn tinh đều 
nằm trong giới hạn bình thường, thì các thông 
số này của nhóm bất sản ống dẫn tinh đều thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê. Điều đó cho thấy có 
mối liên quan giữa thể tích tinh dịch thấp, pH 
acid( < 7,2) và nồng độ fructose thấp đến tình 
trạng bất sản ống dẫn tinh. 
Về kết quả xét nghiệm di truyền đáng chú ý 
là kết quả xét nghiệm đột biến gen CFTR của 
31 bệnh nhân có bất sản ống dẫn tinh, chúng 
tôi nhận thấy đột biến đa hình IVS8 và M470V 
có mặt ở hầu hết các bệnh nhân chiếm tỉ lệ lần 
lượt là 93,6%, 87,1%. Trong nghiên cứu của Ni 
W.H. trên 109 bệnh nhân có bất sản ống dẫn 
tinh 2 bên cho thấy đa hình IVS8 và M470 luôn 
đi cùng nhau, chiếm tỉ lệ 97%, sự hiện diện của 
đa hình IVS8 và M470V có liên quan có ý nghĩa 
thống kê với tình trạng bất sản ống dẫn tinh 
2 bên bẩm sinh.12 Tỉ lệ này trong báo cáo của 
Stuppia L. là 84,6%.13 So với các nghiên cứu 
trên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự 
tương đồng, cho thấy sự xuất hiện của đột biến 
đa hình IVS8 và M470V có liên quan tới tình 
trạng bất sản ống dẫn tinh.
Đối với những bệnh nhân không có tinh 
trùng do tắc nghẽn xét nghiệm di truyền về 
NST và đột biến gen AZF thường không có gì 
đặc biệt.² Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận 
thấy tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu 
không phát hiện bất thường về NST, tuy nhiên 
xét nghiệm đột biến AZF chúng tôi phát hiện 2 
trường hợp có đột biến gồm: 1 trường hợp mất 
đoạn AZFb(SY127, SY134), 1 trường hợp mất 
đoạn AZFc(SY254, SY255) và vùng mở rộng 
SY1291. Các đột biến này thường gây ra tình 
trạng không có tinh trùng không do tắc.¹ Phát 
hiện của chúng tôi cho thấy giá trị FSH < 9,2mIU/
ml và thể tích tinh hoàn > 15ml chỉ mang giá 
trị tham khảo tương đối để chẩn đoán nguyên 
nhân không có tinh trùng do tắc, cần thiết phải 
có thêm những nghiên cứu nhằm điều chỉnh lại 
giá trị ngưỡng hoặc thiết lập những marker đặc 
hiệu hơn để cải thiện tỉ lệ chẩn đoán.
IV. KẾT LUẬN
Vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể 
được chẩn đoán qua thăm khám lâm sàng 
thấy mào tinh căng, cứng hoặc không sờ thấy 
mào tinh, hoặc không sờ thấy ống dẫn tinh. Xét 
nghiệm tinh dịch đồ có thể tích thấp ( < 1,5ml), 
pH < 7,2, nồng độ Fructose ( < 1,3 mg/dl) là dấu 
hiệu cho thấy có tình trạng tắc nghẽn ống dẫn 
tinh do bất sản ống dẫn tinh. Sự xuất hiện đột 
biến đa hình IVS8 và M470V có liên quan tới 
hội chứng bất sản ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh.
Lời cảm ơn 
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến 
những bệnh nhân đã tham giam vào nghiên 
cứu này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể 
Trung tâm Y Khoa số 1 Tôn Thất Tùng và Khoa 
Ngoại Tiết niệu - Nam học Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jungwirth A. DT, Kopa Z. ,, Krausz C. 
MS, Tournaye H. ,. EAU Guidelines on Male 
Infertility 2018, in European Association of 
Urology Guidelines 2018 Edition. European 
Association of Urology 2018. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
76 TCNCYH 128 (4) - 2020
2. Wosnitzer MS, Goldstein M. Obstructive 
azoospermia. The Urologic clinics of North 
America. 2014;41(1):83 - 95. 
3. Schoor RA, Elhanbly S, Niederberger 
CS, Ross LS. The role of testicular biopsy in 
the modern management of male infertility. The 
Journal of urology. 2002;167(1):197 - 200. 
4. Hồ Sỹ Hùng. Nghiên cứu hiệu quả phương 
pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng 
tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh. 
Chuyên ngành phụ khoa Trường Đại học Y Hà 
Nội. 2013. 
5. Nguyễn Thành Như, Phạm Hữu Đương, 
Nguyễn Ngọc Tiến. Nhân 300 trường hợp trích 
tinh trùng từ mào tinh hoàn và tinh hoàn để 
thực hiện vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào 
tương trứng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013; 
403:302 - 312. 
6. Huang IS, Huang WJ, Lin AT. Distinguishing 
non - obstructive azoospermia from obstructive 
azoospermia in Taiwanese patients by hormone 
profile and testis size. Journal of the Chinese 
Medical Association : JCMA. 2018;81(6):531 - 
535. 
7. Emmanuel M, Bokor BR. Tanner Stages. 
2019. 
8. Chen XB, Li RX, Yang HN, Dai JC. A 
comprehensive, prospective study of penile 
dimensions in Chinese men of multiple 
ethnicities. International journal of impotence 
research. 2014;26(5):172 - 176. 
9. Gonzales GF, Villena A. True corrected 
seminal fructose level: a better marker of 
the function of seminal vesicles in infertile 
men. International journal of andrology. 
2001;24(5):255 - 260. 
10. Sheynkin YR, Hendin BN, Schlegel PN, 
Goldstein M. Microsurgical repair of iatrogenic 
injury to the vas deferens. The Journal of 
urology. 1998;159(1):139 - 141. 
11. Dohle G. Inflammatory - associated 
obstructions of the male reproductive tract. 
Andrologia. 2003;35(5):321 - 324. 
12. Ni WH, Jiang L, Fei QJ, Jin JY, Yang X, 
Huang XF. The CFTR polymorphisms poly - T, 
TG - repeats and M470V in Chinese males with 
congenital bilateral absence of the vas deferens. 
Asian journal of andrology. 2012;14(5):687 - 
690. 
13. Stuppia L, Antonucci I, Binni F, et al. 
Screening of mutations in the CFTR gene in 
1195 couples entering assisted reproduction 
technique programs. European journal of 
human genetics : EJHG. 2005;13(8):959 - 964. 
Summary
EVALUATION OF CLINICAL CHARACTERISTIC, SEMEN 
PARAMETERS AND GENETIC VARIATION OF OBSTRUCTIVE 
AZOOSPERMIA.
We conducted a study on 111 obstructive azoospermia men to identify the clinical characteristics, 
semen parameters and genetic variation of these patients. This study showed that the mean age of 
participants was 31.07 ± 5.53 years old; 90% of patients were primary infertile. Clinical examination 
detected 66.6% of patients having abnormal epididymis (swollen epididymis 46,8%, absence 
epididymis 19,8% ), 4.5% of patients having monolateral absence of the vas deferens and 33.3% 
of patients having bilateral absence of the vas deferens. There were statistical differences in pH, 
ejaculated volume and concentration of fructose in semen between patients with and without absence 
of vas deferens. The proportions of polymorphism of IVS8 and M470V mutation on CFTR gene were 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
77TCNCYH 128 (4) - 2020
93.6% and 87.1%, respectively. Our results showed that with the predetermined criteria of FSH 
concentration 15ml, obstructive azoospermia can be 
identified based on epididymal abnormalities including swollen epididymis, absence of corporal and 
caudal epididymis or absence of vas deferens. In addition, low ejaculate volume, acidic pH and semen 
fructose < 1,3mg/dl were associated with absence of the vas deferens. IVS8 polymorphism and M470V 
mutation on CFTR gene were frequent in congenital bilateral absence of the vas deferens syndrome. 
Keywords: Azoospermia, obstructive Azoospermia, semen.

File đính kèm:

  • pdfvo_sinh_do_tac_nghen_khao_sat_dac_diem_lam_sang_tinh_dich_do.pdf