Vi khuẩn flexibacter sp gây bệnh thối đuôi mòn vây ở cá chẽm (Lates Calcarifer) nuôi ở Khánh Hòa
TÓM TẮT
Cá chẽm (Lates calcarifer) nuôi ở Vũng Ngán, Khánh Hòa đã bị chết vớ i dấ u hiệ u chí nh là cá c vế t loé t trên thân và
cá c vây đuôi, vây lưng, miệ ng bị mò n cụ t. Mộ t số lượ ng lớ n vi khuẩ n dạ ng sợ i dà i, mả nh, gram âm đã đượ c quan sá t thấ y
ở lớ p cơ nằ m dướ i cá c vế t thương tổ n. Đặ c điể m về hì nh dạ ng và sinh hó a củ a chủ ng vi khuẩ n đã đượ c tì m thấ y ở 100% số
mẫ u cá đưa và o nghiên cứ u (n=33) đã đượ c xá c đị nh và cho rằ ng tương tự như loà i Flexibacter sp (Holt, 1994). Chủ ng
vi khuẩ n nà y đã đượ c cả m nhiễ m và o cơ thể cá chẽ m khỏ e bằ ng cá ch tiế p xú c trự c tiế p và đã tạ o ra đượ c nhữ ng con cá bị
bệ nh vớ i dấ u hiệ u tương tự như cá bị bệ nh ngoà i tự nhiên. Kiể m tra độ nhạ y khá ng sinh đã chỉ ra rằ ng, chủ ng vi khuẩ n
gây bệ nh ở cá chẽ m đã nhạ y cả m vớ i gentamycin, cefalexin, erythromycin and norfl oxacin, nhưng lạ i khá ng vớ i nalidixic
acid, doxycylin and amoxicylin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vi khuẩn flexibacter sp gây bệnh thối đuôi mòn vây ở cá chẽm (Lates Calcarifer) nuôi ở Khánh Hòa
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2012 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 3 VI KHUẨN FLEXIBACTER SP GÂY BỆNH THỐI ĐUÔI MÒN VÂY Ở CÁ CHẼM (Lates Calcarifer) NUÔI Ở KHÁNH HÒA FLEXIBACTER SP CAUSED FIN/TAIL DISEASE IN CULTURED SEABASS (Lates Calcarifer) IN KHÁ NH HÒ A PROVINCE KS. Nguyễn Thị Thùy Giang1, CN. Vương Thị Thoa2 TÓM TẮT Cá chẽm (Lates calcarifer) nuôi ở Vũng Ngán, Khánh Hòa đã bị chết vớ i dấ u hiệ u chí nh là cá c vế t loé t trên thân và cá c vây đuôi, vây lưng, miệ ng bị mò n cụ t. Mộ t số lượ ng lớ n vi khuẩ n dạ ng sợ i dà i, mả nh, gram âm đã đượ c quan sá t thấ y ở lớ p cơ nằ m dướ i cá c vế t thương tổ n. Đặ c điể m về hì nh dạ ng và sinh hó a củ a chủ ng vi khuẩ n đã đượ c tì m thấ y ở 100% số mẫ u cá đưa và o nghiên cứ u (n=33) đã đượ c xá c đị nh và cho rằ ng tương tự như loà i Flexibacter sp (Holt, 1994). Chủ ng vi khuẩ n nà y đã đượ c cả m nhiễ m và o cơ thể cá chẽ m khỏ e bằ ng cá ch tiế p xú c trự c tiế p và đã tạ o ra đượ c nhữ ng con cá bị bệ nh vớ i dấ u hiệ u tương tự như cá bị bệ nh ngoà i tự nhiên. Kiể m tra độ nhạ y khá ng sinh đã chỉ ra rằ ng, chủ ng vi khuẩ n gây bệ nh ở cá chẽ m đã nhạ y cả m vớ i gentamycin, cefalexin, erythromycin and norfl oxacin, nhưng lạ i khá ng vớ i nalidixic acid, doxycylin and amoxicylin. ABSTRACTS Sea- caged sea bass (Lates calcarifer) juverniles in Vung Ngan, Khanh Hoa had been reported severe mortalites with erosive lesions of external surfaces being the most prominent clinical sign. Affected fi sh had eroded mouths, frayed fi ns and tail rot. In the lesions, large numbers of long, slender bacterial rods were observed. Microscopic features and biochemical characteristics of a found bacterial strain in all samples (n = 33) was as the same as Flexibacter sp (Holt, 1994). Experimental induced disease of sea bass was similar to natural infection. The lesions showed severe dermal erosions with bacterial invasion into the tissue. Moreover, the antibiotic tests indicated that the Flexibacter like bacterium was resistant to nalidixic acid, doxycylin and amoxicylin, and susceptible to gentamycin, cefalexin, erythromycin and norfl oxacin. 1 Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang 2 Cựu SV khoá 47, Ngành Bệnh học Thuỷ sản - Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá chẽm (Lates calcarifer) là đối tượng cá biển đang được phát triển nuôi rộng rãi ở Việt nam. Chất lượng thịt thơm ngon cùng với giá trị dinh dưỡng cao mang lại giá trị kinh tế cao đã đưa cá chẽm trở thành một đối tượng nuôi trồng thủy sản chính ở nhiều địa phương ven biển. Tuy nhiên, bệnh và dịch bệnh vẫn luôn là vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra những thiệt hại lớn cho người nuôi cá chẽm thương phẩm. Các bệnh nhiễm khuẩn đã luôn là nỗi lo thường trực của những người nuôi cá biển ở Việt Nam do điều kiện nhiệt độ nước ấm ấp, mật độ nuôi cao và lượng thức ăn sử dụng. (Tendencia (2002), Creeper (2006) và Đỗ Thị Hòa (2007b). Ngoài ra, hiện tượng bội nhiễm nhiều loại vi khuẩn trên một cơ thể cá nuôi bị bệnh đã là nguyên nhân gây ra khó khăn cho công tác chẩn đoán và phòng trị bệnh (Whitman, 2004) Cuối năm 2008, cá chẽm ương nuôi tại Vũng Ngán - Khánh Hòa, đã xuất hiện bệnh mòn cụt và thối rữa phần cơ đuôi, bệnh này có mức độ lây lan cao làm cá bệnh chết nhanh sau thời gian ngắn kể từ khi xuất hiện bệnh lý đầu tiên, tỷ lệ chết tích lũy của đàn cá đã lên tới 100% ở một số lồng nuôi. Xác định tác nhân gây bệnh làm cơ sở để có biện pháp phòng trị là yêu cầu từ thực tiễn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thu mẫu cá bệnh Mẫu cá chẽm bị bệnh và mẫu cá khỏe có kích thước từ 5-10cm đã được thu từ các lồng nuôi Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2012 4 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG thực nghiệm của bộ môn Hải sản, Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng 2.1. Phương pháp phân lập vi khuẩn Phương pháp phân lập vi khuẩn ở cá xương được giới thiệu bởi Whitman (2004) đã được sử dụng cho nghiên cứu này. Bệnh phẩm thu từ mô ở vùng bị hoại tử, từ gan, thận, lách của cá bệnh được quan sát dưới các tiêu bản mô ép rồ i nhuộm gram và được đưa vào nuôi cấy phân lập vi khuẩn. Các loại môi trường dinh dưỡng tổng hợp như Cytophaga agar (CA), Trypticase soy agar (TSA) và môi trường chọn lọc cho vi khuẩn Vibrio (Thiosulphate citrate bilesalt sucrose agar -TCBS) đã được sử dụng. Ngoài kit API 20, một số môi trường sinh hó a khác như : O/F, decacboxylase, oxydase, catalase cũng đã được sử dụng để kiểm tra các đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn đã phân lập được. Hệ thống phân loại của Bergey (Holt, 1994) đã được sử dụng để định danh vi khuẩn. 2.2. Thí nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn lên cá khỏe Theo Đỗ Thị Hòa (2007a), khi nghiên cứu về bệnh thối đuôi, mòn vây ở cá mú (Epinephelus spp) đã có nhận xét rằng, với loại bệnh có biể u hiệ n tương tự thì cảm nhiễm bằng cách bôi vi khuẩn lên các vết thương tổn sẽ cho kết quả thành công cao hơn so với các phương pháp cho vi khuẩn vào nước hay tiêm vào cơ. Do vậy, với cá chẽm, phương pháp dùng khúm vi khuẩn nghi ngờ là tác nhân gây bệnh để bôi lên vết thương tổn đã tạo ra ở vùng đuôi của cá thí nghiệm đã được sử dụng trong thí nghiệm cảm nhiễm. Mô hình thí nghiệm đã thực hiện như sau: cá chẽm khỏe (5-7cm) được thuần hóa 3 ngày ở trại thực nghiệm trước khi bắt đầu thí nghiệm, 10 con cá/xô 5 lít nước biển, sục khí 24h/ngày. Cá ở nghiệm thức thí nghiệm và đối chứng đều được gây thương tổn nhẹ ở vùng đuôi. Một khúm vi khuẩn nghi ngờ là tác nhân đã được đặt lên vùng thương tổn ở mỗi con cá trong nghiệm thức thí nghiệm. Theo dõi sự xuất hiện của bệnh, thu những con cá bị bệnh hấp hối đưa vào kiểm tra và phân lậ p lạ i. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần ở điều kiện môi trường: 30 - 320C, 30 ppt. 2.3. Phương pháp thử độ nhạy của kháng sinh Phương pháp đĩa kháng sinh đã được sử dụng để thử độ nhạy của các loại kháng sinh khác nhau với vi khuẩn là tác nhân gây bệnh (Whitman, 2004). Có 7 loại kháng sinh đã được sử dụng trong thí nghiệm này, đó là: AMX (Amocixyllin), DO (Doxycylin), NOR (Norfl oxacin), GM (Gentamycin), CN (Cefl alexin), E (Erythromycin) và NA (Nalidixic acid). Huyền phù của loài vi khuẩn gây bệnh được pha với nước muối sinh lý (0,85%) để tạo ra huyền dịch tương ứng với độ đục tiêu chuẩn của McFarland 0.5 (1-2 x 108 CFU/ml). 0,1ml dịch huyền phù này được trang đều trên mặt môi trường Mueller-Hinton agar (pha trong 2% NaCl), chờ 5-10 phút cho khô mặt thạch, các đĩa kháng sinh được đặt lên mặt đĩa thạch và được ủ ở 280C. Đường kình vòng vô khuẩn được đo bằng thước chia vạch có độ chính xác đến 1mm sau 48 giờ. Đường kính vòng vô khuẩn chuẩn của các loại kháng đã được xác định theo Brock & CS (1991). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Dấu hiệu chính của bệnh Từ 33 mẫu cá bệnh, các dấu hiệu bệnh lý bộ c lộ khá đồng nhất: vây đuôi mòn cụt, có những trường hợp sự hoại tử ăn sâu vào tới 1/3 cơ thể. Vây lưng bị xơ và mòn cụt. Cá bệnh có mùi rất khó chịu do các mô bị hoại tử. Các vết loét nông, lan rộng, có màu trắng xám đã được quan sát thấy trên thân cá, dọc hai bên của vây lưng, quanh dưới miệng. Giải phẫu cá cho thấy đã không có sự biến đổi bất thường về hình dạng, kích thước, màu sắc của các nội quan như gan, thận, láchở hầu hết các con cá bị bệnh đã được kiểm tra. Cá bệnh thường bỏ ăn, bơi lờ đờ rồi chết nhanh chóng. Tuy vậy, ở một ít số mẫu (4/33 mẫu) có kèm theo hiện tượng mắt lồi, xuất huyết, nội tạng có biến đổi khác thường: thận, gan bị sung huyết, lách và mật bị sưng. Hình 1. Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh 1. Vết loét nông hoặ c đã ăn sâu vào cơ, vây đuôi đã bị cụt, vây lưng xơ, mòn; 2. Cá bị thương tổn nặng ở bên ngoài nhưng nội quan lạ i thể hiện bình thường Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2012 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 5 2. Kết quả phân lập vi khuẩn từ cá bệnh 2.1. Kết quả đọc được từ các tiêu bản phết mô tươi và nhuộm Gram Ở tất cả các mẫu cá bị bệnh thối đuôi (n=33), đề u tồ n tạ i 1 dạng vi khuẩn dài (7-20 µm), cong, Gram âm trong các tiêu bản mô phết từ cơ dướ i vù ng hoạ i tử. Ở một số tiêu bản, vi khuẩn này tồn tại thành từng bó, chiếm chỗ ở các vùng cơ nằm dưới các vùng bị loét và hoại tử. Ở 4 mẫu cá có dấu hiệu mòn cụt nhưng kèm theo xuất huyết, lồi mắt, sưng thận và gan thì lại quan sát được các trực khuẩn ngắn, 1-2 µm, hơi cong, Gram âm trên các tiêu bản phết mô từ gan, lách và thận củ a cá bệ nh. 2.2. Kết quả nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn Bệnh phẩm lấy từ lớp cơ nằm phía dưới vùng mô bị hoại tử của 33 con cá bị bệnh thối đuôi mòn vây, nuôi cấy trên môi trường TSA, ở nhiệt độ 300C sau 24-48h đã thu được khá đồng nhất một loại khuẩn lạc mầu trắng đục, mọc lan trên mặt thạch, có bờ răng cưa. Loại vi khuẩn này không mọc trên môi trường TCBS, nhưng có thể mọc chậm trên môi trường Cytophaga agar (CA) đượ c pha chế trong nướ c biể n vô trù ng, tạo nên các khuẩn lạc màu vàng nhạt sau 48 h nuôi cấy ở nhiệ t độ 300C vớ i tần suất gặp ở các mẫu cá bệnh là 100% (với n=33). Đặ c điể m củ a chủ ng vi khuẩ n đượ c mô tả như sau: có dạng que mảnh, Gram âm, kích thước không đồng nhất, có thể từ vài đến 20 µm, kích thước của vi khuẩn nà y có thể ngắn dần lại tùy theo thời gian nuôi cấy. Một số đặc điểm sinh hóa chính của chủng vi khuẩn này đã được thực hiện: Gram (-), oxidase (+), catalase (+), có khả năng phân giải gelatine, không chứa sắc tố fl exirubin, không sinh H2S, có khả năng sử dụng nitrơ trong môi trường. Chủng vi khuẩn này đã được đặt tên là F1. (hình 2) Hình 2. Hình ảnh khuẩn lạc và tế bào của chủng vi khuẩn F1 1. Khuẩn lạc của F1 đã phân lập được trên môi trường Cytophaga Agar 2. Trực khuẩn dạng sợi, mảnh, dài, Gram âm có mặt trên các tiêu bản phết mô từ cá bệnh Cá c đặc điểm sinh hó a của chủng vi khuẩn F1 phân lập từ cá chẽm nuôi bị bệnh thối đuôi đã cho thấ y chủng vi khuẩn này có nhiều đặc điểm của giống Flexibacter như: tế bào có dạng sợi, dài, mảnh, mềm mại, không có vách ngang, kích thước tế bào có thể dài tới vài chục µm, kích thước biến đổi nhiều khi nuôi cấy dài ngày, gram (-), hiếu khí, mọc chậm trên môi trường CA pha với 50% nước biển, có thể sử dụng nguồn aminoacid từ môi trường (phản ứng Lysin dương tính). Hơn nữa, cá c đặc điểm sinh hó a củ a chủ ng nà y cũng bộc lộ nhiều điểm tương đồng với loài Flexibacter maritimus củ a Bergey (Holt, 1994) thường gây bệnh trên cá biển như: oxidase (+), caltalase (+), không chứa sắc tố fl exirubin, có khả năng phân giải gelatin, phản ứng nitrat dương tính, có thể phát triển ở độ mặn cao 3-4%. Tuy vậy, có một điểm khác là chủng F1 có khả năng lên men đường glucose, manose. Do vậy, chủng F1 phân lập từ cá chẽm nuôi bị bệ nh lở loé t và thố i đuôi ở Nha Trang đã đượ c định danh là loài Flexibacter sp. Một loại khuẩn lạc màu vàng, tròn, lồi, bóng, kích thước 1-2mm đã xuất hiện trên môi trườ ng TCBS khi nuôi cấ y bệ nh phẩ m từ nộ i tạ ng củ a 04 mẫ u cá bị bệ nh thố i đuôi nhưng lạ i kè m theo dấ u hiệ u xuấ t huyế t. Tế bà o củ a chủ ng vi khuẩ n nà y có dạ ng hì nh que, Gram âm, kí ch thướ c 1-2 µm và cá c đặ c điể m sinh hó a truyề n thố ng đã cho thấ y sự trù ng hợ p với loài Vibrio alginolyticus theo hệ thống phân loại của Bergey (Ho1t, 1994), là loài vi khuẩn thường gây bệnh ở động vật biển ở vùng ước ấm. (hình 3) Hình 3. Hình ảnh khuẩn lạc và các tế bào của chủng vi khuẩn Vibrio alginolyticus 1. Khuẩn lạc của vi khuẩn Vibrio alginolyticus trên TCBS; 2. Hình dạng của tế bào chủng vi khuẩn Vibrio alginolyticus sau khi nhuộm Gram ở độ phóng đại 400 lần Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2012 6 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG Kết quả của 2 lần thí nghiệm đã cho thấy, khi cảm nhiễm bằ ng cách cho vi khuẩn tiếp xúc với vùng mô bị thương tổn của cá khỏe, chủng vi khuẩn Flexibacter sp đã gây ra tỷ lệ chết 100% cá ở cả 2 lần thí nghiệm sau 50 h kể từ khi bị cảm nhiễm. Cá bệnh sau cảm nhiễm đã bộc lộ những dấu hiệu giống như cá bệnh ở ngoài tự nhiên: xuất hiện những đám hoại tử lớn ở cùng cơ đuôi, nhưng nội tạng của cá hầu như không bị biến đổi. Phân lập vi khuẩn và các tiêu bản phết mô đã được thực hiện từ bệnh phẩm thu ở các con cá thí nghiệm và chủng vi khuẩn dù ng cho cảm nhiễm đã đượ c tì m thấ y trong mô cá bệ nh và cũ ng đã phân lậ p đượ c chủ ng vi khuẩ n nà y trên môi trườ ng CA (vớ i nướ c biể n vô trù ng). Ở nghiệ m thứ c đối chứng, cá vẫn sống với tỷ lệ cao (90%) sau 10 ngày, các vết thương tổn ở đuôi được tạo ra khi bắt đầu thí nghiệm đã dần trở lại bình thường, có 2 con cá bị chết (chiếm tỷ lệ 10%) nhưng không bị mòn cụt và hoại tử như cá ở nghiệm thức có tiếp xúc với vi khuẩn. Từ kết quả này, chúng tôi có thể xác định rằng, chủng vi khuẩn Flexibacter sp là tác nhân gây bệnh thối cụt đuôi ở cá chẽm nuôi tạ i Nha Trang. 2.4. Kiểm tra độ nhạy của kháng sinh với vi khuẩn Flexibacter sp Để làm cơ sở cho biện pháp phòng và trị bệnh trong thực tiễn sản xuất, một số kháng sinh đã được dùng để kiểm tra độ nhạy với chủng vi khuẩn gây bệnh thối đuôi mòn vây ở cá chẽm. Kết quả thu đã được so sánh với bảng quy định độ nhạy kháng sinh của Brock & CS (1991) và có kết luận rằng, chủng vi khuẩn Flexibacter sp gây bệnh thối đuôi ở cá chẽm đã nhạy cảm với gentamycin, cefalexin, erythromycin, norfl oxacin nhưng kháng với nalidixic acid, doxycyclin và amoxicylin. 3. Thảo luận Nhóm vi khuẩn dạng sợi mảnh, dài đã được biết như là một tác nhân gây nhiều loại bệnh khác nhau ở động vật thủy sản. Loài Flavobacterium columnare (Flexibacter columnaris) đã được thông báo gây bệnh mất nhớt, xơ, mòn cụt vây ở nhiều loài cá nước ngọt phân bố ở vùng nước ấm (Figueiredo, 2005). Loài Flexibacter maritimus đã được thông báo gây bệnh thối đuôi, mòn vây ở nhiều loài cá biển trên thế giới (Wakabayashi, 1986 và Bernardet, 1990). Đỗ Thị Hòa, 2007a, cũng đã có báo cáo về chủng vi khuẩn có đặc điểm gần giống với Flexibacter maritimus gây bệnh thối đuôi và mòn cụt vây ở cá mú (Epinephelus spp) nuôi tại Việt Nam. Gần đây, một nhóm tác giả người Columbia đã công bố khả năng gây ra tỷ lệ chết cao tới 92,5% ở hậu ấu trùng của tôm he chân trắng (Lipopenaeus vannamei) khi bị cảm nhiễm vi khuẩn Flexibacter maritimus trong điều kiện nhân tạo (Mourino & CS, 2008). Dấu hiệu bệnh lý ở trên các loà i cá nà y đều thể hiện các vết ăn mòn trên da và mang, sự mòn cụt phần cơ đuôi, xơ mòn vây lưng nhưng hầu như không gây các bệ nh lý ở các cơ quan nội tạng. Hiện tượng chết nhanh chóng trong vòng 48h sau cảm nhiễm vi khuẩn cũng đã được ghi nhận ở nhóm nghiên cứu của Jinu & CS (2004) về bệnh columnaris ở cá da trơn của Mỹ. Tuy vậy, bệnh nhiễm vi khuẩn ở động vật thủy sản thường không Hình 4. Mẫu cá bệnh thu được từ các nghiệm thức bị cảm nhiễm chủng Flexibacter sp 1. Cá yếu và chết với vùng đuôi bị hoại tử do tiếp xúc với vi khuẩn (mũi tên đỏ) sau 50 h cảm nhiễm; 2. Cá ở nghiệ m thứ c đối chứng với vết thương ở đuôi đang dần trở lại bình thường (mũi tên xanh) 2.3. Xác định tác nhân gây bệnh thối đuôi mòn vây ở cá chẽm Như đã trình bày ở trên, đã có 2 chủng vi khuẩn được phân lập từ các mẫu cá chẽm bị bệnh thối đuôi mòn vây và bị nghi ngờ là tá c nhân gây ra bệ nh nà y. Tuy vậy, tần xuất gặp của chủng Flexibacter sp rất cao, gặp ở 100% cá c mẫu cá bệnh, trong khi đó chủng Vibrio alginolyticus lại chỉ gặp ở 4 trong số 33 mẫu cá bị bệnh (12,1%). Do vậy, chủng Flexibacter sp đã được chọn để cảm nhiễm thực nghiệm lên cá chẽm khỏe. Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn Soá 1/2012 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 7 đơn giản, hiện tượng bội nhiễm thêm các loà i vi khuẩn khác là rất thường gặp, đôi khi làm việc chẩn đoá n và chữa trị khó khăn hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài chủng vi khuẩn Flexibacter sp đã được phân lập với tần xuất 100% ở các con cá bị bệnh thối đuôi thì vi khuẩn V. alginolyticus cũng đã được phân lậ p từ nội tạng của 4 trong 33 mẫu cá chẽm bị thối đuôi, kèm theo hiện tượng xuất huyết và biến đổi trong nội tạng. Do vậy, khi cảm nhiễm thành công chủng vi khuẩn Flexibacter sp lên cá khỏe để tạo ra các mẫu cá chẽm bị bệnh thối đuôi trong điều kiện nhân tạo, thì chủ ng V. alginolyticus chỉ đượ c coi là tác nhân bội nhiễm vào cơ thể cá đã bị thương tổn để tạo thêm một số dấu hiệu khác biệt so với những con cá bệnh chỉ bị cảm nhiễm Flexibater sp. Mặc khác, vai trò gây bệnh xuất huyết và nhiễm trùng toàn thân của vi khuẩn V. alginolyticus ở cá biển cũng đã được thông báo bởi Nguyễn Thị Thanh Thùy (2005). Kết quả nghiên cứu nà y đã xác định vi khuẩn Flexibacter sp là tác nhân gây bệnh thối đuôi ở cá chẽm nuôi ở Nha Trang. Mặc dù vậy, cần sử dụng thêm các kỹ thuật định danh có độ chính xác cao hơn như PCR hoặc kỹ thuật lai DNA để xác định đến loài chủng vi khuẩn này. IV. KẾT LUẬN Cá chẽm Lates calcarifer, kích cỡ 5 - 10cm nuôi bằng lồng trên biển Nha Trang đã nhiễm bệnh thối đuôi, mòn vây với các dấu hiệu chính như sau : vây đuôi và lưng bị xơ và mòn cụt; cơ đuôi bị thối rữa, có trường hợp sự hoại tử ăn sâu vào tới 1/3 cơ thể và có mùi rất khó chịu. Có hoặc không có sự xuất hiện của các vết loét trên thân, dọc hai bên của vây lưng và sự tổn thương ăn mòn vùng miệng dưới. Chủng vi khuẩn Flexibacter sp có dạng sợi, kích thước thay đổi nhiều từ 1-20 µm, gram âm, dương tính với các phản ứng oxydase, catalase, nitrate, gellatin, có khuẩn lạc dẹt, mọc lan, mầu vàng nhạt trên môi trường Cytophaga agar (CA), không chứa sắc tố fl exirubin và phát triển tốt ở môi trường có độ mặn từ 1- 4% đã được xác định là tác nhân gây bệnh thối đuôi và mòn cụt vây ở cá chẽm (Lates calcarier). Một số kháng sinh có độ nhạy cao với vi khuẩn này đã được xác định: gentamycin, cefalexin, erythromycin, norfl oxacin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Thị Nguyệt Huệ, Nguyễn Thị Thùy Giang (2007a). Nghiên cứu bệnh mòn cụt vây đuôi ở cá mú Epinephelus spp nuôi ở Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản – số 01/2008, 6-13. 2. Đỗ Thị Hòa, Trần Vỹ Hích, Nguyễn Thị Thùy Giang, Phan Văn Út và Nguyễn Thị Nguyệt Huệ (2007b). Các loại bệnh thường gặp trên cá biển nuôi ở Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học – Công nghệ thủy sản – số 02/2008, 16-24. 3. Nguyễn Thị Thanh Thùy (2005). Tìm hiểu bệnh lở loét ở cá mú (Seranidae) nuôi ở Khánh Hòa. Luận văn thạc sỹ. 4. Bernardet, J.A., A.C. Campbell, J. A. Buswell (1990). Flexibacter maritimus is the agent of ‘black patch necrosis in Dover sole in Scotland. Disease of aquatic Organisms, 8, 233-237. 5. Creeper J.H., N.B. Buller (2006). An outbreak of Streptococcus iniae in barramundi (Lates calcarifer) in freshwater culture cages. Aust Vet , 84: 408-411. 6. Tendencia, E.A. (2002). Vibrio harveyi isolated from cage-cultured seabass Lates calcarifer Bloch in the Philipines. Aquaculture research, 33, 455-458. 7. Figueiredo, H. C. P., P. H. Klesius, C. R. Arias, J. Evans, C. A. Shoemaker, D. J. Pereira and M. T. D. Peixoto (2005). Isolation and characterization of strains of Flavobacterium columnare from Brazil. Journal of Fish Diseases, 28, 199–204. 8. Holt, J. G., N. R. Krieg, P. H. A. Sneath, J. T. Staley and S. T. Williams (1994). Bergey’s manual of determinative bacteriology, 9th edition. 71-174. 9. Jinu, T. S. and A. E. Goodwin (2004). Acute columnaris infection in channel catfi sh, Ictalurus punctatus: effi cacy of practical treatments for warm water aquaculture ponds. Journal of Fish Diseases, 27, 23–28. 10. Mouriño, J.L.P., L. Vinatea, C. Buglione-Neto, C.T. Ramirez, F.N.Vieira, F. Pedrotti, M. L. Martins, R.B. Derner, M.A. Aguilar and E. Beltrame (2008). Characterization and experimental infection of Flexibacter maritimus (Wakabayashi et al. 1986) in hatcheries of post-larvae of Litopenaeus vannamei Boone, 1931. Braz. J. Biol., 68(1): 173-177. 11. Wakabayashi H., M. Hikida & K. Masumura (1986). Flexibacter maritimus sp. nov., a pathogen of marine fi shes. International journal of systematic bacteriology, 36, 3, 396-398. 12. Whitman, K.A. (2004). Finfi sh and shellfi sh bacteriology manual: techniques and procedures. Lowa State Press, a Blackwell Publishing Conpany, 257p.
File đính kèm:
- vi_khuan_flexibacter_sp_gay_benh_thoi_duoi_mon_vay_o_ca_chem.pdf