Về một phương pháp sử dụng biến đổi wavelet lọc nhiễu nhịp thở gây ra đối với tín hiệu điện tâm đồ
Để các bác sỹ có cơ sở chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh tật, các
phương pháp loại bỏ nhiễu ảnh hưởng trong quá trình thu nhận tín hiệu điện tâm đồ
(ECG) không ngừng được nghiên cứu và áp dụng. Bài báo trình bày một phương
pháp khử nhiễu gây ra do nhịp thở (nhiễu baseline) đối với tín hiệu ECG bằng cách
sử dụng phép biến đổi Wavelet. Bên cạnh việc áp dụng các bộ lọc số truyền thống,
kết quả nghiên cứu khẳng định thêm một công cụ có hiệu hiệu quả cao trong việc xử
lý nhiễu tín hiệu ECG.
Bạn đang xem tài liệu "Về một phương pháp sử dụng biến đổi wavelet lọc nhiễu nhịp thở gây ra đối với tín hiệu điện tâm đồ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Về một phương pháp sử dụng biến đổi wavelet lọc nhiễu nhịp thở gây ra đối với tín hiệu điện tâm đồ
Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 59 VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BIẾN ĐỔI WAVELET LỌC NHIỄU NHỊP THỞ GÂY RA ĐỐI VỚI TÍN HIỆU ĐIỆN TÂM ĐỒ Nguyễn Duy Thái*, Phan Văn Việt Tóm tắt: Để các bác sỹ có cơ sở chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh tật, các phương pháp loại bỏ nhiễu ảnh hưởng trong quá trình thu nhận tín hiệu điện tâm đồ (ECG) không ngừng được nghiên cứu và áp dụng. Bài báo trình bày một phương pháp khử nhiễu gây ra do nhịp thở (nhiễu baseline) đối với tín hiệu ECG bằng cách sử dụng phép biến đổi Wavelet. Bên cạnh việc áp dụng các bộ lọc số truyền thống, kết quả nghiên cứu khẳng định thêm một công cụ có hiệu hiệu quả cao trong việc xử lý nhiễu tín hiệu ECG. Từ khóa: Electrocardiogram; ECG; Wavelet. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Điện tâm đồ thường được ký hiệu là ECG (Electrocardiogram) là tín hiệu biến đổi theo thời gian, phản ánh dòng điện ion gây ra bởi các tế bào tim khi co lại hay giãn ra. Tín hiệu ECG được ghi bởi sự chênh lệch điện thế giữa hai điện cực được gắn trên bề mặt da bệnh nhân. Một chu kỳ bình thường của tín hiệu ECG thể hiện sự khử cực/tái phân cực của tâm thất và tâm nhĩ [1, 2]. Tín hiệu ECG có biên độ khoảng 1mV, phổ tần số chủ yếu nằm trong dải 2Hz- 10Hz. Bên cạnh dạng sóng ECG thực cần thu, tín hiệu ECG ghi được thường đi kèm một số dạng nhiễu: nhiễu tần số thấp (<0,3Hz) do sự hô hấp và sự dịch chuyển của các điện cực, gây ra sự trôi đường gốc (nhiễu baseline); nhiễu EMG với khoảng tần số rộng (1Hz - 5000Hz), nhiễu điện lưới 50Hz, nhiễu điện từ EMI [2, 5, 6], Khi tín hiệu ECG được khuếch đại, nhiễu cũng được khuyếch đại đồng thời làm che khuất, sai khác tín hiệu ECG. Vấn đề là chúng ta cần có các phương pháp để lọc nhiễu tín hiệu ECG. Ngoài các bộ lọc truyền thống [6, 7], ngày nay, phép biến đổi Wavelet đang nổi lên như một công cụ hữu hiệu trong lĩnh vực xử lý tín hiệu nói chung, khử nhiễu tín hiệu nói riêng. Bài báo nghiên cứu sử dụng phép biến đổi Wavelet để khử nhiễu nhịp thở (nhiễu baseline) gây đối với tín hiệu điện tâm đồ ECG. 2. BIẾN ĐỔI WAVELET VÀ ỨNG DỤNG LỌC NHIỄU TÍN HIỆU ECG 2.1. Phép biến đổi Wavelet 2.1.1. Tổng quan Trong xử lý tín hiệu, chúng ta biết tới phép biến đổi Fourier là một công cụ toán học quan trọng vì nó là cầu nối cho việc biểu diễn tín hiệu giữa miền không gian và miền tần số; việc biểu diễn tín hiệu trong miền tần số đôi khi có lợi hơn là việc biểu diễn trong miền không gian. Tuy nhiên, phép biến đổi Fourier chỉ cung cấp thông tin có tính toàn cục và chỉ thích hợp cho những tín hiệu tuần hoàn, không chứa các đột biến hoặc các thay đổi không dự báo được. Gabor đã áp dụng phép biến đổi Fourier cửa sổ (WFT) cho từng đoạn nhỏ của tín hiệu (cửa sổ). Phép biến đổi này cho thấy, mối liên hệ giữa không gian và tần số nhưng lại bị khống chế bởi Kỹ thuật điện tử N. D. Thái, P. V. Việt, “Về một phương pháp sử dụng đối với tín hiệu điện tâm đồ.” 60 nguyên lý bất định Heisenberg cho các thành phần tần số cao và tần số thấp trong tín hiệu. Để khắc phục hạn chế này, năm 1975 Morlet J đã phát triển phương pháp đa phân giải (Multiresolution), trong đó sử dụng một xung dao động (wavelet) cho thay đổi kích thước và so sánh với tín hiệu ở từng đoạn riêng biệt [3], [4]. Hình 1. Xung dao động Wavelet. Kỹ thuật này bắt đầu với wavelet chứa các dao động tần số khá thấp, sóng nhỏ này được so sánh với tín hiệu cần phân tích để có một bức tranh toàn cục của tín hiệu ở độ phân giải thô. Sau đó, wavelet được nén lại để nâng cao dần tần số dao động. Quá trình này gọi là làm thay đổi tỉ lệ (scale) phân tích; Khi thực hiện tiếp bước so sánh, tín hiệu sẽ được nghiên cứu chi tiết ở các độ phân giải cao hơn, giúp phát hiện các thành phần biến thiên nhanh còn ẩn bên trong tín hiệu. Như vậy, khác với biến đổi Fourier sử dụng sóng sin tuần hoàn vô hạn, biến đổi Wavelet sử dụng một xung dao động nhỏ (wavelet) để phân tích tín hiệu [3], [4]. 2.1.2. Biến đổi Wavelet liên tục Gọi f(x) là tín hiệu cần phân tích, phép biến đổi Wavelet liên tục của f(x) sử dụng hàm Wavelet ψ0 được biểu diễn bởi: * 0 1 W( , ) ( ). ( ) x b s b f x dx ss (1) Trong đó: - W(s, b) là hệ số biến đổi wavelet liên tục của f(x), với s là tỉ lệ (nghịch đảo của tần số) và b là dịch chuyển đặc trưng vị trí; - *0 là hàm liên hiệp phức của wavelet ψ0(x), gọi làm hàm wavelet phân tích; 1/ s là hệ số chuẩn hóa, đảm bảo cho sự chuẩn hóa wavelet với các tỉ lệ phân tích s khác nhau 0( , ) 0s b . Hệ số tỉ lệ s cho ta thấy được sự nén giãn của các wavelet trong quá trình phân tích. Hệ số tỉ lệ càng nhỏ, wavelet càng được nén mạnh hơn và càng có khả năng biểu diễn tín hiệu có thành phần tần số cao hơn. Do đó, chúng ta có thể hiểu hệ số tỉ lệ s có liên quan ngược với tần số [3], [4]. * Biến đổi Wavelet ngược Phép biến đổi wavelet ngược có dạng: 0 1 1 ( ) W( , ). ( ) g x b f x db s b ds c s s (2) Trong đó, cg là hằng số phụ thuộc vào hàm wavelet được sử dụng. 2.1.3. Biến đổi Wavelet rời rạc Công thức rời rạc hóa phép biến đổi wavelet cho tín hiệu f(n) một chiều được Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 61 viết như sau: *1W ( ) W( , ) ( ) ( ) n n b f n s b f n ss (3) Trong đó, s và b lần lượt là tham số tỉ lệ và dịch chuyển lấy giá trị rời rạc và * là liên hiệp phức của hàm wavelet lấy tại các giá trị rời rạc. Công thức tổng hợp tín hiệu từ sự rời rạc hóa phép biến đổi wavelet: ( ) W( , ) ( )g s b n b f n c s b s (4) Để đơn giản trong việc tính toán, người ta chỉ chọn ra một tập nhỏ các giá trị tỉ lệ và các vị trí. Cụ thể, ta lựa chọn các tỉ lệ và các vị trí trên cơ sở lũy thừa cơ số 2 thì kết quả thu được sẽ hiệu quả và chính xác hơn [3, 4]. Việc rời rạc hóa được thực hiện với sự lựa chọn các hệ số s và b như sau: s = 2 m , b=2 m n m, n Z Có thể hiểu phép biến đổi wavelet rời rạc (DWT) như là áp dụng một tập các bộ lọc thông cao và thông thấp [3, 4]. Ta sử dụng 2 thuật ngữ: thành phần xấp xỉ (A) tương ứng với thành phần tần số thấp; thành phần chi tiết (D) tương ứng với thành phần tần số cao. Hình sau minh họa dạng tổng quát của biến đổi DWT một chiều. Theo đó, tín hiệu gốc được cho đi qua các bộ lọc thông cao H và thông thấp L rồi được giảm số mẫu tín hiệu xuống 2 lần tạo thành biến đổi DWT ở mức 1. Hình 2. Dạng tổng quát của biến đổi DWT một chiều. Tín hiệu S đi qua 2 bộ lọc có đặc tính bù nhau và phân thành 2 tín hiệu. Tuy nhiên, ta chỉ giữ lại một nửa số mẫu mà vẫn nhận được thông tin đầy đủ, quá trình này gọi là giảm tần số lấy mẫu (down-sampling). Nếu quá trình phân tích DWT được lặp lại, các xấp xỉ hoàn toàn được tách ra, do đó, một tín hiệu được phân tích thành nhiều thành phần phân giải khác nhau. Quá trình đó gọi là kỹ thuật phân tích đa phân giải [3, 4]. 2.1.4. Kỹ thuật phân tích đa phân giải Ý tưởng của kỹ thuật phân tích đa phân giải [3, 4] là áp dụng kỹ thuật lọc số trong quá trình phân tích tín hiệu, mỗi tín hiệu được phân tích thành 2 phần: thành phần xấp xỉ (A) và thành phần chi tiết (D) thông qua 2 bộ lọc thông thấp và thông cao. Lọc thông cao sử dụng hàm wavelet ( )x và lọc thông thấp sử dụng hàm tỉ lệ ( )x . Mối quan hệ giữa hàm tỉ lệ và hàm wavelet được cho như sau: 1 0 ( ) (2 ) N K k x c x k (5) Kỹ thuật điện tử N. D. Thái, P. V. Việt, “Về một phương pháp sử dụng đối với tín hiệu điện tâm đồ.” 62 1 0 ( ) ( 1) . (2 1) N K K k x c x k N (6) Các phép lọc được tiến hành với nhiều tầng (level) khác nhau và để khối lượng tính toán không tăng, khi qua mỗi bộ lọc, tín hiệu được giảm số mẫu xuống 2 lần. Kết quả sau nhiều tầng lọc ta thu được các vectơ xấp xỉ và chi tiết như hình sau, được gọi là cây phân tách wavelet. Hình 3. Mô hình cây phân tích wavelete. Tín hiệu đầu vào S có thể tái tạo theo các bước ngược lại quá trình phân tích đa phân giải [3, 4]. Hình 4. Quá trình phân tích và tổng hợp đa phân giải dùng DWT. Để đảm bảo cho việc khôi phục tín hiệu được chính xác như ban đầu, khi qua mỗi tầng lọc tái tạo, tín hiệu được tăng mẫu lên 2 lần, tức là kéo dài tín hiệu bằng cách thêm điểm 0 vào giữa các mẫu. Chúng ta cũng có thể tái tạo riêng lẻ một chuỗi xấp xỉ hoặc chi tiết ở bất kỳ tầng lọc nào từ các vectơ (hệ số) thu được. 2.2. Xem xét, đánh giá phép biến đổi Wavelet trong việc khử nhiễu baseline đối với tín hiệu ECG 2.2.1. Cơ sở dữ liệu MIT-BIH Hình 5. Ví dụ về bản ghi điện tim số 100 trong cơ sở dữ liệu MIT-BIH. Bộ cơ sở dữ liệu MIT-BIH [8] là cơ sở dữ liệu chuẩn chuyên dùng để kiểm tra các máy tự động phân tích tín hiệu điện tim được sử dụng trong các cơ sở nghiên cứu quốc tế. Cơ sở dữ liệu này gồm 48 bản ghi điện tâm đồ, mỗi bản ghi bao gồm Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 63 tín hiệu ECG của một bệnh nhân được ghi lại. Tần số lấy mẫu ở từng bản ghi là 360Hz; mỗi bản ghi gồm 650000 mẫu tín hiệu. Trong quá trình thao tác với cơ sở dữ liệu MIT-BIH, chúng ta sử dụng các bản ghi dưới định dạng file *.mat được tải về từ trang web [8]. 2.2.2. Cách tiến hành và tiêu chí thực hiện xem xét, đánh giá Giả sử x(n) là đoạn bản ghi tín hiệu ECG không bị nhiễu, v(n) là nhiễu baseline được tạo giả, cụ thể trong bài báo này v(n) được tạo ra bằng cách cộng 3 tín hiệu 0.05Hz, 0.1Hz, 0.4Hz lại với nhau. Biểu thức tín hiệu bao gồm nhiễu: vx(n) = x(n) + v(n) (7) Nhiễu baseline v(n) có tần số rất thấp so với tín hiệu x(n), thường nhỏ hơn 1Hz. Tiến hành lọc nhiễu baseline để tách ra tín hiệu sạch nhiễu bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích đa phân giải để phân tách vx(n). Giả sử v’(n) là baseline tách ra được (thực chất là thành phần xấp xỉ ở mức phân tách N). Lấy vx(n) trừ đi v’(n) ta thu được tín hiệu đầu ra đã lọc nhiễu y(n). Để tìm được dạng wavelet và mức phân tách N tối ưu, ta lần lượt phân tách tín hiệu vx(n) với các dạng wavelet và mức phân tách khác nhau. Hiệu quả khử nhiễu baseline đối với mỗi wavelet và mức phân tách được đánh giá bởi các chỉ số: Tỉ số tín hiệu trên tạp âm SNR (Signal to Noise Ratio), phần trăm trung bình bình phương sai lệch PRD (Percent Root mean square Difference) và độ tương quan CORR (Percent of cross-corelation coeffcient) [9, 10]. (8) (9) (10) Trong đó, x(n) là tín hiệu đầu vào không bị nhiễu, y(n) là tín hiệu ra sau khi đã loại bỏ nhiễu. Dạng wavelet và mức phân tách cho các chỉ số hệ số tương quan CORR và tỉ số tín hiệu trên tạp âm (SNR) lớn và phần trăm trung bình bình phương sai lệch (PRD) nhỏ thì hiệu quả lọc nhiễu càng cao. 2.2.3. Thực hiện đánh giá khử nhiễu nhịp thở baseline dựa trên biến đổi wavelet Tác giả sử dụng phần mềm Matlab tính toán, mô phỏng việc ứng dụng phép biến đổi Wavelet khử nhiễu nhịp thở baseline gây ra đối với tín hiệu điện tim: - Tạo giả nhiễu baseline 0.05Hz+0.1Hz+0.4Hz, trộn với tín hiệu ECG không nhiễu tạo ra tín hiệu ECG có nhiễu. - Sử dụng wavelet lọc nhiễu: Về mặt lý thuyết muốn lọc nhiễu hiệu quả thì cần lựa chọn các họ hàm wavelet có hình dạng giống với tín hiệu cần xử lý. Trong tất cả các họ thì họ hàm Wavelet Daubechies và Coiflet là giống tín hiệu ECG hơn cả Kỹ thuật điện tử N. D. Thái, P. V. Việt, “Về một phương pháp sử dụng đối với tín hiệu điện tâm đồ.” 64 Áp dụng hàm Wavelet Daubechies5 và Coiflet5, mức phân tách từ 4 đến 20, bảng tổng hợp kết quả tính toán các chỉ số SNR, PRD, CORR như sau: Bảng 1. Các chỉ số ở các mức phân tách đối với hàm Daubechies5, Coiflet5. M c ph n tách Chỉ số thu được đối với Daubechies5 Chỉ số thu được đối với Coiflet5 PRD (%) SNR (dB) CORR (%) PRD (%) SNR (dB) CORR (%) 4 68.7269 0.4811 72.6403 68.7818 0.4679 72.5883 5 44.3151 6.1195 89.6447 42.7102 6.5147 90.4203 6 30.0732 10.0239 95.3709 30.2471 9.9697 95.3159 7 20.6251 13.5236 97.8499 20.2015 13.7115 97.9382 8 10.2225 19.8427 99.4803 3.7210 28.5954 99.9309 9 66.7013 5.1246 83.2295 65.7060 5.2115 83.5946 10 76.2868 4.3544 79.5672 75.5956 4.4051 79.8344 ..... .. .. .. .. .. .. 16 139.5996 1.8072 58.3442 135.7793 1.8911 59.4156 17 139.8053 1.8029 58.2877 136.5601 1.8735 59.1940 18 139.7035 1.8050 58.3158 137.2039 1.8591 59.0124 19 139.6736 1.8057 58.3241 137.2658 1.8578 58.9949 20 139.6705 1.8057 58.3250 137.3241 1.8565 58.9784 Nhìn trên bảng 1, nhận thấy dễ dàng rằng, mức phân tách 8 là cho các chỉ số SNR, PRD và CORR tốt nhất đối với mỗi wavelet và wavelet Coiflet5 cho kết quả tốt hơn Daubechies5. Tương tự như hai hàm Daubechies5 và hàm Coiflet5, tác giả đã tiến hành khảo sát đối với 21 wavelet khác nhau sau: db2, db3, db4, db5, db6, db7, db8, db9, db10, coif1, coif2, coif3, coif4, coif5, sym2, sym3, sym4, sym5, sym6, sym7, sym8. Sau khi tổng hợp kết quả tốt nhất theo từng mức phân tách ở mỗi dạng wavelet, đều nhận thấy một điểm chung là: Các chỉ số PRD, SNR và CORR tốt nhất khi loại bỏ thành phần xấp xỉ ở mức phân tách 8. Bảng 2. Tổng hợp các chỉ số lọc nhiễu tốt nhất ứng với mỗi họ wavelet. Hàm wavelet Các chỉ số PRD (%) SNR (dB) CORR (%) db2 24.4511 12.4400 97.1089 db3 17.1954 15.4220 98.5548 db4 12.6391 18.0520 99.2141 db5 10.2225 19.8427 99.4803 db6 8.2436 21.6897 99.6608 db7 6.2305 24.1290 99.8066 Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 65 db8 4.8384 26.3233 99.8834 db9 5.0258 25.9800 99.8738 db10 4.7524 26.4608 99.8871 coif1 23.5618 12.7880 97.3332 coif2 12.1492 18.3751 99.2705 coif3 7.1509 22.9375 99.7455 coif4 4.7806 26.4226 99.8860 coif5 3.7210 28.5954 99.9309 sym2 24.4511 12.4400 97.1089 sym3 17.1954 15.4220 98.5548 sym4 12.6767 18.0225 99.2086 sym5 10.4165 19.6715 99.4595 sym6 7.6247 22.3852 99.7109 sym7 6.1512 24.2444 99.8117 sym8 5.1804 25.7256 99.8661 Trong 21 hàm được thử nghiệm thì hàm coif5 cho các chỉ số lọc nhiễu tốt nhất, cụ thể là: PRD = 3.72%, SNR = 28.59 dB, CORR= 99,93%. - So sánh với phương pháp sử dụng các bộ lọc: Sử dụng hai bộ lọc thông dụng là bộ lọc Butterworth và Chebyshev với các bậc lọc khác nhau, tần số cắt 1Hz, kết quả tính toán như sau. Bảng 3. Tổng hợp các chỉ số cho bộ lọc Chebyshev và Butterworth. B c l c Chỉ số cho bộ l c Chebyshev Chỉ số cho bộ l c Butterworth PRD (%) SNR (dB) CORR (%) PRD (%) SNR (dB) CORR (%) 1 25.6805 10.7291 97.0389 14.5627 16.4882 98.9495 2 19.7503 13.9168 98.0302 8.9051 20.8807 99.6083 3 13.4055 17.3579 99.0976 8.9439 20.8892 99.6006 4 13.9811 17.0937 99.0232 9.2166 20.6576 99.5745 5 11.3772 18.8901 99.3537 9.1134 20.7738 99.5839 6 14.4940 16.8330 98.9586 9.1342 20.7671 99.5821 7 105.2385 2.7616 68.5972 10.4312 19.6314 99.4558 Có thể thấy, với bộ lọc Chebyshev thì bậc 5 cho ta kết quả tốt nhất, bộ lọc Butterworth thì bậc 2 là tốt nhất và tốt hơn bộ lọc Chebyshev. Kỹ thuật điện tử N. D. Thái, P. V. Việt, “Về một phương pháp sử dụng đối với tín hiệu điện tâm đồ.” 66 Trích xuất các giá trị chỉ số PRD, SNR lẫn CORR tốt nhất trong bảng 3 và bảng 2, ta nhận thấy, phương án sử dụng phép biến đổi wavelet, cụ thể sử dụng hàm coif5 cho hiệu quả lọc nhiễu tốt nhất. 3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG Nhiễu tạo giả và tín hiệu ECG sau khi trộn với nhiễu tạo giả: Hình 6. Nhiễu tạo giả và tín hiệu ECG sau khi trộn với nhiễu tạo giả. Với dạng Wavelet được lựa chọn là Coif5, mức phân tách N=8, giao diện và kết quả chương trình tách nhiễu baseline và tái tạo tín hiệu ECG sạch nhiễu từ bản ghi tín hiệu có nhiễu như sau: Hình 7. Lọc nhiễu với bản ghi 108 (đoạn tín hiệu thứ nhất). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Điện tử, 9 - 2020 67 Hình 8. Lọc nhiễu với bản ghi 108 (đoạn tín hiệu thứ hai). 4. KẾT LUẬN Bài báo đã tìm hiểu cơ sở lý thuyết, tính toán, xem xét, đánh giá và mô phỏng ứng dụng phép biến đổi wavelet khử nhiễu nhịp thở đối với tín hiệu điện tim ECG thông qua việc chọn dạng hàm wavelet và mức phân tách phù hợp, có so sánh với phương pháp sử dụng bộ lọc truyền thống. Kết quả bài báo đã chỉ ra và khẳng định hiệu quả của phép biến đổi wavelet trong việc xử lý nhiễu tín hiệu điện tâm đồ. Tiếp theo cần hoàn thiện, đánh giá, so sánh trong phạm vi rộng rãi, đầy đủ hơn để có thể áp dụng vào việc chế tạo các sản phẩm cụ thể trong thực tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trịnh Bỉnh Dy, Phạm Thị Minh Đức, Phùng Xuân Bình, Lê Thu Liên, Hoàng Thế Long, “Sinh lý học- Tập 1”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2006. [2]. Trần Đỗ Trinh, “Hướng dẫn đọc điện tim”, Nhà xuất bản Y học, 2003. [3]. Dương Hiếu Đẩu, “Phân tích tài liệu từ ở Nam Bộ bằng phép biến đổi Wavelet-Chương 1, 2”, Luận án tiến sĩ Vật lý, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2009. [4]. Nguyễn Hoàng Hải, Nguyễn Việt Anh, Phạm Kim Toàn, “Công cụ phân tích Wavelet và ứng dụng trong Matlab”, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2005. [5]. R Lakhwani, S Ayub, JP Saini, “Design and Comparison of Digital Filters for Removal of Baseline Wandering from ECG Signal”, 5th International Conference on Computational Intelligence and Communication Networks (CICN), pp. 186-191, 2013. [6]. Nayak S., Soni, D. Bansal, “Filtering techniques for ECG signal processing”, International Journal of Research in Engineering & Applied Sciences, 2012. [7]. Bhogeshwar S.S., Soni M.K., Bansal D, “Design of Simulink Model to denoise ECG signal using various IIR & FIR filters”, International Conference on Optimization, Reliabilty, and Information Technology (ICROIT), pp. 477-483, 2014. Kỹ thuật điện tử N. D. Thái, P. V. Việt, “Về một phương pháp sử dụng đối với tín hiệu điện tâm đồ.” 68 [8]. [9]. Ruqaiya Khanam, Syed Naseem Ahmad, “Selection of Wavelets for Evaluating SNR, PRD and CR of ECG Signal”, International Journal of Engineering Science and Innovative Technology (IJESIT) Volume 2, Issue 1, pp. 112-119, 2013. [10]. S.Mukherjee, Vinod Kumar kumar, “Application of Wavelet Techniques in ECG Signal Processing: An Overview”, International Journal of Engineering Science and Technology (IJEST), 2011. ABSTRACT ON A METHOD USING WAVELET TRANSFORM FILTER BASELINE NOISE FOR ECG SIGNAL In order to assist doctor in diagnosing illness accurately, the methods, which are based on eliminating influence of disturbance in the process of receiving EGG signals, have been researching and applying constantly. In this paper, a method of rejecting baseline disturbance through Wavelet’s transformation is presented. Besides applying conventional filters, the research results demonstrate a new tool with many outstanding advantages in processing biomedical signal generally, as well as in eliminating disturbance of electrocardiogram signal particularly. Keywords: Electrocardiogram; ECG; Wavelet. Nhận bài ngày 24 tháng 3 năm 2020 Hoàn thiện ngày 30 tháng 7 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 8 năm 2020 Địa chỉ: Viện Điện tử/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự. * Email: [email protected].
File đính kèm:
ve_mot_phuong_phap_su_dung_bien_doi_wavelet_loc_nhieu_nhip_t.pdf

