Vạt cánh tay ngoài dưới dạng tự do điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài và vạt cánh tay ngoài mở rộng

dưới dạng tự do, để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay.

Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân có khuyết hổng phần mềm ở cẳng tay, bàn

tay được tạo hình bằng vạt cánh tay ngoài ở dạng tự do. Kết quả được đánh giá dựa

vào: sự sống của vạt, tình trạng liền sẹo, chức năng và thẩm mỹ nơi lấy và nơi nhận

vạt, khả năng mở rộng của vạt và sự phục hồi cảm giác.

Kết quả: Vạt lớn nhất là 20cm x 5cm, nhỏ nhất là 7cm x 4,5cm. 10 vạt mở rộng xuống

dưới lồi cầu ngoài dài nhất 12cm, ngắn nhất 7cm (trung bình 8,45cm). Tỷ lệ sống của

vạt là 29/30. 1 trường hợp thất bại do tắc mạch, được tạo hình lần thứ hai thành công

bằng vạt đùi trước ngoài. Các tổn thương đều liền ổn định. Ở 12 vạt có nối thần kinh

cảm giác để tạo hình vùng gan cổ - bàn tay, cảm giác đều phục hồi, đạt mức S2 sau 6

tháng, mức S3 sau 1 năm và S4 sau 20 tháng. Đa số bệnh nhân đều hài lòng với kết

quả phẫu thuật về mặt thẩm mỹ và chức năng ở nơi được tạo hình và nơi cho vạt.

 

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Vạt cánh tay ngoài dưới dạng tự do điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vạt cánh tay ngoài dưới dạng tự do điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay

Vạt cánh tay ngoài dưới dạng tự do điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay
Phần 4: Phần vi phẫu
309
Lê Văn Đồn, 
Nguyễn Việt Tiến, 
Nguyễn Viết Ngọc, 
Ngơ Thái Hưng, 
Nguyễn Văn Phú, 
Chế Đình Nghĩa, 
 Vũ Minh Hiệp, 
Lương Thanh Tú
(Viện CTCH, Bệnh viện 
TƯQĐ 108)
VẠT CÁNH TAY NGỒI DƯỚI DẠNG TỰ DO 
ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG 
CẲNG TAY, BÀN TAY
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng vạt cánh tay ngoài và vạt cánh tay ngoài mở rộng 
dưới dạng tự do, để điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cẳng tay, bàn tay. 
Đối tượng và phương pháp: 30 bệnh nhân có khuyết hổng phần mềm ở cẳng tay, bàn 
tay được tạo hình bằng vạt cánh tay ngoài ở dạng tự do. Kết quả được đánh giá dựa 
vào: sự sống của vạt, tình trạng liền sẹo, chức năng và thẩm mỹ nơi lấy và nơi nhận 
vạt, khả năng mở rộng của vạt và sự phục hồi cảm giác.
Kết quả: Vạt lớn nhất là 20cm x 5cm, nhỏ nhất là 7cm x 4,5cm. 10 vạt mở rộng xuống 
dưới lồi cầu ngoài dài nhất 12cm, ngắn nhất 7cm (trung bình 8,45cm). Tỷ lệ sống của 
vạt là 29/30. 1 trường hợp thất bại do tắc mạch, được tạo hình lần thứ hai thành công 
bằng vạt đùi trước ngoài. Các tổn thương đều liền ổn định. Ở 12 vạt có nối thần kinh 
cảm giác để tạo hình vùng gan cổ - bàn tay, cảm giác đều phục hồi, đạt mức S2 sau 6 
tháng, mức S3 sau 1 năm và S4 sau 20 tháng. Đa số bệnh nhân đều hài lòng với kết 
quả phẫu thuật về mặt thẩm mỹ và chức năng ở nơi được tạo hình và nơi cho vạt. 
Kết luận: Vạt cánh tay ngoài tự do là một lựa chọn tốt để phục hồi các khuyết hổng ở 
cẳng tay và bàn tay, có thể lấy vạt mở rộng xuống dưới lồi cầu ngoài 8,45cm mà vẫn 
an toàn.
Từ khóa: Vạt cánh tay ngoài tự do, khuyết hổng phần mềm, phục hồi khuyết hổng 
phần mềm ở cẳng tay và bàn tay.
TĨM TẮT
FREE LATERAL ARM FLAP FOR SOFT TISSUE DEFECT OF THE 
FORARM AND HAND
Le Van Doan, 
Nguyen Viet Tien, 
Nguyen Viet Ngoc, 
Ngo Thai Hung, 
Nguyen Van Phu, 
Che Dinh Nghia, 
 Vu Minh Hiep, 
Luong Thanh Tu
ABSTRACT
Objective: Our present study aims is assessed the outcomes of using the free lateral arm 
and extended lateral arm flap in the treatment of the soft tissue defects of the forearm and 
hand.
Material and method: 30 patients with soft tissue defects at the forearm and hand that were 
covered by free lateral arm flaps. Patients outcomes include: flap survival, healing process, 
functional recovery and aesthetic appearance at both the recipient and donor sites, flap 
extention practicability and sensory recovery.
Results: The maximum size of the flap was 20cm x 5cm and minimum size was 7cm x 4,5cm. 
The 10 lateral arm flaps extended over the lateral epicondyle of the humerus were 12cm 
in maximal length and 7cm in minimal length (average: 8,45cm). The rate of survival flap 
was 29/30. The cause failure of 1 case was vascular obstruction of the anastomosis. The 
patient’s defect in this case was treated, thereafter, by a second successful reconstruction 
using an anterior lateral thigh flap. The wound healing at the recipient and donor sites 
occurred favorably in all cases. Sensitive reinnervation was performed in 12 lateral arm 
flaps that were used for covering the defects of the palmar region of the wrist and hand; in 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
310
these cases the sensitive recovery was assessed as S2, S3, and S4 grade at 6 months, 1 year, 
and 20 months respectively after the operation. The majority of patients were content with 
the post-operative functional and aesthetic results at the recipient and donor site.
Conclusions: The free lateral arm flap is a good option for the reconstruction of the soft 
tissue defects at the forearm and hand; the flap may be safely extended to a distal level of 
8,45cm from the lateral epicondyle of the humerus.
Key words: Free lateral arm flap, soft tissue defect, reconstruction of soft tissue defect at 
the forearm and hand.
I. ĐặT VấN Đề
Bàn tay cĩ cấu trúc giải phẫu tương đối đặc biệt. 
Da ở mu bàn tay mỏng, da ở gan tay dày và đệm 
mỡ chắc, dưới da là gân và xương; khi tổn thương 
dễ lộ gân và xương. Đối với tổn thương khơng lộ 
gân xương thì thường điều trị bằng ghép da, với tổn 
thương kính thước nhỏ mà lộ gân xương thì điều trị 
bằng xoay vạt tại chỗ hoặc sử dụng vạt cuống liền. 
Trường hợp khuyết da lớn, lộ gân xương phải dùng 
vạt tự do với kỹ thuật vi phẫu. Năm 1982, Song R. [1] 
là người đầu tiên sử dụng vạt cánh tay ngồi (CTN). 
Năm 1984, Katsaros J. [2] đã báo cáo về đặc điểm 
giải phẫu và kết quả ứng dụng lâm sàng vạt CTN. 
Các tác giả nhận thấy đây là vạt da cân mỏng, dễ bĩc 
tách, cuống mạch hằng định và dài, đặc biệt cĩ thần 
kinh cảm giác. Từ đĩ, nhiều tác giả sử dụng trong 
điều trị khuyết hổng phần mềm (KHPM) ở chi thể, 
nhất là những vùng địi hỏi phục hồi cảm giác. Năm 
1991, chính Katsaros J. [3] là người sử dụng trong 
lâm sàng vạt CTN mở rộng (là vạt CTN được kéo dài 
xuống vùng cẳng tay trên). Vạt CTN mở rộng cĩ đặc 
điểm là dày ở phần cánh tay và mỏng ở phần cẳng tay 
trên, và hơn nữa là làm tăng chiều dài của cuống vạt. 
Tại Bệnh viện TƯQĐ 108, chúng tơi đã sử dụng vạt 
CTN và CTN mở rộng để điều trị KHPM ở cẳng tay, 
bàn tay. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả 
sử dụng vạt CTN và vạt CTN mở rộng trong điều trị 
KHPM vùng cẳng tay, bàn tay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng: 30 bệnh nhân (BN) cĩ 30 KHPM 
ở vùng cẳng tay, bàn tay, tuổi từ 16 đến 50 (trung 
bình 26,1 tuổi). Trong đĩ, cĩ 27 BN nam và 3 BN 
nữ được tạo hình bằng vạt CTN dưới dạng tự do tại 
Bệnh viện TƯQĐ 108, từ 4/2008 đến 5/2013.
2.2. Phương pháp:
- Hồi cứu kết hợp tiến cứu, mơ tả cắt ngang theo 
dõi dọc, khơng đối chứng.
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả: Căn cứ vào sự 
sống của vạt, tình trạng liền nơi KHPM cần tạo hình, 
liền tại nơi lấy vạt, chức năng và thẩm mỹ nơi nhận 
và nơi lấy vạt. Đánh giá sự phục hồi cảm giác theo 
5 mức độ, từ S0 đến S4; S0: khơng cĩ cảm giác; S1: 
phục hồi cảm giác sâu; S2: phục hồi cảm giác đau, 
phân biệt được châm theo test Weber và sờ; S3: cảm 
giác tốt, phân biệt được kích thích đau > 15mm; S4: 
cảm giác bình thường.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của Oberlin C. và Duparc 
J. [4] và thực tế lâm sàng phân loại kết quả nghiên 
cứu như sau:
+ Kết quả gần:
▪ Tốt: Vạt sống hồn tồn, tổn thương liền sẹo, 
khơng viêm rị cả nơi lấy vạt và nhận vạt.
▪ Vừa: Vạt thiểu dưỡng xuất hiện phỏng nước trên 
bề mặt; hoại tử mép hoặc đỉnh vạt, cĩ hoặc khơng 
phải ghép da bổ sung.
▪ Xấu: Vạt bị hoại tử trên 1/3 diện tích hoặc phải 
cắt bỏ và thay thế bằng phương pháp điều trị khác.
+ Kết quả xa (sau 3 tháng):
▪ Tốt: Vạt mềm mại, di động tốt, đạt thẩm mỹ (cĩ 
hình dáng và màu sắc phù hợp với nơi nhận, sẹo nhỏ 
đẹp), khơng trợt loét, khơng viêm rị. Nơi lấy vạt: sẹo 
mềm mại, vận động khớp khuỷu bình thường. Cảm 
giác S3, S4.
▪ Vừa: Tổn thương bị viêm rị hoặc vạt bị loét 
nhưng chỉ cần nạo rị, thay băng, khơng cần phải tạo 
hình bổ sung. Hoặc vạt cĩ hình dáng to, xù, phải can 
thiệp nhỏ gọn vạt. Nơi lấy vạt: sẹo dãn nhẹ nhưng 
mềm mại, vận động khớp khuỷu bình thường. Cảm 
giác S1, S2.
▪ Xấu: Vạt bị xơ cứng thâm đen, trợt loét, hoại tử 
dần. Tổn thương bị viêm rị kéo dài, phải tiếp tục tạo 
hình lại. Nơi lấy vạt: sẹo lồi, xấu, gây hạn chế chức 
năng khớp khuỷu. Cảm giác của S0.
Phần 4: Phần vi phẫu
311
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm đối tượng
- Nguyên nhân: 10 do tai nạn lao động, 9 do sau cắt bỏ 
sẹo xấu, 4 do vết thương hỏa khí, 2 do tai nạn giao thơng, 
5 do nguyên nhân khác (2 sẹo loét do di chứng vết thương 
rắn cắn, 3 KHPM do vết thương bị nhiễm khuẩn tốc vết 
mổ vùng cổ- bàn tay).
- Vị trí khuyết hổng: 7 ở vùng 1/3 dưới cẳng tay, 10 ở 
mu bàn tay, 8 ở gan bàn tay, 4 ở cổ - bàn tay, 1 KHPM kiểu 
lột găng ngĩn cái và ơ mơ cái.
- Tổn thương KHPM kèm theo gân, xương: 16 KHPM 
đơn thuần, 10 KHPM cĩ mất đoạn gân, 3 KHPM cĩ khuyết 
xương, 1 KHPM cĩ lộ xương viêm.
- Tình trạng nhiễm khuẩn: 15 bán cấp, 6 mạn tính, 9 vơ 
khuẩn (là các trường hợp sẹo xấu).
3.2. Đặc điểm, hình thái vạt được sử dụng
- Dạng vạt: Vạt da - cân: 26 vạt, vạt da - cơ (lấy kèm 
theo một phần nhỏ cơ tam đầu cánh tay): 4 vạt .
- Kích thước vạt: chiều dài của vạt từ 7cm đến 20cm 
(trung bình 12,1cm ± 3,17cm), chiều rộng của vạt từ 4cm 
đến 9,5cm (trung bình 6,5cm ± 1,42cm). Vạt cĩ kích thước 
lớn nhất là 20cm x 5cm, vạt nhỏ nhất là 7cm x 4,5cm, cĩ 10 
vạt CTN mở rộng, vạt mở rộng xuống dưới lồi cầu ngồi 
dài nhất là 12cm, ngắn nhất 7cm (trung bình là 8,45cm ± 
1,4cm).
- Cuống vạt:
+ Độ dài cuống mạch: dài từ 4cm đến 12cm (trung bình 
7,2cm ± 1,53cm). 
+ Thành phần cuống vạt: 25 cuống cĩ 1 động mạch và 
2 tĩnh mạch tùy hành, 5 cuống cĩ 1 động mạch và 1 tĩnh 
mạch tùy hành, luơn cĩ 1 nhánh thần kinh cảm giác tách 
từ dây thần kinh quay đi trong bĩ mạch chi phối cho da 
của vạt.
- Cĩ 12/30 vạt được nối thần kinh cảm giác.
3.3. Kết quả gần
- Nơi nhận:
Bảng 1. Liên quan giữa kết quả và tính chất của tổn thương (n = 30).
Tổn thương KHPM KHPM đơn 
thuần
KHPM có mất 
đoạn gân
KHPM có khuyết, 
lộ xương viêm
Tổng số
Kết quả
Tốt 14 6 2 22
Vừa 2 4 1 7
Xấu 0 0 1 1
Tổng số 16 10 4 30
+ 28 vạt sống hồn tồn (93,4%): cĩ 22 vạt liền kỳ đầu và 6 vạt liền kỳ 2
 + 1 vạt CTN mở rộng (3,3%) bị hoại tử mép vạt đầu xa, kích thước hoại tử là 1cm x 0,8cm; được xử lý cắt lọc phần 
hoại tử, thay băng tự liền sẹo, khơng phải ghép da bổ sung.
+ 1 vạt bị hoại tử tồn bộ (3,3%) do biến chứng tắc mối nối mạch ngày thứ 2 sau mổ, đã phẫu thuật lại lấy cục máu 
nghẽn nhưng khơng đạt, phải tháo bỏ vạt và tạo hình lần hai bằng vạt da cân đùi trước ngồi.
Bảng 2. Liên quan giữa kết quả và tình trạng nhiễm khuẩn trước mổ (n = 30).
Tình trạng nhiễm khuẩn
Bán cấp Mạn tính Vô khuẩn Tổng số
Kết quả
Tốt 10 4 8 22
Vừa 4 2 1 7
Xấu 1 0 0 1
Tổng số 15 6 9 30
 + Khơng cĩ BN nào được sử dụng vạt CTN khi đang nhiễm khuẩn cấp tính. Các trường hợp vơ khuẩn và nhiễm 
khuẩn mạn tính đều đạt kết quả tốt và vừa, trong 7 BN liền da kỳ 2: cĩ 4 trường hợp bị nhiễm khuẩn bán cấp trước mổ, 
2 ca bị nhiễm khuẩn mạn tính, 1 ca vơ khuẩn. 
+ Trường hợp thất bại gặp ở BN bị nhiễm khuân bán cấp trước mổ.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
312
- Nơi lấy vạt: Đĩng kín trực tiếp sau lấy vạt: 
23 BN. Đĩng kín một phần, cịn lại một phần phải 
ghép da: 7 BN. Tất cả đều liền da kỳ đầu.
3.4. Kết quả xa 
 Cĩ 20 BN được kiểm tra sau mổ 1 năm (70%); cĩ 
7 BN được kiểm tra sau mổ 6 tháng (23,33%); cĩ 2 
BN được kiểm tra sau mổ 3 tháng (6,67%).
- Nơi nhận:
+ Tất cả 29/29 vạt tổn thương liền ổn định, khơng 
cĩ viêm rị tái phát. 
Trường hợp vạt CTN bị hoại tử, khuyết hổng 
được tạo hình lần hai bằng vạt đùi trước ngồi, tổn 
thương liền ổn định.
+ 12 vạt cĩ nối thần kinh cảm giác để tạo hình 
vùng gan cổ tay, gan bàn tay cảm giác của vạt đều 
phục hồi (đạt mức S2 sau 6 tháng, mức S3 sau 1 năm, 
cĩ 5 trường hợp đạt S4 sau 20 tháng). Ở 18 vạt khơng 
nối thần kinh, cảm giác sâu (S1) phục hồi sau 6 tháng 
và đạt mức S2 sau 1 năm.
- Nơi lấy vạt: vết mổ liền ổn định, cĩ 26 BN cĩ 
sẹo mềm mại, 2 BN cĩ sẹo xấu vùng ghép da, 1 BN 
gặp sẹo lồi; chức năng gấp duỗi khuỷu tốt ở cả 29 
BN.
Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá của Oberlin C. 
và Duparc J. [4] thì kết quả là: Tốt: 20 BN (66,7%); 
Vừa: 9 BN (30%).
BN minh họa
A
D E
B C
BN. Nguyễn Thị Hồi L. – 31T: Di chứng bỏng từ nhỏ gây sẹo co hẹp, co gấp các ngĩn bàn tay trái. Ảnh 
A: Tổn thương trước mổ. Ảnh B: KHPM 16 x 6cm sau cắt bỏ sẹo. Ảnh C: Lấy vạt CTN mở rộng 16x6cm. 
Ảnh D, E: Kết quả sau mổ 8 tháng.
IV. BÀN LUẬN
4.1.Về chỉ định lựa chọn vạt: Đến nay, cĩ nhiều 
vạt da cân với cuống mạch nuơi riêng biệt đã được 
phát hiện và sử dụng ở dạng cuống mạch liền hoặc 
dạng tự do với kỹ thuật vi phẫu để tạo hình che phủ 
KHPM. Khi lựa chọn một vạt cụ thể, chúng tơi căn 
cứ vào đặc điểm của KHPM (vị trí, kích thước, hình 
dạng, tổn thương giải phẫu, mạch nuơi được sử dụng, 
vị trí nối mạch), đặc điểm giải phẫu của vạt ghép 
(kích thước, độ dầy của vạt, chiều dài cuống mạch, 
kích thước mạch, thần kinh cảm giác, cơ cĩ thể lấy 
kèm, lơng mọc trên vạt) và ảnh hưởng về chức năng 
và thẩm mỹ tại nơi lấy vạt.
Phục hồi cấu trúc các KHPM ở cẳng tay, bàn tay 
luơn là khĩ khăn vì phải tìm một chất liệu phải đủ 
mỏng. Việc chuyển vạt che phủ phải đảm bảo đĩng 
kín được vị trí bị KHPM, đồng thời đảm bảo tính 
ổn định và độ chun giãn của vị trí nhận vạt, sao cho 
các gân cĩ thể trượt dễ dàng và cấu trúc khác được 
che phủ hồn tồn. Trong các trường hợp khi vùng 
KHPM cần tái tạo lại gân, xương bị mất thì mục đích 
phẫu thuật cịn phải nhằm giúp cho phục hồi tất cả 
các cấu trúc đã bị mất: việc phục hồi cĩ thể đồng thời 
khi che phủ vạt hoặc sau khi vạt ghép ổn định. Vì thế, 
một vạt ghép lý tưởng phải là vạt đáp ứng được yêu 
cầu che phủ của nơi KHPM về kích thước, các đặc 
Phần 4: Phần vi phẫu
313
tính da của vạt tương xứng với da của vị trí nhận (bề dầy, 
hệ thống lơng, cấu trúc), cuống vạt đủ dài để tới được 
mạch nhận, vùng cầm nắm, sờ mĩ cần cĩ thần kinh cảm 
giác; đồng thời phải quan tâm về chức năng và thẩm mỹ ở 
nơi cho vạt. Những KHPM lớn kèm theo lộ hoặc mất gân, 
xương thì các vạt xoay tại chỗ và vạt cuống liền khơng đáp 
ứng được, phải dùng các vạt tự do với kỹ thuật vi phẫu 
như: vạt đùi trước ngồi, vạt delta, vạt bả vai Các vạt 
này cĩ ưu điểm lấy được kích thước lớn tuy nhiên đại đa 
số các trường hợp các vạt phải chỉnh sửa nhiều lần khi tạo 
hình vào vùng cẳng tay, bàn tay. Theo Stober V.R. [5], vạt 
CTN cĩ một số ưu điểm: là vạt da cân mỏng, cuống mạch 
dài và hằng định; phần cân nằm trong vạt được dùng như 
một chất liệu lý tưởng, cho phép các gân cĩ thể trượt trên 
nĩ dễ dàng; vạt cũng cĩ thể uốn nắn dễ dàng hơn để che 
phủ KHPM một cách hồn hảo. Vì thế, nĩ là vạt rất phù 
hợp cho các KHPM vùng cẳng tay, bàn tay.
 4.2. Về kích thước của vạt: Theo Stober V.R. [5], đã 
báo cáo 73 trường hợp được che phủ bởi vạt CTN, kích 
thước lớn nhất lên đến 6 x 20cm. Theo Akinci M. [6], 
nghiên cứu điều trị khuyết hổng chi trên ở 72 BN với 74 
CTN, kích thước lớn nhất là 20 x 9cm, nhỏ nhất là 6 x 
4cm.. Theo Sauerbier M. [7], điều trị KHPM vùng cẳng 
tay và bàn tay cho 21 BN bằng vạt CTN, chiều dài vạt từ 
7cm-20cm, rộng từ 3cm-8cm, cuống vạt dài 8cm.
Qua 30 BN của chúng tơi, cĩ 20 BN được che phủ 
KHPM bằng vạt CTN thì kích thước lớn nhất là 20x5cm, 
nhỏ nhất là 7x4,5cm. Tuy nhiên, các tác giả cho rằng kích 
thước này cịn phụ thuộc vào kích thước của cánh tay và 
độ chun giãn của lớp da. Những nghiên cứu khác cũng 
cho thấy vạt CTN cĩ kích thước vừa phải, phù hợp với tạo 
hình phủ những KHPM vừa và nhỏ.
Theo Katsaros J. [3], để khắc phục hạn chế về kích 
thước của vạt CTN, tác giả đã sử dụng vạt CTN mở rộng. 
Vạt CTN mở rộng chính là vạt CTN kinh điển (lấy từ 1/3G 
cánh tay đến mỏm lồi cầu ngồi cánh tay) được mở rộng 
kéo dài xuống vùng cẳng tay qua mỏm lồi cầu ngồi cánh 
tay. Cơ sở giải phẫu của vạt mở rộng là sự nối thơng của 
động mạch bên quay sau với nhánh gian cốt quặt ngược, vì 
thế nĩ cĩ thể cấp máu cho một diện da ở dưới mỏm khuỷu 
vùng 1/3T cẳng tay. Qua ứng dụng lâm sàng, cĩ thể lấy 1 
vạt dài và rộng hơn so với vạt CTN kinh điển.
Theo Chen I.C. [9], dùng vạt CTN mở rộng cho 17 BN 
che phủ KHPM ở vùng đầu và cổ, kích thước vạt dài từ 
12cm-18cm, rộng từ 6cm-8cm, cĩ thể lấy dưới mỏm trên 
lồi cầu 10cm. Goncaves R.R. [8], sử dụng vạt CTN mở 
rộng cho 23 BN bị tổn khuyết da (chi dưới: 65,2%; chi 
trên: 34,8%), vạt CTN mở rộng cĩ thể lấy dài ≤ 20cm, 
rộng ≤ 10cm, mở rộng dưới mỏm trên lồi cầu ngồi 8cm. 
Như vậy, cĩ thể lấy vạt CTN mở rộng xuống dưới được từ 
8cm tới 10cm.
 Chúng tơi cĩ 10 BN được sử dụng vạt CTN mở rộng, 
kích thước vạt dài từ 9cm-17cm, rộng từ 5cm - 9cm, mở 
rộng xuống dưới lồi cầu ngồi dài nhất 12cm, ngắn nhất 
7cm (trung bình là 8,45cm ± 1,4cm). Trường hợp mở rộng 
xuống dưới lồi cầu 12cm khơng bị thiểu dưỡng hay hoại 
tử đỉnh vạt, đỉnh vạt vẫn tưới máu tốt, chứng tỏ khả năng 
mở rộng của vạt là rất cao. Như vậy, vạt CTN mở rộng làm 
tăng kích thước của vạt và làm tăng chiều dài của cuống 
vạt so với vạt CTN. Hơn nữa, vạt CTN mở rộng cĩ đặc 
tính là: dầy ở cánh tay và mỏng ở vùng cẳng tay trên, độ 
chun giãn tốt; nên cho phép ghép vào 2 vùng nhận với đặc 
điểm khác nhau, phụ thuộc vào yêu cầu của tổn khuyết. 
Chúng tơi cĩ một BN bị KHPM 16x6cm ở cả gan tay và 
mu tay sau cắt bỏ sẹo co hẹp, co gấp các ngĩn tay do di 
chứng bỏng (BN minh họa trên), đã được tạo hình phủ 
bằng vạt CTN mở rộng, kết quả phục hồi khá tốt cả về 
thẩm mỹ và chức năng.
4.3. Về cảm giác của vạt: Vạt CTN cĩ thần kinh cảm 
giác nên rất phù hợp khi tạo hình che phủ KHPM vùng tỳ 
đè, cầm nắm như mặt trước cổ tay và gan bàn tay. Trong 
nhĩm nghiên cứu này cĩ 12 vạt được khâu nối thần kinh 
cảm giác, kết quả là phục hồi cảm giác đạt mức S2 sau 6 
tháng, ở mức S3 sau 1 năm, cĩ 5 BN đạt mức S4 sau 20 
tháng (cĩ 7 trường hợp khâu dây thần kinh cảm giác của 
vạt vào nhánh cảm giác dây thần kinh quay và thần kinh 
trụ; 5 trường hợp được khâu vào nhánh thần kinh cảm giác 
mu tay). Tuy nhiên, ở 18 vạt khơng nối thần kinh, cĩ sự 
phục hồi cảm giác đạt mức S2 sau 1 năm. Giải thích cho 
điều này, cĩ thể là sự phát triển của thần kinh cảm giác từ 
xung quanh vào vạt ghép. 
4.4. Kết quả phẫu thuật: Đối với vạt CTN, của Stober 
V.R [5] thành cơng đạt 96% với lơ nghiên cứu 73 vạt; 
Akinci M. [6] là 93,24% (74 vạt); Sauerbier M. [7] thành 
cơng 100% (21 vạt). Đối với vạt CTN mở rộng, Goncaves 
R.R. [8] thành cơng 100% (23 vạt), mở rộng xuống dưới 
lồi cầu ngồi 8cm. Kết quả của chúng tơi, 28 vạt sống hồn 
tồn (93,4%); 1 vạt CTN mở rộng bị hoại tử nhỏ đỉnh vạt 
kích thước là 1cm x 0,8cm (3,3%), trường hợp này chỉ cần 
cắt bỏ mép hoại tử, thay băng và tự liền sẹo, khơng phải 
ghép da bổ sung; 1 vạt bị hoại tử tồn bộ (3,3%) do biến 
chứng tắc mạch sau mổ ngày thứ 2, phải tháo bỏ vạt và 
tạo hình phủ lần hai bằng vạt đùi trước ngồi thành cơng. 
Vậy kết quả thành cơng của chúng tơi khi sử dụng vạt da - 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012
314
cân CTN và CTN mở rộng là 29/30 BN (96,7%), phù 
hợp với kết quả của các tác giả trên, đây là kết quả rất 
đáng khích lệ.
+ Nơi nhận: 29/29 vạt tổn thương liền ổn định, 
khơng cĩ viêm rị tái phát. Trong đĩ, cĩ 3 trường 
hợp bị khuyết xương ở cổ-bàn tay (1 xương thuyền, 
3 xương bàn tay), cĩ 10 trường hợp KHPM cĩ mất 
đoạn gân (cĩ 6 BN được nối ghép gân đồng thời khi 
dùng vạt CTN che phủ KHPM). Về thẩm mỹ, các vạt 
đều liền sẹo, vạt ghép phù hợp với nơi nhận về độ 
dầy, mầu sắc, khơng cĩ lơng mọc; chúng tơi khơng 
gặp trường hợp vạt nào bị to sù, khơng cĩ BN nào 
phải sửa chữa làm nhỏ hay thu mỏng vạt. Về chức 
năng, cĩ 3 trong 4 BN bị mất đoạn gân đã nối ghép 
gân, cĩ 2 trong 3 BN bị mất đoạn xương đã ghép 
xương bổ sung sau khi vạt ổn định. 
+ Nơi lấy vạt: cĩ 26 BN cĩ sẹo mềm mại, 1 BN 
cĩ sẹo lồi, 2 BN cĩ sẹo xấu vùng ghép da (khơng cĩ 
chỉ định cắt thu nhỏ sẹo, chức năng gấp duỗi khuỷu 
tốt ở cả 29 BN. 
4.5. Trường hợp thất bại: cĩ 1 BN bị KHPM 12 
x 8 cm mu bàn tay phải mất đoạn xương bàn II, gân 
duỗi ngĩn I, II, III do vết thương dập nát bàn tay phải 
do tai nạn lao động. Vạt bị hoại tử do tắc các mối nối 
mạch vào ngày thứ 2 sau mổ, đã được phẫu thuật 
lấy cục máu nghẽn để cứu vạt nhưng khơng đạt, phải 
tháo bỏ vạt. Trường hợp này được phẫu thuật tạo 
hình lần hai bằng vạt đùi trước ngồi, kết quả là tổn 
thương liền ổn định. Trường hợp thất bại này do hồn 
tồn là kỹ thuật khâu nối, ngay trong lúc mổ BN này 
đã phải nối đi nối lại nhiều lần nên mối nối khơng tốt 
dẫn đến tắc mạch muộn. Trường hợp này đã rút kinh 
nghiệm là nên phải ghép mạch khi mối nối lần đầu 
thất bại, vì khi tiếp tục nối thì mạch sẽ bị căng. Đây là 
ca mổ đầu tiên của một phẫu thuật viên nên khơng cĩ 
kinh nghiệm trong xử trí.
V. KẾT LUẬN 
Vạt CTN là một vạt da - cân mỏng, cĩ cuống 
mạch dài (4cm – 12cm) và hằng định, cĩ thần kinh 
cảm giác. Vạt được sử dung linh hoạt cĩ thể lấy thêm 
một phần nhỏ cơ tam đầu cánh tay, theo yêu cầu 
nơi nhận. Vạt CTN cĩ kích thước dài trung bình là 
12,1cm, rộng trung bình là 6,5cm. Vạt phù hợp cho 
tạo hình những KHPM vừa và nhỏ. Khi cần tăng kích 
thước của vạt và tăng chiều dài cuống mạch, vạt cĩ 
thể mở rộng xuống dưới lồi cầu ngồi từ 7cm- 12cm 
(trung bình là 8,45cm ± 1,4cm). Đây là chất liệu linh 
hoạt và đáng tin cậy cho tạo hình ở chi thể, đặc biệt 
là tổn khuyết vùng cổ tay và bàn tay. Tỷ lệ nối mạch 
thành cơng là 96,67%. Sự phục hồi cảm giác tại vạt 
sau 1 năm đạt S3, S4.
Tài liệu tham khảo
1.	 Song	R.,	Song	Y.,	Yu	Y.,	Song	Y.,	 The Upper Arm 
Free Flap., Clin Plast Surg, 1982: 9-27.
2.	 Katsaros	 J.,	 Schusterman	 M.,	 Beppu	 M.,	 et	 al.,	
The Lateral Upper Arm Flap: Anatomy and Clinical 
Applications., Ann Plast Surg. 1984 Jun; 12(6): 489-
500.
3.	 Katsaros	 J.,	 Tan	 E.,	 Zoltie	 N.,	 et	 al	 ., Further 
experience with the lateral arm free flap., Plast 
Reconstr Surg. 1991 May; 87(5): 902-10.
4.	 Oberlin	C.,	Alnot	JY.,	Duparc	J., La couverture par 
lambeau des pertes de substance cutanés de la 
jambe et du pied., Rev Chir Ortho. 1988; 74: 526-38.
5.	 Stober	V.R., Experiences with the lateral upper arm 
flap, Handchir Mikrochir Plast. 1996; 28(1):22-7.
6.	 Akinci	M.,	Ay	S.,	Kamiloglu	S.	et	al,	Lateral arm free 
flaps in the defects of the upper extremity – a review 
of 72 cases, Hand Surg. 2005; 10(2): 177- 85.
7.	 Sauerbier	 M.,	 Giessler	 G.A.,	 Germann	 G.A.,	 et	
al., The free lateral arm flap- a reliable option for 
recontruction of forearm and hand., Hand. 2012, 7: 
163-171.
8.	 Goncalves	 R.R.,	 Cho	 A.B.,	 Souza	 F.I.,	 et	 al,	 A 
clinical study of the extended lateral arm flap, Acta 
ortop Bras. 2010; 18 (6): 331-334.
9.	 Chen	Y.,	Yang	X.D.,	LI	W.,	et	al,	The extended free 
lateral arm flap for buccal soft tissue reconstruction 
after buccal cancer, Zonghua Zheng Xing Wai Ke Za 
Zhi. 2013 Sep; 29(1): 22-5.
Địa chỉ liên lạc: PGS. TS. Lê Văn Đồn, Phĩ Viện trưởng Viện CTCH, Chủ nhiệm khoa Chấn thương Chi 
trên và Vi phẫu, Bệnh viện TƯQĐ 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. email: [email protected]

File đính kèm:

  • pdfvat_canh_tay_ngoai_duoi_dang_tu_do_dieu_tri_khuyet_hong_phan.pdf