Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông

Mục tiêu: Xác định điểm số văn hóa an toàn người bệnh (ATNB), tỷ lệ phản hồi tích

cực thông qua đánh giá của nhân viên (NV) tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông (BV QDY)

và các yếu tố liên quan đến văn hóa ATNB. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang

mô tả, lấy mẫu toàn bộ NV đang công tác khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng làm việc trên 6

tháng tại BV QDY ở thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Điểm ATNB dựa vào đánh giá của NV y tế

là 39,92% thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước và nước ngoài. Trong đó có 8 lĩnh vực có

tỉ lệ trả lời tích cực (47-67%). Điểm số ATNB dao động từ từ 3,14 đến 4,05. Trong đó khía cạnh

làm việc nhóm trong khoa cao nhất và thấp nhất ở lĩnh vực Không trừng phạt lỗi. Nghiên cứu

tìm thấy mối liên quan giữa điểm số ATNB với các lĩnh vực: Làm việc nhóm trong khoa, lãnh

đạo khuyến khích ATNB, học tập tổ chức – cải tiến liên tục, hỗ trợ của lãnh đạo BV, nhận thức

về ATNB, tần suất báo cáo sự cố, làm việc nhóm giữa các khoa, bàn giao và chuyển bệnh, điểm

số ATNB với các cấp, tần suất báo cáo sự cố và giới tính. Kết luận: Khảo sát văn hóa ATNB tại

BV QDY cho thấy tổng thể về thực trạng văn hóa an toàn trong BV. Nhìn chung, điểm số và tỷ

lệ phản hồi tích cực về ATNB tại BV chưa cao. Vẫn còn khá nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục

và là cơ sở để nâng cao văn hóa ATNB trong bệnh viện.

pdf 10 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông

Văn hóa an toàn người bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
28
1 Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông
Người phản hồi (Corresponding): Ngô Thị Xuân ([email protected])
Ngày nhận bài: 15/10/2019, ngày phản biện: 28/10/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/12/2019
VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ 
LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG 
Ngô Thị Xuân1, Bùi Thị Như1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định điểm số văn hóa an toàn người bệnh (ATNB), tỷ lệ phản hồi tích 
cực thông qua đánh giá của nhân viên (NV) tại Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông (BV QDY) 
và các yếu tố liên quan đến văn hóa ATNB. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang 
mô tả, lấy mẫu toàn bộ NV đang công tác khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng làm việc trên 6 
tháng tại BV QDY ở thời điểm nghiên cứu. Kết quả: Điểm ATNB dựa vào đánh giá của NV y tế 
là 39,92% thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước và nước ngoài. Trong đó có 8 lĩnh vực có 
tỉ lệ trả lời tích cực (47-67%). Điểm số ATNB dao động từ từ 3,14 đến 4,05. Trong đó khía cạnh 
làm việc nhóm trong khoa cao nhất và thấp nhất ở lĩnh vực Không trừng phạt lỗi. Nghiên cứu 
tìm thấy mối liên quan giữa điểm số ATNB với các lĩnh vực: Làm việc nhóm trong khoa, lãnh 
đạo khuyến khích ATNB, học tập tổ chức – cải tiến liên tục, hỗ trợ của lãnh đạo BV, nhận thức 
về ATNB, tần suất báo cáo sự cố, làm việc nhóm giữa các khoa, bàn giao và chuyển bệnh, điểm 
số ATNB với các cấp, tần suất báo cáo sự cố và giới tính. Kết luận: Khảo sát văn hóa ATNB tại 
BV QDY cho thấy tổng thể về thực trạng văn hóa an toàn trong BV. Nhìn chung, điểm số và tỷ 
lệ phản hồi tích cực về ATNB tại BV chưa cao. Vẫn còn khá nhiều mặt tồn tại cần phải khắc phục 
và là cơ sở để nâng cao văn hóa ATNB trong bệnh viện.
Từ khóa: ATNB, Văn hóa ATNB, BV QDY Miền Đông. 
PATIENT SAFETY CULTURE AND THE RELATED FACTORS AT 
EASTERN PEOPLE MILITARY HOSPITAL ABTRACTS
Objectives: Determine the point of patient safety culture, the percentage of positive 
responses through reviews of medical staff in Eastern People Military Hospital and factors 
related to ATNB culture. Subject and Methods: cross sectional study, sampling the entire staff 
working Clinical and Subclinical work over 6 months at Eastern People Military Hospital 
at the time of study. Results: ATNB points based on reviews of medical staff is 39.92% lower 
in comparison with the domestic and foreign research. Eight areas have a positive reply rate 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
29
(47-67%). Patient safety scores ranged from 3.14 to 4.05. In which the working group aspect 
of the highest scientific research is equivalent to that and lowest in the field Not punish. The 
study found the relationship between patient safety scores with the field: working group within 
the faculty. Leader encourages learning, celebrated ATNB-continuous improvement, support 
of the hospital leadership, awareness of ATNB, frequency of reported incidents, the working 
group between the faculty, handing and transport, the score ATNB with the levels, frequency 
of reported incidents and sex. Conclusions: Cultural survey ATNB at Eastern People Military 
Hospital showed that overall on the status of safety culture in hospitals. Overall, patient safety 
culture in hospitals is not high. Still quite multifaceted existence need to overcome and is the 
basis for enhanced ATNB culture in hospital.
Keywords: ATNB, patient safety culture, Eastern People Military Hospital.
 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, ngành Y tế ngày có những 
bước phát triển vượt bậc góp phần nâng cao 
sức khỏe cho người bệnh (NB). Nhưng theo 
các chuyên gia y tế thì bệnh viện không còn 
là nơi an toàn tuyệt đối và sự cố không mong 
muốn xảy ra trong quá trình khám, chữa bệnh 
là điều hoàn toàn có thể. Bằng chứng nghiên 
cứu đa quốc gia đã khẳng định NB đang phải 
gánh chịu nhiều thiệt hại do sai sót chuyên 
môn và sự cố y khoa (SCYK). Vì thế, ATNB 
luôn là vấn đề luôn được xã hội quan tâm và 
cũng là thách thức đối với những người làm 
việc trong ngành y dược [8].
Tại Mỹ, quốc gia có nền y tế phát 
triển nhưng theo các chuyên gia y tế nước 
này ước tính mỗi năm có khoảng 44.000 đến 
98.000 ca tử vong liên quan đến SCYK. Số 
người chết vì SCYK của Mỹ cao hơn số người 
chết do tai nạn giao thông, ung thư vú, HIV/
AIDS [9]. Báo cáo của Tổng thanh tra y tế 
Mỹ, nghiên cứu 780 bệnh án ngẫu nhiên của 
NB trong tháng 10 năm 2008 công bố 13,5% 
NB nhập viện gặp SCYK. Có 51% không 
thể phòng ngừa, 44% SCYK hầu như có thể 
phòng ngừa và 5% không xác định. Chi phí 
cho các SCYK có thể phòng ngừa của Mỹ, 
bao gồm thu nhập bị mất, khuyết tật và chi phí 
y tế, được ước tính từ 17.000 triệu đến 29.000 
triệu đô la Mỹ hằng năm [1]. Thêm vào những 
chi phí này là sự xói mòn lòng tin giữa NV y 
tế và NB. Tại như Việt Nam, chưa có số liệu 
điều tra cụ thể về SCYK nhưng đây cũng là 
vấn đề nghiêm trọng bởi môi trường y tế có 
nhiều áp lực, căng thẳng, cơ sở vật chất, thiết 
bị, nhân lực còn thiếu thốn, quy trình chuyên 
môn phức tạp trong khi nhu cầu khám, chữa 
bệnh của người dân ngày càng tăng. 
Năm 2004, Cơ quan nghiên cứu 
và quản lý chất lượng Y tế Mỹ (AHRQ) đã 
phát hành bộ câu hỏi khảo sát văn hóa ATNB 
(HSOPSC) để giúp các BV đánh giá tình trạng 
văn hóa ATNB trong các cơ sở của họ. Nhiều 
quốc gia khác trên thế giới cũng đã tiến hành 
sử dụng HSOPSC như là một công cụ để đánh 
giá tình trạng văn hóa ATNB ở nước họ như 
Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, 
Brazil, Tây Ban Nha; trong đó có Việt Nam 
nhằm cải thiện hệ thống báo cáo sai sót, nâng 
cao nhận thức về ATNB.
Nhằm mong muốn tìm hiểu rõ hơn 
các yếu tố tác động đến văn hóa ATNB, có sự 
chênh lệch về điểm số ATNB qua từng lĩnh 
vực, để từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp cải 
tiến. Xuất phát từ nhu cầu này, nhóm nghiên 
cứu “Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
30
TB ± ĐLC: 36,14 ± 8,94
GTNN-GTLN: 22 - 67
viện Quân Dân Y Miền Đông và các yếu tố 
liên quan năm 2019” được tiến hành với mục 
tiêu:
1. Xác định điểm số ATNB và tỷ lệ 
phản hồi tích cực của nhân viên tại bệnh viện 
Quân Dân Y Miền Đông năm 2019.
2. Xác định mối liên quan giữa điểm 
số văn hóa ATNB với các biến số đặc tính mẫu 
nghiên cứu. 
3. Xác định mối tương quan giữa 
điểm số văn hóa ATNB tại bệnh viện Quân 
Dân Y Miền Đông với 12 khía cạnh về văn 
hóa ATNB.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng
Nhân viên làm việc trên 6 tháng tại các 
khoa Lâm sàng và Cận lâm sàng đồng ý tham gia 
nghiên cứu.
2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Bộ công cụ và tiêu chuẩn đánh giá: 
Bộ câu hỏi khảo sát của AHRQ được dịch 
sang tiếng Việt theo phiên bản của Sở Y tế 
Thành phố Hồ Chí Minh.
 Xử lý số liệu: Kiểm tra dữ liệu trên 
phiếu khảo sát trước khi nhập, phân tích số 
liệu bằng phần mềm Stata13, Epidta 13.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thông tin cơ bản
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n= 238)
[] []
[]
Chức danh hiện tại
Trưởng khoa/ 
Phó Trưởng khoa
ĐDT/HCT
Nhân viên
[]
[]
[]
[]
[]
[]
Trình độ học vấn
≤ Cấp 3
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
31
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của 
các đối tượng tham gia nghiên cứu còn khá 
trẻ (36,14 ± 8,94) và nằm trong nhóm tuổi lao 
động trẻ với tỷ lệ các với độ tuổi ≤ 40 tuổi là 
76%. Có sự chênh lệch khá lớn về giới tính: 
Nữ cao hơn so với nam.
Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu 
là Điều dưỡng/Kỹ thuật viên nên trình độ học 
vấn không cao, tỷ lệ trình độ trung cấp chiếm 
tỷ lệ cao nhất (50,4%) và thấp nhất ở trình độ 
dưới cấp 3 là 5%, do có sự tham gia với đối 
tượng hộ lý và nhân viên bệnh viện là phần 
lớn (87%).
Bảng 2: Tỷ lệ (%) thời gian nhân viên làm việc tại bệnh viện (n= 238) 
Nhận xét: Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu có thời gian làm việc lâu dài từ 6-15 
năm tại bệnh viện (63,5%), tại khoa (51,7%); cho thấy bệnh viện ít biến động nhân sự và đảm 
bảo trình độ chuyên môn với nhân sự làm việc trong chuyên khoa từ 6 năm trở lên chiếm tỷ lệ 
55,5%. Phần lớn đối tượng tham gia làm việc tại khối Lâm sàng.
Bảng 3: Thời gian làm việc trung bình mỗi tuần (n= 238)
TB ± ĐLC: 50,8 ± 11,01 giờ
GTNN-GTLN: 40-90
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
32
Nhận xét: Đa số các đối tượng tham 
gia nghiên cứu có số giờ làm việc trong tuần 
trung bình 50,8 ± 11,01 giờ và làm trên >44 
giờ là 65,55%, cao hơn so với thời gian lao 
động bình thường. Lý do dẫn đến sự chênh 
lệch trên do đối tượng tham gia nghiên cứu 
là nhân viên các khoa Lâm sàng và Cận lâm 
sàng nên thời gian làm việc bao gồm cả thời 
gian trực.
Phần lớn nhân viên tham gia nghiên 
cứu là điều dưỡng (47,5%) và cán bộ quản lý 
là 0,4%, nhân viên công tác điều trị và tiếp 
xúc trực tiếp với người bệnh là 89,1% và có 
69,3% đã tham gia tập huấn về ATNB. Trong 
12 tháng qua có 89,1% các đối tượng tham gia 
nghiên cứu cho rằng không có sự cố xảy ra 
trong khoa.
Bảng 4: Điểm trung bình 12 lĩnh vực và điểm ATNB trung bình với 2 BV (n= 238)
TT Nội dung
BV 
QDYMĐ
TB ± ĐLC
BV ĐHYDTP
TB ± ĐLC 
[10]
BV ĐKKV 
Củ Chi
TB±ĐLC [11]
1 Làm việc nhóm trong khoa (LV1) 4,05 ± 0,63 3,98±0,458 3,98±0,49
2 Lãnh đạo khuyến khích ATNB (LV2) 3,93 ± 0,56 4,04±0,488 3,91±0,49
3 Học tập tổ chức – cải tiến liên tục (LV3) 3,89 ±0,57 3,96±0,417 3,93±0,44
4 Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện (LV4) 3,74 ± 0,59 4,06±0,535 3,75±0,57
5 Nhận thức về ATNB (LV5) 3,35 ± 0,52 3,70±0,483 3,66±0,49
6
Cởi mở trong thông tin 
về sai sót (LV6)
3,72 ± 0,63 3,35±0,706 3,12±0,88
7 Thông tin phản hồi sai sót (LV7) 3,34 ± 0,82 3,82 ± 0,543 3,69 ± 0,57
8 Tần suất báo cáo sự cố (LV8) 3,52 ± 0,92 3,76 ± 0,729 3,66 ± 0,70
9 Làm việc nhóm giữa các khoa (LV9) 3,49 ±0,50 3,56 ± 0,521 3,72 ± 0,54
10 Nhân lực (LV10) 3,15 ± 0,55 3,01 ± 0,474 3,34 ± 0,63
11 Bàn giao và chuyển bệnh (LV11) 3,18 ± 0,59 3,47 ± 0,569 3,42 ± 0,61
12 Không trừng phạt lỗi (LV12) 3,14 ± 0,71 3,21 ± 0,671 3,13 ± 0,63
Điểm ATNB khoa 3,37 ± 0,62 3,66 ± 0,56 3,5 ± 0,58
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
33
Nhận xét: Qua kết quả bảng 4 cho ta thấy đối với 12 lĩnh vực, điểm số và tỷ lệ phản hồi 
tích cực nhất tại lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa (LV1) và thấp nhất tại Không trừng phạt lỗi 
(LV12). Điểm trung bình các lĩnh vực gần như tương đương nhau nhưng điểm trung bình ATNB 
khoa thấp hơn so với 2 BV còn lại.
Bảng 5: Tỷ lệ (%) phản hồi tích cực 12 lĩnh vực, điểm ATNB trung bình và tương quan 
giữa điểm số ATNB và với điểm số từng khía cạnh (n= 238)
TT Nội dung
BV
QDY MĐ
n=238
Hệ số 
tương quan
p
n=238
1 Làm việc nhóm trong khoa (LV1) * 87,5 0,27 <0,001
2 Lãnh đạo khuyến khích ATNB (LV2)* 86,56 0,23 <0,001
3 Học tập tổ chức – cải tiến liên tục (LV3)* 84,59 0,20 0,002
4 Hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện (LV4)* 76,75 0,17 0,009
5 Nhận thức về ATNB (LV5) 60,61 0,20 0,001
6 Cởi mở trong thông tin về sai sót (LV6)* 47,06 0,13 0,05
7 Thông tin phản hồi sai sót (LV7) 67,23 0,12 0,07
8 Tần suất báo cáo sự cố (LV8) * 54,06 0,17 0,007
9 Làm việc nhóm giữa các khoa (LV9) 64,81 0,30 <0,001
10 Nhân lực (LV10) 52,1 -0,01 0,93
11 Bàn giao và chuyển bệnh (LV11) 49,37 0,35 <0,001
12 Phản ứng không trừng phạt lỗi (LV12) 47,34 0,08 0,22
Điểm ATNB khoa 39,92
* Tương quan Spearman (do phân 
phối lĩnh vực không bình thường)
Nhận xét: Kết quả cho ta thấy tỷ lệ 
phản hồi tích cực cao nhất ở lĩnh vực làm việc 
nhóm trong Khoa và thấp nhất ở Không trừng 
phạt lỗi; cởi mở thông tin sai sót, nhưng tỷ lệ 
phản hồi tích cực ATNB Khoa thì thấp. Đa số 
các lịch vực đều có mối tương quan thuận, yếu 
đến điểm số ATNB trung bình. Trong đó các 
lĩnh vực không có tương quan là cởi mở trong 
thông tin về sai sót, thông tin phản hồi sai sót, 
nhân lực, phản ứng không trừng phạt lỗi với 
p>0,05. 
Bảng 6: Tương quan giữa điểm số 
ATNB với các biến liên quan định lượng (n= 
238)
TT Nội dung TB ± ĐLC Hệ số tương quan p
1 Cấp bệnh viện 3,45 ± 0,398 0,4 <0,001
2 Cấp khoa phòng * 3,81 ± 0,47 0,26 <0,001
3 Cấp nhân viên 3,42 ± 0,52 0,29 <0,001
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
34
* Tương quan Spearman (do phân 
phối lĩnh vực không bình thường)
Nhận xét: Bảng 6 cho thấy có 4 yếu 
tố có mối tương quan với điểm số ATNB với 
p<0,05. Trong đó, có 2 yếu tố tương quan 
thuận, yếu là điểm ATNB cấp khoa, nhân viên 
và 1 yếu tố tương quan thuận, trung bình là 
điểm ATNB bệnh viện. Ngoài ra có yếu tố số 
báo cáo sự cố có mối tượng quan nghịch, yếu 
với điểm ATNB trung bình.
Bảng 7: Mối liên quan giữa điểm số 
ATNB với các biến liên quan định tính (n= 
238)
Giới tính TB ± ĐLC p
Nam 3,51 ± 0,67 0,03
Nữ 3,3 ± 0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa điểm số ATNB giữa nam và nữ 
với p=0,03.
4. BÀN LUẬN
4.1 Thông tin nền
Đa số nhân viên nằm trong độ tuổi ≤ 
40 tuổi là 76,1%. Kết quả này gần như tương 
đồng với các nghiên cứu khác cho thấy tuổi 
đời các nhân viên y tế còn khá trẻ. Có sự chênh 
lệch khá lớn về giới tính: Giới tính nữ (73,9%) 
cao hơn so với nam. Điều này hoàn toàn phù 
hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước 
khi tỷ lệ nữ giới dao động từ 60%-80%, phù 
hợp với tình hình tại BV và các hoạt động của 
nữ giới thích hợp với ngành nghề y dược [El-
Jardali, 2010 #10;El-Jardali, 2014 #11;Mai, 
2018 #6}[4, 6] [5]. 
Điều dưỡng/Kỹ thuật viên tham gia 
nghiên cứu là chủ yếu và trình độ học vấn không 
cao, tỷ lệ trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 
(50, 4%). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các 
nghiên cứu tại Việt Nam. Nhưng cho thấy sự khác 
biệt với các nghiên cứu tại nước ngoài với trình 
độ học vấn cao, tại Đài Loan có trình độ đại học 
là 75,8% và tại Thổ Nhĩ Kì trình độ dưới đại học 
chỉ có 28%.
Phần lớn tham gia nghiên cứu là điều 
dưỡng (47, 5%), tiếp xúc trực tiếp với NB 
(89,1%), có 69,3% NV đã tham gia tập huấn 
về ATNB; thời gian làm việc tại bệnh viện, 
khoa, chuyên khoa và thời gian làm việc trung 
bình trong tuần tương đối phù hợp với các 
nghiên cứu tại Việt Nam. Trong 12 tháng qua 
có 89, 1% các đối tượng tham gia cho rằng 
không có sự cố xảy ra trong khoa gần như 
tương đồng với các nghiên cứu tại Việt Nam 
đều lớn >80% và cao hơn so với các nghiên 
cứu trên thế giới (50%-70%), nguyên nhân do 
việc nhận thức của nhân viên về SCYK chưa 
đầy đủ và tâm lý không báo cáo sự cố y khoa.
4.2 Điểm số Văn hóa an toàn người bệnh
4.2.1 Điểm số an toàn người bệnh 
Điểm số ATNB dao động từ từ 3,14 
đến 4,05; trong đó khía cạnh làm việc nhóm 
trong khoa cao nhất tương đương với nghiên 
cứu của Bênh viện ĐKKV Củ Chi và nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Thị Bé Phương. Nhưng 
thấp nhất ở lĩnh vực Không trừng phạt lỗi.
4.2.2 Tỷ lệ trả lời tích cực của các 
lĩnh vực
Tỉ lệ trả lời tích cực trung bình ở 
cả 12 lĩnh vực Bệnh viện Quân Dân Y MIền 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
35
Đông là 39,92%, thấp hơn Bệnh viện NĐ1 
(90%), Bệnh viện ĐKKV Củ chi (88%) và 
các nghiên cứu tại Đài Loan (64%), Hoa Kỳ 
(61%) [6, 10, 11]
Xét cụ thể từng lĩnh vực, bảng 5 cho 
thấy Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông có 8 
lĩnh vực có tỉ lệ trả lời tích cực (47-67%) thấp 
hơn hẳn so với các lĩnh vực còn lại (76-87%), 
bao gồm nhận thức về ATNB (60,61%), tần 
suất báo cáo sự cố (54,06%), bàn giao chuyển 
bệnh (49,37%), cởi mở thông tin về sai sót 
(47,06%), nhân lực (52,1%) và không trừng 
phạt lỗi khi có sai sót (47,34%), làm việc 
nhóm giữa các khoa (64,81%), thông tin phản 
hồi sai sót (67,23%). Kết quả này cũng tương 
tự ở các nghiên cứu trong và ngoài nước, các 
lĩnh vực này có tỉ lệ trả lời tích cực thấp hơn 
các lĩnh vực còn lại. Tỷ lệ cao nhất tại làm 
việc nhóm trong khoa tương tự với các nghiên 
cứu trong và ngoài nước, tỷ lệ thấp nhất tại 2 lĩnh 
vực thông tin phản hồi sai sót và lĩnh vực không 
trừng phạt lỗi. 
“Cởi mở thông tin về sai sót”: Có 
tỷ lệ thấp nhất trong nhóm này tương đương 
với nghiên cứu tại Bệnh viện ĐKKV Củ chi 
(Bảng 5). Trong đó có 11,34% nhân viên cảm 
thấy không bao giờ hoặc hiếm khi thoải mái 
nói về những vấn đề gây ảnh hưởng tới người 
bệnh, chỉ có 45,8% nhân viên cảm thấy thoải 
mái khi góp ý với các quyết định của lảnh đạo 
bệnh viện và 23,11% ngại hỏi khi thấy những 
việc không đúng. Điều này có thể được lý giải 
do đất nước ta là một nước Á Đông rất ngại 
thắc mắc hoặc có ý kiến khi có sự việc không 
đúng xảy ra, họ không muốn tạo mâu thuẫn 
và luôn muốn sống đoàn kết, chan hòa với 
nhau. Do đó, việc cởi mở thông tin về các sai 
sót thường sẽ không được đánh giá một cách 
khách quan, luôn có khuynh hướng tuân thủ 
tuyệt đối theo lãnh đạo. Khi một nhân viên 
báo cáo một sai sót của khoa, dường như họ sẽ 
bị xem là “người tố cáo”, điều này làm giảm 
sự cởi mở của nhân viên trong việc thông tin 
về các sai sót.
“Hành xử không buộc tội khi có sai 
sót”: Có tỉ lệ trả lời tích cực thấp thứ 2 không 
chỉ ở Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông mà 
ở cả các nước rất phát triển như Hoa Kỳ cũng 
như các nước có nền văn hóa Á châu tương 
tự Việt Nam như Đài Loan và các nghiên cứu 
trong nước [7, 2, 3]. Điều này có thể xuất phát 
từ việc chúng ta thường xử lý các sự cố theo 
xu hướng truyền thống được hình thành trong 
nền văn hóa buộc tội (culture of blame), trong 
đó mọi nguy cơ tiềm ẩn xảy ra bên dưới sự 
cố luôn được đơn giản hóa và luôn nhìn vào 
cá nhân gây ra sai sót. Hành động “quy trách 
nhiệm” này là cách làm phổ biến để giải quyết 
vấn đề và được coi là một trong những cản trở 
lớn nhất dẫn đến sự lo sợ, ngại của nhân viên 
không dám báo cáo các sự cố vì nghĩ rằng họ 
sẽ bị thành kiến, thậm chí bị kỷ luật và có thể 
mất việc làm hiện tại. Với tỉ lệ 58% nhân viên 
Bệnh viện Dân Y Miền Đông lo lắng các sai 
sót của họ (nếu có) sẽ bị ghi nhận vào hồ sơ, 
lý lịch cá nhân. 
“Bàn giao chuyển bệnh”: Đây cũng 
là một trong lĩnh vực có tỉ lệ phản hồi tích cực 
khá thấp. Mặc dù so với các nước khác có phần 
cao hơn nhưng thấp hơn so với các nghiên cứu 
trong nước (bảng 5). Với tỷ lệ 50,84% nhân 
viên trong bệnh viện đồng ý rằng có nhiều 
vấn đề xảy ra trong quá trình trao đổi thông 
tin giữa các Khoa/Ban. Đây là một tính hiệu 
phải chú ý vì truyền đạt thông tin là điều quan 
trọng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 20 - 12/2019 
36
khỏe thậm chí là tính mạng của người bệnh, 
cần có các biện pháp nhằm cải thiện. 
“Nhân lực”: Với tỷ lệ phản hồi tích 
cực là 52,1% cho thấy đa số nhân viên bệnh 
viện đều cảm thấy thiếu nhân lực là vấn đề 
quan trọng ảnh hưởng đến ATNB trong bệnh 
viện. Đây cũng là vấn đề phổ biến ở các nước 
Đài Loan, Iran, Bỉ và cả Hoa Kỳ [11, 7, 2, 3]. 
Điều này cho thấy sự thiếu hụt nguồn nhân 
lực tại bệnh viện và sức ép về công việc của 
nhân viên y tế là một vấn đề đang rất cần đươc 
quan tâm và cải thiện để có thể hỗ trợ cho việc 
phát triển nền y tế nói chung. Hiện nay chủ 
trương giao cho các bệnh viện tự chủ tài chính 
thì vấn đề nhân lực đã, đang và sẽ làm cho các 
cấp lãnh đạo bệnh viện hết sức linh hoạt nhằm 
sử dụng tối đa năng lực cán bộ nhân viên khi 
trong việc tuyển dụng và khi bố trí, sắp xếp, 
phân công, điều động, luân chuyển thực hiện 
nhiệm vụ. 
“Tần suất báo cáo sự cố”: Là một 
khía cạnh quan trọng thể hiện ATNB tại bệnh 
viện với tỷ lệ 54,06% thấp hơn so với các 
nghiên cứu trong và ngoài nước [11, 7, 2, 3]. 
Các sự cố xảy ra và được báo cáo: Có 61% sự 
cố xảy ra nhưng may mắn không gây hại cho 
người bệnh và 55,5% sự cố đã xảy ra và ngăn 
chặn trước khi gây hại cho người bệnh; nhưng 
chỉ có 45,8% sự cố đã xảy ra mà không gây 
hại cho người bệnh.
“Nhận thức về ATNB”: Là lĩnh vực có 
tỷ lệ phản hồi tích cực trung bình nhưng vẫn 
thấp hơn so với các nghiên cứu trong nước 
(67-75%) và các nghiên cứu ngoài nước (62-
65%), nhưng cao hơn nghiên cứu tại Jordan 
(42%), Trung Quốc (55%). Có 20% nhân viên 
cho rằng sai sót nghiêm trọng không xảy ra 
tại khoa là do may mắn. Điều này cho thấy 
tại các khoa của bệnh viện vẫn còn một số 
vấn đề về nhận thức ATNB cần được cải thiện 
và khắc phục nhằm góp phần nâng cao chất 
lượng ATNB.
“Làm việc nhóm giữa các khoa”: Tỉ 
lệ trả lời tích cực trung bình ở lĩnh vực này 
không cao (64,81%) mặc dù tỉ lệ “Làm việc 
nhóm trong khoa” khá cao (87,5%), gần tương 
đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước 
[11, 7, 2, 3]. Điều này cho thấy bệnh viện còn 
mang tính cục bộ trong khoa, sự hợp tác bên 
ngoài chưa tốt. Có trên 25% nhân viên cảm 
thấy không thoải mái khi làm việc nhóm cùng 
khoa khác.
“Thông tin phản hồi sai sót”: Báo 
cáo sự cố không làm giảm đi sự cố mà quan 
trọng hơn là các thông tin phản hồi sau sự cố 
đó nhằm nâng cao ATNB. Với tỷ lệ phản hồi 
tích cực 67,23% cao hơn bệnh viện ĐKKV Củ 
Chi (64,7%) cao hơn Hoa Kỳ (64%), Đài Loan 
(59%) nhưng thấp BV Nhi Đồng 1 (82%) và 
bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM (73,44%) 
[11, 7, 2, 3]. Việc này cho thấy cần nâng cao 
hệ thống thông tin phản hồi, cải tiến dựa trên 
các sự cố được báo cáo nhằm nâng cao ATNB.
4.2.3 Các yếu tố tác động đến điểm 
số an toàn người bệnh
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan 
giữa điểm số ATNB với các lĩnh vực: Làm 
việc nhóm trong khoa (LV1), lãnh đạo khuyến 
khích ATNB (LV2), học tập tổ chức – cải tiến 
liên tục (LV3), hỗ trợ của lãnh đạo BV (LV4), 
nhận thức về ATNB (LV5), tần suất báo cáo 
sự cố (LV8), làm việc nhóm giữa các khoa 
(LV9), bàn giao và chuyển bệnh (LV11), và 
tương quan với điểm số ATNB với các cấp với 
p< 0,05. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
37
Sau khi xem xét mối tương quan 
giữa điểm số ATNB với các đặc tính nền chỉ 
có tần suất báo cáo sự cố và giới tính có mối 
tương quan. Kết quả này có sự tương đồng với 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Bé Phương không 
có sự tác động của đặc tính mẫu dân số lên 
điểm số văn hóa ATNB trung bình.
5. KẾT LUẬN
Bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông 
qua kết quả khảo sát ý kiến cá nhân 238 nhân 
viên: Có 8 lĩnh vực có tỉ lệ trả lời tích cực (47-
67%), thấp hơn hẳn so với các lĩnh vực còn lại 
(76-87%). Điểm số ATNB dao động từ từ 3,14 
đến 4,05; trong đó khía cạnh làm việc nhóm 
trong khoa cao nhất và thấp nhất ở lĩnh vực 
Không trừng phạt lỗi. 
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan 
giữa điểm số ATNB với 8 các lĩnh vực và 
ATNB với các cấp, tần suất báo cáo sự cố và 
giới tính với p< 0,05. 
Vì đây là ý kiến đánh giá cá nhân nên 
không đảm bảo tính khách quan, nhưnglà tiền 
đề để bệnh viện có thể xem xét và điều chỉnh 
lại các chính sách của mình. Cần có các biện 
pháp nhằm hạn chế các nguy cơ, xử lý các sai 
sót dựa trên nguyên nhân. Trong đó, văn hóa 
làm việc theo quy tắc trong bệnh viện là việc 
làm sống còn kết hợp với tạo môi trường cởi 
mở và văn hóa không trừng phạt lỗi tại bệnh 
viện. Nâng cao sự ATNB và tuân thủ theo 
nguyên tắc đầu tiên trong thực hành y khoa 
không làm tổn hại người bệnh./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daniel R Levinson “Advrese events 
in hospitals: National incident among medical 
beneficiaries”. Offic of Investigator General. 
2. Rockville Westat, Joann Sorra, Theresa 
Famolaro, MPS Naomi Dyer, Kabir Khanna, Dawn 
Nelson (2010) Hospital Survey on Patient Safety 
Culture: 2010 User Comparative Database Report.
3. I-Chi Chen, Hung-Hui Li (2010) 
“Measuring patient safety culture in Taiwan using the 
Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC)”. 
BMC health services research, 10 (1), 152.
4. Fadi El-Jardali, Maha Jaafar, Hani 
Dimassi, Diana Jamal, Rana Hamdan (2010) “The 
current state of patient safety culture in Lebanese 
hospitals: a study at baseline”. International Journal for 
Quality in Health Care, 22 (5), 386-395.
5. Fadi El-Jardali, Farheen Sheikh, Nereo 
A Garcia, Diana Jamal, Ayman Abdo (2014) “Patient 
safety culture in a large teaching hospital in Riyadh: 
baseline assessment, comparative analysis and 
opportunities for improvement”. BMC health services 
research, 14 (1), 122. 
6. Tăng Chí Thượng và cộng sự (2012) 
“Khảo sát Văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện 
Nhi Đồng 1 năm 2012”. tr 09, 09.
7. Bộ Y Tế (2014) Tài liệu đào tạo liên tục 
về An toàn người bệnh, https://kcb.vn/vanban/tai-lieu-
dao-tao-lien-tuc-ve-an-toan-nguoi-benh. 
8. Phạm Đức Mục (2015) Giảm thiểu sự cố 
y khoa trong các bệnh viện. 
11. Phạm Thị Mai (2018) Văn hóa an toàn 
người bệnh tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM 
cơ sở 1 năm 2018, Khóa Luận Tốt nghiệp cử nhân, tr 
37, 38.
10. Lê Văn Tuấn (2018) “Văn hóa an toàn 
người bệnh và các yếu tố liên quan ở nhân viên điều 
dưỡng tại bệnh viện Đa khoa Khu vực Củ Chi năm 
2018”. tr 36, 37.

File đính kèm:

  • pdfvan_hoa_an_toan_nguoi_benh_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai_benh.pdf