Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất

Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hoá máy tạo nhịp tái động bộ cơ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa 2 thất.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân đã được cấy máy tái đồng bộ cơ tim (CRT) tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam từ 3/2012 - 6/2014 và được lập trình tối ưu hóa thời gian dẫn truyền 2 thất dưới sự hướng dẫn của siêu âm Doppler tim sau 01 tháng cấy máy tạo nhịp CRT.

Kết quả: theo dõi sau 01 tháng cấy máy CRT cho thấy khi tối ưu hóa dẫn truyền giữa 2 thất, nếu đặt thời gian dẫn truyền 2 thất ở mức 30 ms có thể làm giám sự mất đồng bộ cơ tim rõ nhất

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất

Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201546
TÓm TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu vai trò siêu âm Doppler 
tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hoá máy tạo 
nhịp tái động bộ cơ tim (CRT) ở bệnh nhân suy 
tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian 
dẫn truyền giữa 2 thất. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 50 
bệnh nhân đã được cấy máy tái đồng bộ cơ tim 
(CRT) tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam từ 
3/2012 - 6/2014 và được lập trình tối ưu hóa thời 
gian dẫn truyền 2 thất dưới sự hướng dẫn của siêu 
âm Doppler tim sau 01 tháng cấy máy tạo nhịp 
CRT. 
Kết quả: theo dõi sau 01 tháng cấy máy CRT 
cho thấy khi tối ưu hóa dẫn truyền giữa 2 thất, 
nếu đặt thời gian dẫn truyền 2 thất ở mức 30 ms có 
thể làm giám sự mất đồng bộ cơ tim rõ nhất. 
Kết luận: Cung lượng tim và mức độ hở hai 
lá biến đổi nhiều khi thay đổi thời gian dẫn truyền 
2 thất. 
Từ khóa: tối ưu hóa thời gian dẫn truyền hai 
thất, máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (CRT).
ĐẶT VẤn ĐỀ
Bệnh tim mạch là một trong những bệnh hàng đầu 
của con người tại các nước phát triển và cả các nước 
đang phát triển. Trong các bệnh lý tim mạch thì suy 
tim chiếm tỷ lệ chủ yếu. Suy tim là nguyên nhân chính 
trong tỉ lệ tử vong, tỉ lệ mắc bệnh, và nhập viện ở bệnh 
nhân tuổi 60 trở lên, chi phí điều trị suy tim chiếm 1%-
2% chi phí y tế toàn cầu (Theo WHO khoảng 20 tỷ đô 
la Mỹ). Tại Mỹ hiện có khoảng 5 triệu bệnh nhân đang 
điều trị suy tim, mỗi năm có trên 400.000 người được 
chẩn đoán lần đầu suy tim. Số tử vong do suy tim tại 
Mỹ hàng năm là 250.000 người [1]. Tại Châu Âu hiện 
có khoảng 6,5 triệu bệnh nhân đang điều trị suy tim, 
mỗi năm có trên 580.000 người được chẩn đoán lần 
đầu suy tim. Số tử vong do suy tim tại Châu Âu hàng 
năm là 300.000 người [1]. Tại Việt Nam, có khoảng 
320.000 người đến 1,6 triệu người suy tim cần điều trị 
[2]. Theo Phạm Việt Tuân và cộng sự nghiên cứu về 
đặc điểm mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội 
trú Viện Tim mạch trong 5 năm 2003-2007 [2], suy 
tim chiếm 19,8% lượt bệnh nhân nhập viện, đứng thứ 
4 sau thấp tim và bệnh van tim do thấp 30,8%; Tăng 
huyết áp 20,4%; Rối loạn nhịp 20,2%. Suy tim hay gặp 
ở độ tuổi 40-59 (54,5%). Số bệnh nhân nhập viện do 
suy tim tăng dần qua các năm: 2003 có 1416 lượt bệnh 
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập 
trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim 
(crT) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương 
pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Trương Thanh Hương, Phạm Như Hùng 
Nguyễn Thị Mai Ngọc, Đỗ Kim Bảng
Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 47
nhân; 2004 có 1766 lượt bệnh nhân; 2005 có 1900 
lượt bệnh nhân; 2006 có 1914lượt bệnh nhân; 2007 
có 1962 lượt bệnh nhân.
Mặc dù có những tiến bộ lớn trong hiểu biết về 
nguyên nhân, sinh lý bệnh và sự xuất hiện của nhiều 
biện pháp điều trị suy tim mới nhưng tỷ lệ mắc bệnh, 
tỷ lệ tử vong vẫn còn cao và đôi khi không đạt hiệu 
quả như mong muốn. Trong những năm gần đây, khái 
niệm mất đồng bộ co bóp cơ tim đang được đề cập 
đến nhiều hơn. Mất đồng bộ cơ tim làm nặng nề thêm 
tình trạng suy tim. Hiện tượng này gặp ở 15-30% ở 
những bệnh nhân suy tim nặng [3]. Khi đó liệu pháp 
tái đồng bộ cơ tim(CRT) đã được đề xuất như là một 
điều trị tiếp theo ở những bệnh nhân suy tim nặng 
không đáp ứng thuốc [4]. Mục đích tạo nhịp tái đồng 
bộ cơ tim nhằm: Cải thiện chức năng tim bằng cách 
hồi phục tình trạng đồng bộ cơ học và điện học của 
tim; Làm giảm hở hai lá (HoHL) tiền tâm thu; Tối 
ưưu hoá chức năng tâm trương bằng cách làm giảm 
sự mất cân xứng giữa co bóp cơ tim và sự tiêu dùng 
năng lưượng. 
Tuy nhiên, có khoảng 30% bệnh được CRT không 
cho thấy có những cải thiện về chức năng thất trái và 
cải thiện về tình trạng lâm sàng. Hiện tượng này có thể 
do thời gian đổ đầy thất trái chưa thích hợp tức là còn 
có tình trạng mất đồng bộ nhĩ thất hoặc tình trạng mất 
đồng bộ trong thất trái vẫn còn tồn tại sau CRT nên đã 
làm giảm hiệu quả của phương thức tái đồng bộ thất 
điều trị suy tim này. Do vậy, để đạt được hiệu quả điều 
trị tối đa từ CRT, điều quan trọng là phải tối ưu hóa lợi 
ích thu được của CRT. Các thiết bị CRT hiện nay cho 
phép người thầy thuốc có thể điều chỉnh thời gian dẫn 
truyền nhĩ thất và thời gian co bóp giữa hai thất nhằm 
tăng tối đa đổ đầy thất trỏi và tăng thể tích nhát bóp 
hay nói một cách khoa học là điều chỉnh sao cho có 
được sự tối ưu hoá CRT (CRT Optimization) nhằm 
làm tăng hiệu quả của tạo nhịp tái đồng bộ điều trị suy 
tim. Tham khảo một số tài liệu [5,6] chúng tôi thấy có 
thể dùng siêu âm Doppler tim để hướng dẫn lập trình 
tối ưu hóa hiệu quả của máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ 
tim. Một thời khoảng VV tối ưu đạt được khi điều 
chỉnh sẽ tạo ra sự co bóp đồng bộ cao độ nhất của 
thất trái, làm giảm mức độ hở van hai lá và tạo 
nên cung lượng tim cao nhất.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 
nghiên cứu vai trò siêu âm Doppler tim trong 
hướng dẫn lập trình tối ưu hoá máy tạo nhịp 
tái động bộ cơ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim 
nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn 
truyền giữa 2 thất..
Đối TƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn cứu
Đối tượng nghiên cứu
 Là các bệnh nhân đã được cấy máy tái đồng 
bộ cơ tim (CRT) tại Viện Tim mạch Việt Nam 
theo quy trình đã được thống nhất theo tiêu chuẩn 
như Hướng dẫn của Hội Tim mạch học Mỹ năm 
2008 cũng như guideline của Hội Tim mạch học 
Việt Nam năm 2011 như sau:
+ Bệnh nhân suy tim có độ NYHA III và IV.
+ Siêu âm tim có EF ≤ 35%.
+ Nhịp xoang.
+ Điện tim đồ có thời gian phức bộ QRS > 
120ms.
+Bệnh nhân đã được điều trị tối ưu bằng các 
thuốc chống suy tim.
* Loại khỏi các bệnh nhân nghiên cứu:
+ Các bệnh nhân có biến chứng do đặt máy 
CRT: tuột điện cực, kích thích cơ hoành, rối loạn 
nhịp mới xuất hiện.
+ Đang mắc các bệnh lý khác như viêm phổi, 
ung thư ...
+ Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có 
theo dõi dọc kết hợp hồi cứu một phần tư liệu ở 
một số bệnh nhân.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Khám lâm sàng
Tất cả các bệnh nhân đã được cấy máy CRT 
đều có bệnh án điều trị nội trú trong thời điểm 
trước khi cấy máy điều trị tái đồng bộ.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201548
Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm 
như: Điện tim đồ; Xquang tim phổi; Sinh hóa máu
Siêu âm hướng dẫn lập trình
 Địa điểm tiến hành
 Phòng thăm dò siêu âm tim, Viện Tim mạch 
Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
Phương tiện 
+Máy lập trình: Vitawar của hãng Medtronic
+ Máy siêu âm màu IE 33 của hãng PHILIPS 
có đầy đủ các loại thăm dò siêu âm hiện đại như: 
Kiểu TM, 2D, Doppler xung, Doppler liên tục và 
Doppler màu.
Quy trình tiến hành làm siêu âm tim hướng dẫn 
tối ưu hóa máy tạo nhịp tim
 Bệnh nhân được siêu âm tim qua pháp tối ưu 
hóa hiệu quả CRT. Để tối ưu hóa hiệu quả CRT theo 
khoảng thời gian dẫn truyền giữa 2 thất (VV) chúng 
tôi điều chỉnh máy lập trình sao cho thay đổi VV delay 
trong 8 - 10 khoảng trên máy điều khiển máy tạo nhịp. 
Với mỗi khoảng VV delay đã chọn, đo VTI qua van 
động mạch chủ, thể tích nhát bóp, cung lượng tim. 
Mỗi thông số đo 3 lần và ghi nhận kết quả trung bình. 
Chọn khoảng VV delay có VTI lớn nhấtà VV delay 
tối ưu.
 Xử lý số liệu
 Các số liệu thu được xử lý trên máy tính bằng 
các thuật toán sử dụng các chương trình phần mềm 
SPSS.
 KẾT quẢ nghiÊn cứu
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 
các bệnh nhân trước khi cấy máy tạo nhịp tái 
đồng bộ cơ tim (CRT)
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 3/2012 
đến tháng 6/2014, chúng tôi đã thu thập được số 
liệu của 50 bệnh nhân đã cấy CRT được theo dõi 
theo thời gian. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
các dữ liệu trước khi cấy máy, sau khi cấy máy CRT 
nhưng chưa tối ưu hóa và sau khi tối ưu hóa tại thời 
điểm tháng thứ 1sau cấy máy CRT.
 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trước cấy 
CRT
Đặc điểm
Tuổi (năm) 58,30 ± 9,71
Giới (nam) 85%
Tần số tim(chu kỳ/phút) 92,30 ± 6,38
Nguyên nhân suy tim
THA
Bệnh cơ tim
Bệnh mạch vành
15%
75%
10%
Sử dụng thuốc
-Lợi tiểu
-UCMC
-UCMC/ức chế thụ thể
-Kháng Aldosteron
-Chẹn beta
-Digitalis
-Dobutamin
-Statin
100%
85%
87%
100%
86%
15%
80%
10%
Độ NYHA
Độ NYHA trung bình của các bệnh nhân 
trước khi cấy CRT là 3,25 ± 0,44. Có 37 bệnh 
nhân được cấy CRT với độ NYHA 3 chiếm tỉ lệ 
75%, 12 bệnh nhân có độ NYHA 4 chiếm tỉ lệ 
25%.Trong số các bệnh nhân được cấy CRT có 
NYHA 4 thì 9 bệnh nhân do bệnh cơ tim chiếm tỉ 
lệ 75%, bệnh nhân còn lại do nguyên nhân bệnh 
mạch vành.
Nguyên nhân gây suy tim
Trong số các bệnh nhân đã được cấy máy suy 
tim số bệnh nhân suy tim do bệnh cơ tim chiếm 
tỉ lệ cao nhất:75%, tiếp đến là do nguyên nhân 
tăng huyết áp:15%. Suy tim do nguyên nhân bệnh 
mạch vành chiếm tỉ lệ thấp nhất:10%.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 49
Đặc điểm cận lâm sàng
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân trước cấy CRT
Đặc điểm
EF(%) 26,55 ± 6,40
Phức bộ QRS (ms) 160,00 ± 9,24
VTI (cm) 15,49 ± 2,01
SV(ml) 47,05 ± 2,60
CO (L/phút) 3,73 ± 0,29
HoHL(cm2) 6,09 ± 1,55
Dd (mm) 74,18 ± 11,59
Áp lực động mạch phổi (mmHg) 50,27 ± 17,57
KẾT quẢ ĐÁP ứng của Bệnh nhân Với mÁy Tạo nhịP Khi Tối Ưu hÓa dƯới hƯớng dẫn của 
siÊu âm doPPler
 Tối ưu hóa dẫn truyền nhĩ thất ở tháng thứ nhất sau cấy máy
* Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 10ms..
Bảng 3. Tối ưu hóa dẫn truyền giữa hai thất mức 10ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT
Thông số Giá trị sau khi tối ưu hóa Giá trị trước tối ưu hóa CRT p
Tần số tim 85,55 ± 6,09 92,30 ± 6,38 0,001
VTI 16,88 ± 3,04 15,49 ± 2.01 0,01
SV 51,60 ± 3,83 47,05 ± 2,60 0,0001
CO 4,25 ± 0,43 3,73 ± 0,29 0,0001
EF 31,20 ± 7,30 26,55 ± 6,40 0,0001
HoHL 5,88 ± 1,79 6,09 ± 1,55 0,3
Khi chúng tôi tối ưu thời gian dẫn truyền giữa hai thất ở mức 10ms thấy hầu hết các chỉ số đều tốt lên ở 
mức có ý nghĩa thống kê ngoại trừ hở hai lá giảm ít.
* Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 20ms..
Bảng 4. Tối ưu hóa thời gian giữa hai thất mức 20ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT
Thông số Giá trị sau khi tối ưu hóa Giá trị trước tối ưu hóa CRT p
Tần số tim 86,30 ± 6,09 92,30 ± 6,38 0,005
VTI 17,37 ± 2,92 15,49 ± 2.01 0,0001
SV 52,65 ± 3,88 47,05 ± 2,60 0,0001
CO 4,30 ± ,032 3,73 ± 0,29 0,0001
EF 31,20 ± 7,33 26,55 ± 6,40 0,0001
HoHL 5,41 ± 1,69 6,09 ± 1,55 0,07
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201550
Khi đặt thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 20ms ta thấy tần số tim, mức độ hở van hai lá đều giảm 
có ý nghĩa. Thể tích nhát bóp, cung lượng tim và chức năng tâm thu thất trái gia tăng có ý nghĩa thống 
kê(p<0,001).
* Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 30ms.
Bảng 5. Tối ưu hóa thời gian giữa hai thất mức 30ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT
Thông số Giá trị sau khi tối ưu hóa Giá trị trước tối ưu hóa CRT p
Tần số tim 84,45 ± 11,30 92,30 ± 6,38 0,009
VTI 16,97 ± 3,44 15,49 ± 2.01 0,02
SV 52,95 ± 4,37 47,05 ± 2,60 0,0001
CO 4,33 ± 0,32 3,73 ± 0,29 0,0001
EF 31,39 ± 7,42 26,55 ± 6,40 0,0001
HoHL 5,24 ± 1,87 6,09 ± 1,55 0,001
Khi đặt thời gian dẫn truyền giữa hai thất ở mức trung bình 30ms, chúng tôi nhận thấy nhịp tim và mức 
độ hở van hai lá có ý nghĩa. Thể tích nhát bóp, cung lượng, tim chức năng tâm thu thất trái đều gia tăng ở mức 
có ý nghĩa.
* Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 40ms.
Bảng 6. Tối ưu hóa thời gian giữa hai thất mức 40ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT
Thông số Giá trị sau khi tối ưu hóa Giá trị trước tối ưu hóa CRT p
Tần số tim 85,70 ± 5,61 92,30 ± 6,38 0,02
VTI 17,04 ± 3,07 15,49 ± 2.01 0,001
SV 51,30 ± 4,04 47,05 ± 2,60 0,0001
CO 4,18 ± 3,45 3,73 ± 0,29 0,0001
EF 31,20 ± 7,37 26,55 ± 6,40 0,0001
HoHL 5,89 ± 2,10 6,09 ± 1,55 0,5
Khi đặt thời gian dẫn truyền giữa hai thất ở mức độ dài 40ms chúng tôi thấy mặc dù mức độ hở van hai lá 
giảm không có ý nghĩa thống kê (p=0,5). 
* Khi đặt khoảng thời gian dẫn truyền giữa hai thất là 50ms.
Bảng7. Tối ưu hóa thời gian giữa hai thất mức 50ms ở thời điểm 1 tháng sau CRT
Thông số Giá trị sau khi tối ưu hóa Giá trị trước tối ưu hóa CRT p
Tần số tim 86,05 ± 6,28 92,30 ± 6,38 0,003
VTI 17,53 ± 2,78 15,49 ± 2.01 0,045
SV 50,35 ± 6,13 47,05 ± 2,60 0,041
CO 4,12 ± 0,49 3,73 ± 0,29 0,002
EF 31,20 ± 7,33 26,55 ± 6,40 0,0001
HoHL 6,51 ± 1,86 6,09 ± 1,55 0,09
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.2015 51
Khi đặt thời gian dẫn truyền dẫn truyền giữa 
hai thất dài 50ms chúng tôi thấy qua siêu âm làm 
tăng mức độ hở van hai lá ý nghĩa thống kê mặc dù 
vẫn làm tăng lưu lượng tim, chức năng tâm thu thất 
trái và cung lượng tim ở mức độ có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05).
Như vậy ở tháng thứ nhất sau cấy máy tạo nhịp 
nếu chúng tôi đặt thời gian dẫn truyền giữa hai thất 
ở mức độ dài nhất đều làm tăng mức độ hở hai lá.
Bàn luẬn
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng
Về tuổi, giới và nguyên nhân suy tim
Tuổi trung bình của bệnh nhân được cấy máy 
CRT theo nghiên cứu của chúng tôi là 58,30 ± 
9,71tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân 
nam là 59,24 ± 9,52 tuổi. Tuổi trung bình của 
nhóm nữ giới là 53,00 ± 11,00 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ 
là 6,57/1. Tuổi bệnh nhân nhỏ nhất được cấy máy 
CRT là 33 tuổi, cao nhất là 72 tuổi. Tuổi trung 
bình của chúng thấp hơn so với các nghiên cứu 
khác. Tỉ lệ nam giới trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi là 92% cao hơn so với một nghiên cứu 
như MIRACLE (nữ: 15%), CARE-HF (nữ: 26%), 
MADIT-CRT (nữ: 75%).
Nguyên nhân gây suy tim trong nhóm bệnh 
nhân của chúng tôi chủ yếu gặp ở bệnh nhân bị 
bệnh cở tim chiếm 75%, bệnh tăng huyết áp 
chiếm 15%, bệnh lý mạch vành chiếm 10%. 
Các nghiên cứu khác chủ yếu gặp ở nhóm 
bệnh mạch vành như MADIT-CRT(55%), 
CARE-HF(40%), MIRACLE (70%).
Mức độ suy tim
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi có độ NYHA trung bình là 3,25 ± 0,44. Bệnh 
nhân có NYHA 3 chiếm 75%, bệnh nhân có NYHA 
4 chiếm 25%, trong số những bệnh nhân NYHA 4 
thì 75% là do bệnh cơ tim, 25% do bệnh lý mạch 
vành. Tỉ lệ bệnh nhân có NYHA 3 trong nghiên 
cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu khác 
như MADIT-CRT(85%), MIRACLE(90%). 
Đặc điểm cận lâm sàng
 Tần số tim và thời gian QRS
Tần số tim trung bình của bệnh nhân được cấy 
CRT trong nghiên cứu của chúng tôi là 92,30 ± 
6,38. Tần số tim của bệnh nhân trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn một số nghiên cứu như của 
nghiên cứu CARE-HF là 78 ± 6,9; của nghiên cứu 
MIRACLE là 74 ± 7,3.
Thời gian phức bộ QRS trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 160,00 ± 9,24ms, tương đương với 
các nghiên cứu khác: của nghiên cứu MIRACLE 
là 165 ± 10,01ms; của nghiên cứu CARE-HF là 
160 ± 8,90ms; điều này khẳng định các bệnh nhân 
được cấy thiết bị CRT có biểu hiện mất đồng bộ rõ 
ràng trên điện tim đồ và theo đúng khuyến cáo của 
trường môn tim mạch Hoa Kỳ cũng như guideline 
của hội Tim mạch học Việt Nam năm 2011.
Các thông số siêu âm tim trước cấy máy
Thể tích nhát bóp, cung lượng tim, tích phân 
dòng chảy đường ra thất trái, chức năng tâm thu 
thất trái, mức độ hở hai lá trung bình của bệnh 
nhân trước cấy CRT lần lượt là 47,05 ± 2,60(ml); 
3,73 ± 0,29(L/ph), 16.50 ± 2.00(cm/s), 26,55 
± 6,40(%), 6,09 ± 1,55(cm2). So sánh với các 
nghiên cứu khác chúng tôi thấy có cùng kết quả.
Bảng 8. Các thông số siêu âm trước cấy máy
SV CO EF HoHL
Chúng tôi 47,05 ± 2,60 3,73 ± 0,29 26,55 ± 6,40 6,09 ± 1,55
MIRACLE 41,90 ± 3,20 3,41 ± 2,11 22,41 ± 5,86 7,01 ± 3,88
CARE-HF 38,59 ± 1,98 3,09 ± 0,98 25,5 ± 6,51 6,56 ± 4,20
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 69.201552
Đáp ứng với CRT
Trong số 50 bệnh nhân của chúng tôi được cấy 
CRT, tỉ lệ đáp ứng với thiết bị CRT trong nghiên 
cứu của chúng tôi khoảng 90%. Tỉ lệ này cao hơn 
các nghiên cứu của một số tác giả khác (khoảng 
80-85% như của Ritter, Sogaard) điều này có thể 
là do các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 
tôi chủ yếu là thể bệnh cơ tim giãn trong khi các 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài chủ yếu là 
nguyên nhân bệnh lý động mạch vành.
Tối ưu hóa máy tạo nhịp
Đáp ứng của nhịp tim
Khi thay đổi thời gian dẫn truyền giữa hai thất, 
siêu âm cũng giúp chúng tôi tìm thấy khoảng VV 
làm nhịp tim thấp nhất: VV=30ms ở thời điểm sau 
1 tháng cấy máy. Mức độ nhịp tim giảm trung bình 
6% sau 1 tháng (p=0,005). 
Sự biến đổi của cung lượng tim
Cung lượng tim trên siêu âm Doppler giúp chúng 
tôi tìm được khoảng VV tối ưu (30ms) nhằm đạt được 
cung lượng tim lớn nhất. Theo thời gian khi tối ưu hóa 
dẫn truyền thất thất chúng tôi thấy cung lượng tim 
tăng trung bình 0,5L/phút sau 1 tháng(p=0,0001). 
Kết quả này cũng giống như các nghiên cứu khác:
Sự biến đổi của phân số tống máu thất trái
Khi chúng tôi đặt các khoảng thời gian dẫn 
truyền giữa hai thất khác nhau chúng tôi nhận 
thấy phân số tống máu thất trái vẫn có sự biến 
đổi ở tháng thứ nhất sau cấy CRT. Điều đó cũng 
có nghĩa là thông số này giúp chúng tôi tìm được 
khoảng thời gian dẫn truyền thích hợp nhất ở thời 
điểm 1 tháng sau CRT (30ms).
Sự biến đổi của mức độ hở van hai lá
Khi thay đổi các khoảng thời gian dẫn truyền 
thất thất chúng tôi thấy mức độ hở hai lá trên siêu 
âm Doppler tim tương ứng biến đổi rõ rệt ở thời 
điểm tháng thứ nhất sau cấy CRT, giảm trung bình 
0,7cm2(p=0,02). Thời gian dẫn truyền VV ở mức 30 
ms cho mức độ HoHL ít nhất.
KẾT luẬn 
Qua nghiên cứu các bệnh nhân được tối ưu hóa 
máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim tại Viện Tim mạch 
Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 3/2012 
đến tháng 6/2014, chúng tôi nhận thấy : siêu Doppler 
tim với các thông số siêu âm: thể tích nhát bóp, cung 
lượng tim, phân số tống máu thất trái, mức độ hở van 
hai lá có thể giúp người lập trình máy tạo nhịp xác 
định được khoảng dẫn truyền giữa 2 thất tối ưu nhất. 
Trong đó, cung lượng tim và mức độ hở hai lá biến 
đổi rõ hơn cả khi thay đổi thời gian dẫn truyền giữa 2 
thất. Vì vậy có thể xem đây là hai thông số có ý nghĩa 
trong việc quyết định đến hướng dẫn lập trình máy 
tạo nhịp tim.

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_sieu_am_doppler_tim_trong_huong_dan_lap_trinh_toi_uu.pdf