Vai trò của kỹ thuật hình ảnh nhạy từ và khuếch tán trên cộng hưởng từ trong phân độ mô học u sao bào

Đặt vấn đề: U sao bào là loại u não thường gặp trong những loại u não nguyên phát. Việc phân độ mô học u

sao bào rất quan trọng trong việc điều trị và tiên lượng.

Mục tiêu: Xác định giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ nhạy từ (SWI) và khuếch tán (DWI) trong phân độ mô

học u sao bào.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát cộng hưởng từ nhạy từ và khuếch tán

trước phẫu thuật ở 44 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là u sao bào từ 08/2017 đến 06/2020 tại bệnh viện Chợ

Rẫy. Đánh giá liên quan giữa độ ác của u sao bào trên giải phẫu bệnh với giá trị của chỉ số khuếch tán biểu kiến

(ADC) và giá trị tín hiệu nhạy từ trong u (ITSS).

Kết quả: Giá trị ADC và ITSS của nhóm u độ ác cao và nhóm u độ ác thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

<0,05). tại="" điểm="" cắt="" giá="" trị="" adc="" là="" 0,997="" x10-3mm2.sec-1,="" kỹ="" thuật="" cộng="" hưởng="" từ="" khuếch="" tán="" có="" độ="" nhạy="">

độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán dương 92,6%, giá trị tiên đoán âm 70,6% trong phân độ mô học u sao bào.

Tại điểm cắt ITSS là 1,5, kỹ thuật cộng hưởng từ nhạy từ có độ nhạy 76,7%, độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán

dương 92%, giá trị tiên đoán âm 63,2% trong phân độ mô học u sao bào.

Kết luận: Cộng hưởng từ nhạy từ và khuếch tán có giá trị trong chẩn đoán phân độ u sao bào. Kết hợp hai

phương pháp làm tăng độ nhạy và độ chính xác trong chẩn đoán.

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của kỹ thuật hình ảnh nhạy từ và khuếch tán trên cộng hưởng từ trong phân độ mô học u sao bào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của kỹ thuật hình ảnh nhạy từ và khuếch tán trên cộng hưởng từ trong phân độ mô học u sao bào

Vai trò của kỹ thuật hình ảnh nhạy từ và khuếch tán trên cộng hưởng từ trong phân độ mô học u sao bào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 68
VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT HÌNH ẢNH NHẠY TỪ VÀ KHUẾCH TÁN 
TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC U SAO BÀO 
Bùi Minh Tiến1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Lê Văn Phước1, Trần Thị Mai Thùy1, Lâm Thanh Ngọc1, 
Lê Quang Khang1, Phạm Ngọc Hoa2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: U sao bào là loại u não thường gặp trong những loại u não nguyên phát. Việc phân độ mô học u 
sao bào rất quan trọng trong việc điều trị và tiên lượng. 
Mục tiêu: Xác định giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ nhạy từ (SWI) và khuếch tán (DWI) trong phân độ mô 
học u sao bào. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát cộng hưởng từ nhạy từ và khuếch tán 
trước phẫu thuật ở 44 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là u sao bào từ 08/2017 đến 06/2020 tại bệnh viện Chợ 
Rẫy. Đánh giá liên quan giữa độ ác của u sao bào trên giải phẫu bệnh với giá trị của chỉ số khuếch tán biểu kiến 
(ADC) và giá trị tín hiệu nhạy từ trong u (ITSS). 
Kết quả: Giá trị ADC và ITSS của nhóm u độ ác cao và nhóm u độ ác thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 
<0,05). Tại điểm cắt giá trị ADC là 0,997 x10-3mm2.sec-1, kỹ thuật cộng hưởng từ khuếch tán có độ nhạy 83,3%, 
độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán dương 92,6%, giá trị tiên đoán âm 70,6% trong phân độ mô học u sao bào. 
Tại điểm cắt ITSS là 1,5, kỹ thuật cộng hưởng từ nhạy từ có độ nhạy 76,7%, độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán 
dương 92%, giá trị tiên đoán âm 63,2% trong phân độ mô học u sao bào. 
Kết luận: Cộng hưởng từ nhạy từ và khuếch tán có giá trị trong chẩn đoán phân độ u sao bào. Kết hợp hai 
phương pháp làm tăng độ nhạy và độ chính xác trong chẩn đoán. 
Từ khóa: phân độ u sao bào, cộng hưởng từ, nhạy từ, khuếch tán 
ABSTRACT 
THE ROLE OF SUSCEPTIBILITY- AND DIFFUSION-WEIGHTED MAGNETIC RESONANCE 
IMAGING IN GRADING ASTROCYTOMAS 
Bui Minh Tien, Nguyen Thi Thuy Linh, Tran Thi Mai Thuy, Lam Thanh Ngoc, Le Quang Khang, 
Le Van Phuoc, Pham Ngoc Hoa 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 68-73 
Background: Astrocytomas is the most important and common type of primary brain tumor. Sufficient 
grading of astrocytomas is important, as the clinical treatment and prognosis differ between distinct grades of 
tumor. 
Objective: The aim of the present study was to assess the value of susceptibility-weighted imaging (SWI) 
and diffusion-weighted imaging (DWI) in the grading of astrocytomas. 
Methods: A descriptive cross-sectional study, total of 44 patients with astrocytomas were assessed by DWI 
and SWI. The evaluation included the apparent diffuse coeffcient values (ADC) and the degree of intratumoral 
susceptibility signal intensity (ITSS) within tumors. 
Results: The apparent diffuse coeffcient values and the degree of intratumoral susceptibility signal intensity 
of the high-grade and low-grade astrocytomas were statistically significant (p <0.05). At the cutofff point of 0.997 
1BM Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Hội Chẩn đoán hình ảnh TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Minh Tiến ĐT: 0359695937 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 69
x10-3mm2.sec-1 for ADC value, DWI has sensitivity of 83,3%, specifcity of 85.7%, PPV of 92.6% and NPV of 
70.6% for grading astrocytomas. At the cutofff point of 1.5 for ITSS, SWI has sensitivity of 76.7%, specifcity of 
85.7%, PPV of 92% and NPV of 63.2% for grading astrocytomas. 
Conclusions: DWI and SWI are valuable for grading of astrocytomas. Combination of two techniques 
increases diagnostic sensitivity and accuracy for glioma grading. 
Keywords: astrocytoma grading, magnetic resonance imaging, susceptibility weighted imaging, diffusion 
weighted imaging 
ĐẶT VẤn ĐỀ 
U sao bào là loại u não thường gặp trong 
những loại u não nguyên phát. Việc phân độ mô 
học u sao bào rất quan trọng trong việc điều trị 
và tiên lượng. 
Cộng hưởng từ khuếch tán đã được sử dụng 
rộng rãi trong phân độ u sao bào, giá trị chỉ số 
khuếch tán biểu kiến (ADC) khác nhau có ý 
nghĩa giữa hai nhóm u sao bào độ ác thấp và độ 
ác cao. Tuy nhiên, giá trị của ADC được suy ra từ 
cộng hưởng từ khuếch tán liên quan tới nước di 
chuyển khoang gian bào và không có liên quan 
với mức độ tăng sinh tế bào. Cộng hưởng từ 
nhạy từ là một kỹ thuật có thể phát hiện những 
mạch máu nhỏ và những sản phẩm thoái hóa 
của máu. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tăng 
sinh mạch máu và xuất huyết trong u đóng một 
vai trò quan trọng trong phân độ mô học u sao 
bào. Các mạch máu và sản phẩm thoái hóa của 
máu biểu thị bằng tín hiệu cảm từ trung tâm tổn 
thương (ITSS) là những tín hiệu thấp trong khối 
u trên hình cường độ của cộng hưởng từ nhạy từ 
và có ý nghĩa trong phân độ mô học u theo 
nhiều nghiên cứu gần đây(1). 
Mục tiêu 
Nhằm xác định giá trị kỹ thuật cộng hưởng 
từ nhạy từ và khuếch tán trong phân độ mô học 
u sao bào. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhập viện được phẫu thuật hoặc 
sinh thiết, có kết quả giải phẫu bệnh là u sao bào 
được phân độ mô học theo WHO 2007, được 
chụp cộng hưởng từ có kỹ thuật nhạy từ và 
khuếch tán trước phẫu thuật hoặc sinh thiết. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân u sao bào đã phẫu thuật hoặc sử 
dụng phương pháp điều trị khác. Các bệnh nhân 
có cộng hưởng từ nhiễu ảnh, không đạt yêu cầu 
chẩn đoán. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang phân tích. 
Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ 
Cộng hưởng từ khuếch tán: TR/TE 4500/88 
ms, góc lật (FA) 90o, độ dày lát cắt 5mm, cách 
khoảng 2,5 mm, Orientation tranversal, chiều ghi 
tín hiệu phải sang trái, trường khảo sát (FOV): 
220x220 mm và ma trận ảnh: 192x192, Thời gian 
chụp (TA) 1:57. Hình DWI thu được ở các giá trị 
b=0, b=500, b=1000 bằng chuỗi xung EPI, kỹ 
thuật xoá mỡ đặt trước các xung khảo sát. Hình 
bản đồ ADC được tính toán theo phần mềm của 
máy và hiển thị đồng thời sau khi nhận các hình 
khuyesch tán (DWI), với giá trị b=1000. 
Cộng hưởng từ nhạy từ: TR/TE 28/20 ms, góc 
lật (FA) 15o, SNR 1, voxel size 0,7x0,7x1,8 mm, độ 
dày lắt cắt 1,8 mm, Dist. Factor 20%, Orientation 
tranversal, chiều ghi tín hiệu phải sang trái, FOV 
read 230mm, FOV Phase 75%, Averages 1, 
Concatenations 1, Slice oversampling 11,1%, 
Slices per slab 72, Thời gian chụp (TA) 2:07. 
Phân tích số liệu 
Quản lý và xử lý số liệu bằng phần mềm 
thống kê SPSS phiên bản 20. Các biến số định 
tính được mô tả bằng tần suất, tỉ lệ phần trăm. 
Các biến số định lượng được mô tả bằng số 
trung bình, độ lệch chuẩn. Các tỉ lệ được so sánh 
bằng phép kiểm Chi bình phương. Các giá trị 
trung bình được so sánh bằng phép kiểm phi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 70
tham số Mann Whitney, Kruskal Wallis. Các 
phép kiểm được xem là có ý nghĩa thống kê khi 
p <0,05. Phân tích đường cong ROC các biến số 
ADC, ITSS giữa nhóm độ ác thấp và nhóm độ ác 
cao. Biến số có diện tích dưới đường cong lớn 
nhất được xem là có giá trị chẩn đoán nhất. Từ 
đường cong ROC của biến số có giá trị chẩn 
đoán nhất, rút ra giá trị ngưỡng với độ nhạy, độ 
đặc hiệu tốt nhất nếu có. 
Giá trị ADC được đo trên hình bản đồ ADC. 
Sử dụng công cụ ROI, hình tròn hoặc hình bầu 
dục, diện tích trung bình 10-20 mm2. Hình ROI 
sẽ được đặt ở vị trí u có tín hiệu ADC thấp nhất 
trên bản đồ và không chồng lấp nhau. Khi đặt 
ROI không đặt vào các vùng xuất huyết, hoại tử 
- tạo nang. 
Tín hiệu nhạy từ trong u (ITSS) là những 
điểm, đường, vùng tín hiệu thấp trên hình 
cường độ của SWI, đóng vôi được loại bỏ nhờ 
hình pha. ITSS chia làm 4 độ: 
Độ 0: không có ổ tín hiệu thấp trong u. 
Độ 1: vài (≤5) nốt tín hiệu thấp biểu thị xuất 
huyết trong u. 
Độ 2: nhiều (>5) nốt hoặc đường tín hiệu 
thấp biểu thị xuất huyết và các cấu trúc mạch 
máu (dạng đường thẳng hoặc ngoằn ngoèo) 
không vượt quá một nửa diện tích khối u trong 
tất cả mặt cắt ngang qua u. 
Độ 3: vùng tín hiệu thấp chiếm hơn một nửa 
diện tích khối u ở một hoặc nhiều mặt cắt ngang 
qua u(1). 
Hình 1: Hình minh họa ITSS độ 1. Bệnh nhân T.T.N, nam, 38 tuổi, u não vùng nhân xám có vài nốt nhỏ tín 
hiệu thấp (đầu mũi tên) trên hình cường độ (A), tín hiệu cao trên hình pha (B) xung SWI, biểu thị xuất huyết. 
“Nguồn: BV Chợ Rẫy” 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 543/ĐHYD- HĐĐĐ, 
ngày 24/10/2019. 
KẾT QUẢ 
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 44 
trường hợp. 
Tuổi trung bình là 43 (tuổi nhỏ nhất là 7 tuổi, 
lớn nhất là 66 tuổi). Tỉ lệ nam: nữ là 1,44:1. Thùy 
trán và thùy thái dương là hai vị trí có tần suất u 
cao nhất. Về mô học, có 2 trường hợp u độ I, 12 
trường hợp độ II, 6 trường hợp độ III và 24 
trường hợp độ IV. Chúng tôi phân thành nhóm 
độ ác thấp gồm độ I và độ II, nhóm độ ác cao 
gồm độ III và IV để phân tích. 
Cộng hưởng từ khuếch tán 
Giá trị ADC vùng u của nhóm độ ác thấp cao 
hơn các nhóm độ ác cao, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p <0,05). 
Bảng 1: Giá trị ADC và tỉ số ADC vùng u theo 
nhóm mô học 
Nhóm độ ác Thấp Cao 
Giá trị ADC (x10
-
3mm2.sec
-1
) 
1,204 ± 0,199 0,908 ± 0,188 
Phép kiểm Mann Whitney (p*=0,0002) 
Cộng hưởng từ nhạy từ 
Giá trị ITSS của nhóm độ ác thấp là 0,5; 
nhóm độ ác cao là 2. Giá trị ITSS của nhóm độ ác 
thấp thấp hơn nhóm độ ác cao, sự khác biệt giá 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 71
trị ITSS giữa nhóm độ ác thấp và độ ác cao có ý 
nghĩa thống kê (p <0,05). 
Bảng 2: Giá trị ITSS vùng u theo nhóm mô học 
ITSS Nhóm độ ác (%) 
Thấp Cao 
0 
1 
2 
3 
7 (15,9%) 
5 (11,4) 
1 (2,3%) 
1 (2,3%) 
3 (6,8%) 
4 (9%) 
17 (38,6%) 
6 (13,6%) 
Phép kiểm chính xác Fisher (p=0,001) 
Dự báo độ mô học của cộng hưởng từ nhạy từ 
và khuếch tán 
Với điểm cắt ITSS là 1,5 kỹ thuật SWI có độ 
nhạy 76,7%, độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán 
dương 92%, giá trị tiên đoán âm 63,2%, độ chính 
xác 79,5% diện tích dưới đường cong 
AUC=0,814. 
Với điểm cắt ADC là 0,997 x10-3mm2.sec-1 kỹ 
thuật DWI có độ nhạy 83,3%, độ đặc hiệu 85,7%, 
giá trị tiên đoán dương 92,6%, giá trị tiên đoán 
âm 70,6%, diện tích dưới đường cong 
AUC=0,857. 
Khi kết hợp SWI và DWI, phương pháp có 
độ chính xác cao nhất là 88,6% và tăng độ nhạy 
lên 93,3% so với dùng SWI hoặc DWI đơn thuần. 
Hình 2: Đường cong ROC sử dụng giá trị ADC và 
ITSS trong dự báo mô học u sao bào 
BÀN LUẬN 
Nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị ADC ở 
nhóm u độ ác cao thường thấp hơn nhóm u độ 
ác thấp. Nghiên cứu của tác giả Zhang K, Choi 
HS, Lê Văn Phước có giá trị ADC nhóm u độ ác 
cao và nhóm u độ ác thấp lần lượt là 0,687 và 
1,651; 0,972 và 1,163; 0,768 và 1,076 x10-3mm2.sec-
1(2,3,4). Nghiên cứu của chúng tôi có giá trị ADC 
nhóm độ ác cao là 0,908 và nhóm độ ác thấp là 
1,204 x10-3mm2.sec-1. Số liệu giữa các nghiên cứu 
tuy có sự khác biệt nhưng nhìn chung nhóm độ 
ác cao có giá trị ADC thấp hơn nhóm độ ác thấp. 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cặp đến giá trị 
ADC nhỏ nhất của vùng u. Vài nghiên cứu có 
xác định giá trị ADC lớn nhất của vùng u. Tuy 
nhiên việc nhận định mô đặc có tín hiệu cao nhất 
trên hình bản đồ ADC gặp nhiều khó khăn do 
phù xung quanh nên chúng tôi chỉ đo giá trị 
ADC vùng u nhỏ nhất. 
Nhiều nghiên cứu dự báo mô học bằng cộng 
hưởng từ khuếch tán có điểm cắt giá trị ADC 
dao động từ 0,869-1,325 x10-3mm2.sec-1. Nghiên 
cứu của tác giả Tan Y, Ji YM, Lee E, Lê Văn 
Phước, Lâm Thanh Ngọc với điểm cắt giá trị 
ADC lần lượt là 0,869; 0,9; 1,055; 0,978; 1,325 x10-
3mm2.sec-1(3,5,6,7,8). Nghiên cứu của chúng tôi với 
điểm cắt giá trị ADC là 0,997 x10-3mm2.sec-1, DWI 
có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, 
giá trị tiên đoán âm 83,3; 85,7; 92,6; 70,6%. Trong 
đa số nghiên cứu và nghiên cứu chúng tôi, DWI 
có độ nhạy và độ chính xác khá cao, đa số trên 
>80% do vậy DWI có giá trị trong phân độ mô 
học u sao bào. Sự khác biệt điểm cắt giá trị ADC 
do cỡ mẫu, tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau 
cũng như thông số hình ảnh chụp, phần mềm 
ROI, cách thức đặt ROI và diện tích vùng ROI. 
Mặt khác u sao bào độ cao thường xuất huyết 
nhiều, nên việc ROI nhầm có thể xảy ra khiến 
cho giá trị ADC thấp hơn thực tế. 
Các kết quả về cộng hưởng từ khuếch tán 
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước 
đây. Giá trị ADC vùng u có tương quan với 
mật độ tế bào của khối u. Tuy nhiên, trong một 
số nghiên cứu khác, giá trị ADC có sự chồng 
chéo lớn giữa nhóm độ ác thấp và nhóm độ ác 
cao. Các kết quả có sự trùng lặp nhất định 
trong giá trị ADC và do đó sự khác biệt giữa u 
sao bào độ ác thấp và độ ác cao không nên chỉ 
dựa vào giá trị ADC. Tốc độ khuếch tán của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 72
nước trong mô u không chỉ bị ảnh hưởng bởi 
tính chất và mật độ tế bào của khối u mà còn 
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, bao gồm tỷ 
lệ giữa nhân và tế bào chất, mức độ phù quanh 
u, hoại tử, mức độ tổn thương tế bào thần kinh 
còn lại và khoang gian bào. Giá trị ADC cuối 
cùng được xác định bằng sự kết hợp của tất cả 
các yếu tố này, điều này có thể giải thích cho 
sự chồng chéo của các giá trị ADC. 
Nghiên cứu của tác giả Xu J có 58,6% nhóm 
độ ác cao có ITSS là 3; 60% nhóm độ ác thấp có 
ITSS độ 0, trung vị nhóm độ ác cao là 3 và nhóm 
độ ác thấp là 0(1). Nghiên cứu của tác giả Park M 
(2009) có tất cả u độ IV và 43% u độ III có ITSS, 
nhóm u sao bào độ thấp tất cả không có ITSS(9). 
Nghiên cứu của tác giả Park S (2010) có 65,6% 
nhóm u độ ác cao có ITSS độ 3, tất cả u độ ác 
thấp có ITSS độ 0(10). Nghiên cứu của chúng tôi 
khá tương đồng với các nghiên cứu trên đều cho 
thấy nhóm u sao bào độ cao có giá trị ITSS cao 
và nhóm u sao bào độ thấp thường có giá trị 
ITSS thấp. Điều này lý giải do nhóm u độ cao 
thường có tăng sinh mạch và hay xuất huyết. 
Một vài nghiên cứu của các tác giả Park M và 
Xu J trong phân độ mô học u sao bào(1,9). Nghiên 
cứu của tác giả Xu J với điểm cắt ITSS là 1,5 có 
độ nhạy và độ đặc hiệu khá tốt là 82,8 và 75%. 
Nghiên cứu của tác giả Park M với hai điểm cắt 
ITSS là 1 và 2 với độ nhạy và độ đặc hiệu cao 
trên 80%. Nghiên cứu của chúng tôi với điểm cắt 
tương đồng với tác giả Xu là 1,5, SWI có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị 
tiên đoán âm lần lượt là 76,7; 85,7; 92; 63,2%. Với 
độ nhạy và độ đặc hiệu trong các nghiên cứu 
khá tốt, SWI có giá trị trong phân độ mô học u 
sao bào. 
Một yếu tố đánh giá sự ác tính của u là tăng 
sinh mạch máu nhằm tăng trưởng. Chuỗi xung 
SWI đánh giá tốt các mạch máu nhỏ và các sản 
phấm thoái hóa của máu. Các tĩnh mạch trong u 
sao bào độ cao thường có bờ không đều, thành 
mạch dày không đều và yếu gây dễ hình thành 
huyết khối và xuất huyết. U sao bào độ ác cao 
chuyển hóa nhiều nên chứa một lượng 
deoxyhemoglobin tương đối lớn trong mạch 
máu, tạo ra các hiệu ứng nhạy từ và thấy được 
trên hình SWI. Những nghiên cứu gần đây và 
của chúng tôi cho thấy mức độ ITSS trong u sao 
bào độ cao cao hơn so với u sao bào độ thấp. Tuy 
nhiên, kết quả của chúng tôi không phù hợp với 
kết quả của một số nghiên cứu khác, ITSS không 
có ở u sao bào độ thấp. Sự khác biệt này có thể 
do cỡ mẫu nghiên cứu. Sự nhạy từ trên SWI có 
thể dễ dàng thay đổi bởi những thay đổi nhỏ 
trong các thông số hình ảnh hoặc phương pháp 
xử lý của máy cộng hưởng từ cũng góp phần 
cho sự khác biệt này. 
Cộng hưởng từ khuếch tán biểu thị về mật 
độ tế bào và khoảng gian bào, cộng hưởng từ 
nhạy từ biểu thị các tĩnh mạch nhỏ nơi chứa 
nhiều deoxyhemoglobin. Sự ác tính của khối u 
có liên quan đến mật độ tế bào và tăng sinh 
mạch máu. Sự kết hợp hai kỹ thuật này hiện nay 
vẫn chưa được đề cập đầy đủ. Khi kết hợp hai 
kỹ thuật nhạy từ và khuếch tán độ nhạy chẩn 
đoán tăng lên 93,3% và độ chính xác tăng lên 
88,6%. Điều này cho thấy lợi ích khi kết hợp hai 
kỹ thuật với nhau. 
Hơn nữa, cộng hưởng từ nhạy từ có thể 
được sử dụng thay thế hoặc kết hợp trong 
trường hợp cộng hưởng từ khuếch tán và cộng 
hưởng từ thường qui khó phân định độ ác u. 
Trong nghiên cứu này, xuất huyết trong khối u 
có thể ảnh hưởng đến giá trị ADC, nhờ cộng 
hưởng từ nhạy từ phân định xuất huyết giúp 
việc ROI vùng mô đặc chính xác hơn. Ngoài ra, 
mô bệnh học u sao bào không chính xác khi mẫu 
sinh thiết không được lấy từ vùng u có mức độ 
ác tính cao nhất khi sinh thiết một phần hoặc 
phẫu thuật lấy không hết u. Do đó, hình ảnh học 
đặc biệt là cộng hưởng từ giúp xác định và đánh 
giá toàn diện u, giúp nâng cao độ tin cậy của 
phân loại mô học và định hướng cho sinh thiết 
đúng vùng u có độ mô học cao nhất. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 44 bệnh nhân u sao 
bào, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 73
Nhóm u độ ác thấp có giá trị ITSS thấp hơn 
các nhóm u độ ác cao, trung vị giá trị ITSS của 
nhóm độ ác thấp là 0,5; nhóm độ ác cao là 2. Với 
điểm cắt ITSS là 1,5, kỹ thuật SWI có độ nhạy 
76,7%, độ đặc hiệu 85,7%, giá trị tiên đoán 
dương 92%, giá trị tiên đoán âm 63,2%, độ chính 
xác 79,5%, diện tích dưới đường cong 
AUC=0,814. 
Giá trị ADC vùng u của nhóm u độ ác cao là 
0,908 ± 0,188 x10-3mm2.sec-1 và nhóm u độ ác 
thấp là 1,204 ± 0,199x10-3mm2.sec-1. Với điểm cắt 
giá trị ADC vùng u là 0,997x10-3mm2.sec-1 kỹ 
thuật DWI có độ nhạy 83,3%, độ đặc hiệu 85,7%, 
giá trị tiên đoán dương 92,6%, giá trị tiên đoán 
âm 70,6%, diện tích dưới đường cong 
AUC=0,857. 
Khi kết hợp đồng thời cả SWI và DWI trong 
phân độ ác tính u sao bào, kết quả cho thấy việc 
kết hợp cả hai phương pháp chẩn đoán làm tăng 
độ chính xác lên 88,6% và độ nhạy lên 93,3% so 
với khi dùng SWI hoặc DWI đơn thuần. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Xu J, Xu H, Zhang W, Zheng J (2018). Contribution of 
susceptibility-and diffusion-weighted magnetic resonance 
imaging for grading gliomas. Experimental and Therapeutic 
Medicine, 15(6):5113-5118. 
2. Choi HS, Kim AH, Ahn SS, Shin N, et al (2013). Glioma grading 
capability: comparisons among parameters from dynamic 
contrast-enhanced MRI and ADC value on DWI. Korean Journal 
of Radiology, 14(3):487-492. 
3. Lê Văn Phước (2011). Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và 
cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học u sao bào 
trước phẫu thuật. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(4):520-526. 
4. Zhang K, Li C, Liu Y, Li L, et al (2015). Evaluation of 
astrocytoma cell proliferation using diffusion-weighted 
imaging: correlation with expression of proliferating cell nuclear 
antigen. Translational Neuroscience, 6(1):265-270. 
5. Ji Y, Geng D, Huang B, Li Y, et al (2011). Value of diffusion-
weighted imaging in grading tumours localized in the fourth 
ventricle region by visual and quantitative assessments. Journal 
of International Medical Research, 39(3):912-919. 
6. Lâm Thanh Ngọc (2011). "Khảo sát vai trò của cộng hưởng từ 
khuếch tán trong phân độ u sao bào". Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ 
Nội trú, chuyên ngành Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y dược 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
7. Lee E, Lee S K, Agid R, Bae J, et al (2008). Preoperative grading 
of presumptive low-grade astrocytomas on MR imaging: 
diagnostic value of minimum apparent diffusion coefficient. 
American Journal of Neuroradiology, 29(10):1872-1877. 
8. Tan Y, Zhang H, Wang X, Qin J, et al (2018). The value of multi 
ultra high-b-value DWI in grading cerebral astrocytomas and its 
association with aquaporin-4. British Journal of Radiology, 
91(1086):20170696. 
9. Park M, Kim H, Jahng G-H, Ryu CW, et al (2009). 
Semiquantitative assessment of intratumoral susceptibility 
signals using non-contrast-enhanced high-field high-resolution 
susceptibility-weighted imaging in patients with gliomas: 
comparison with MR perfusion imaging. American Journal of 
Neuroradiology, 30(7):1402-1408. 
10. Park S, Kim H, Jahng G, Ryu C, et al (2010). Combination of 
high-resolution susceptibility-weighted imaging and the 
apparent diffusion coefficient: added value to brain tumour 
imaging and clinical feasibility of non-contrast MRI at 3T. British 
Journal of Radiology, 83(990):466-475. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_ky_thuat_hinh_anh_nhay_tu_va_khuech_tan_tren_con.pdf