Vai trò của HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

Đặt vấn đề: HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân (BCĐoN) có chức năng trình diện kháng nguyên cho tế bào

T CD4+, nhiều nghiên cứu cho thấy giảm biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc

nhiễm khuẩn (NKH/SNK) có liên quan đến kết cục xấu.

Mục tiêu: Khảo sát biểu hiện cũng như đánh giá vai trò tiên lượng của HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh nhân

NKH/SNK.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát hồi cứu trên các bệnh nhân nhập khoa ICU

- bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 - 02/2020, được chẩn đoán NKH/SNK (theo tiêu chuẩn SCCM 2016) và

được thực hiện xét nghiệm HLA-DR trên BCĐoN bằng kỹ thuật Flow Cytometry tại thời điểm T0 và T48.

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

Vai trò của HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 84
VAI TRÒ CỦA HLA-DR TRÊN BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN 
Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾTVÀ SỐC NHIỄM KHUẨN 
Thái Minh Cảnh1, Phạm Thị Ngọc Thảo1, Phạm Minh Huy2, Nguyễn Lý Minh Duy2, 
Nguyễn Thị Thanh Trang2, Nguyễn Bá Duy2, Huỳnh Thị Thu Hiền2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân (BCĐoN) có chức năng trình diện kháng nguyên cho tế bào 
T CD4+, nhiều nghiên cứu cho thấy giảm biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc 
nhiễm khuẩn (NKH/SNK) có liên quan đến kết cục xấu. 
Mục tiêu: Khảo sát biểu hiện cũng như đánh giá vai trò tiên lượng của HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh nhân 
NKH/SNK. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát hồi cứu trên các bệnh nhân nhập khoa ICU 
- bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2019 - 02/2020, được chẩn đoán NKH/SNK (theo tiêu chuẩn SCCM 2016) và 
được thực hiện xét nghiệm HLA-DR trên BCĐoN bằng kỹ thuật Flow Cytometry tại thời điểm T0 và T48. 
Kết quả: 55 bệnh nhân NKH/SNK được đưa vào nghiên cứu gồm 24 trường hợp sống và 31 trường hợp tử 
vong. HLA-DR trên BCĐoN tại T0 và T48 có giá trị lần lượt là 2433 (1439 – 3838) phân tử/tế bào và 2347 
(1449 – 4094) phân tử/tế bào. HLA-DR T48 ở nhóm tử vong là 1759,5 (1216,5 – 3320) phân tử/tế bào thấp hơn 
nhóm sống 3240 (1984 – 5248) phân tử/tế bào (p = 0,023). HLA-DR T48 có khả năng tiên lượng tử vong với 
AUC= 0,679, ngưỡng cắt 1964 phân tử/tế bào cho độ nhạy 77,4%, độ đặc hiệu 62,5%, giá trị tiên đoán dương 
72,7% và giá trị tiên đoán âm 68,2%. 
Kết luận: Giảm biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN liên quan với tiên lượng xấu, tăng tỷ lệ tử vong. HLA-
DR T48 có khả năng tiên lượng tử vong với AUC = 0,679. Tại ngưỡng cắt 1964 phân tử/tế bào cho độ nhạy và 
độ đặc hiệu ở mức độ khá. 
Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, tình trạng ức chế miễn dịch, HLA-DR 
ABSTRACT 
THE VALUE OF HLA-DR EXPRESSION ON MONOCYTE IN SEPSIS AND SEPTIC SHOCK 
Thai Minh Canh, Pham Thi Ngoc Thao, Pham Minh Huy, Nguyen Ly Minh Duy, 
Nguyen Thi Thanh Trang, Nguyen Ba Duy, Huynh Thi Thu Hien 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1- 2021: 
Background: HLA-DR on monocyte has the function of presenting antigen for T CD4+ cells, many studies 
showed that a decrease in HLA-DR expression on monocyte in sepsis/septic shock was related to poor outcome. 
Objectives: To observe the expressionlevel of HLA-DR on monocyte and the correlation with prognosis in 
sepsis and septic shock. 
Method: A retrospective observational study was conducted on sepsis/septic shock patients (defined as 
criteria of SCCM 2016) admitted to ICU Department – Cho Ray hospital from January 2019 to February 2020 
and were tested to measure the HLA-DR expression levelby Flow Cytometry technique on the 1st day and the 3rd 
day after admission. 
1Bộ môn Hồi sức - Cấp cứu - Chống độc, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
2Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS.Thái Minh Cảnh ĐT: 0386654373 Email:[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 85
Result: 55 patientswere enrolled, including 24 patients in the survival group and 31 patients in the death 
group. The value of HLA-DR expression on monocyte at T0 and T48 was 2433 (1439 – 3838) molecules/cell and 
2347 (1449 – 4094) molecules/cell, respectively. The death group had a significantly lower HLA-DR expression 
than the survivor group (p = 0.023) at T48, which was 1759.5 (1216.5 –3320) molecules/cell and 3240 (1984 – 
5248) molecules/cell, respectively. HLA-DR T48 had the ability to predict mortality in sepsis/septic shock with 
AUC = 0.679. The cut-off of 1964 molecules/cell showed the sensitivity 77.4%, the specificity 62.5%, the PPV 
72.7% and the NPV 68.2%. 
Conclusion: The decrease in HLA-DR expression on monocyte is related to poor prognosis and mortality in 
sepsis/septic shock. HLA-DR T48 has the ability to predict mortality with AUC = 0.679, the cut-off of 1964 
molecules/cell showsthe mean sensitivity and specificity. 
Key words: sepsis, immunosuppression, HLA-DR expression 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) và sốc nhiễm 
khuẩn (SNK) là một trong những nguyên nhân 
tử vong hàng đầu ở bệnh nhân nằm hồi sức(1). 
Chậm trễ chẩn đoán làm tổn thương đa cơ quan, 
dẫn đến kết cục xấu và tăng chi phí điều trị. Tuy 
nhiên, việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh còn 
gặp nhiều thách thức. Do đó, cần có một chỉ dấu 
sinh học với độ nhạy, độ đặc hiệu cao để góp 
phần chẩn đoán sớm cũng như giúp tiên lượng 
bệnh chính xác. 
Trước đây, NKH được xem là tình trạng đáp 
ứng viêm quá mức, kéo dài của cơ thể. Tuy 
nhiên, sự hiểu biết rõ hơn về cơ chế bệnh sinh 
hiện nay cho thấy NKH gồm 2 quá trình phức 
tạp diễn ra song song, bao gồm giai đoạn đáp 
ứng viêm hệ thống (SIRS) và đáp ứng kháng 
viêm bù trừ (CARS). Giai đoạn CARS liên quan 
với tình trạng ức chế miễn dịch, đặc trưng bởi 
giảm chức năng tế bào đơn nhân, sản sinh các 
yếu tố trung gian kháng viêm và sự điều hòa 
xuống của đáp ứng viêm. Giảm chức năng tế 
bào đơn nhân biểu hiện bằng giảm phóng thích 
các chất oxy hóa, giảm trình diện kháng nguyên 
và giảm biểu hiện HLA-DR. 
HLA-DR là một phần của kháng nguyên 
phức hợp phù hợp mô chính lớp II, nằm trên 
nhiễm sắc thể số 6, có chức năng trình diện 
kháng nguyên đã được xử lí cho tế bào T CD4+ 
để khởi động đáp ứng miễn dịch đặc hiệu giúp 
đào thải các tác nhân gây bệnh. Ở người khỏe 
mạnh, BCĐoN biểu hiện hơn 90% HLA-DR. Ở 
bệnh nhân NKH, BCĐoN giảm biểu hiện HLA-
DR phản ánh tình trạng ức chế miễn dịch của cơ 
thể. Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu 
về HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh nhân NKH đã 
được công bố, tuy nhiên, các kết quả còn trái 
ngược nhau(2). Dó đó, chúng tôi thực hiện đề tài 
này nhằm khảo sát biểu hiện cũng như đánh giá 
vai trò tiên lượng của HLA-DR trên BCĐoN ở 
bệnh nhân NKH/SNK. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chọn các bệnh nhân nhập ICU được chẩn 
đoán NKH/SNK (theo tiêu chuẩn SCCM 2016) 
trong thời gian từ tháng 01/2019 - 02/2020 và 
được thực hiện xét nghiệm HLA-DR trên 
BCĐoN bằng kỹ thuật Flow Cytometry. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Dưới 18 tuổi, mang thai, bệnh lý ác tính, suy 
thận mạn giai đoạn cuối, xơ gan Child C, bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D, thời gian nằm 
ICU dưới 48 giờ. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát hồi cứu. 
Các bước tiến hành 
Chúng tôi ghi nhận các thông tin tuổi, giới, 
bệnh nền, ổ nhiễm, điểm APACHE II, điểm 
SOFA, kết quả vi sinh, các kết quả xét nghiệm 
thường quy và giá trị HLA-DR tại thời điểm T0 
và T48. Kết cục chính là tử vong tại ICU. Ngoài 
ra, còn ghi nhận các kết cục khác như thời gian 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 86
thở máy, thời gian nằm ICU và thời gian nằm viện. 
Các biến số chính 
HLA-DR T0 (phân tử/tế bào) là biến liên tục, 
giá trị HLA-DR trên BCĐoN trong 24 giờ đầu 
nằm ICU; HLA-DR T48 (phân tử/tế bào) là biến 
liên tục, giá trị HLA-DR trên BCĐoN sau 48 giờ 
nằm ICU; tử vong tại ICU là biến nhị phân, gồm 
2 giá trị sống và tử vong; nếu bệnh nặng, thân 
nhân xin đưa về thì được xem là tử vong tại ICU. 
Cách đo lường 
Thực hiện chạy mẫu trên hệ thống máy 
Flow Cytometry. Thu thập và phân tích trên 
phần mềm FACSDiva. Xử lý số liệu bằng phần 
mềm Stata. 
Phương pháp thống kê 
So sánh 2 nhóm biến định tính bằng phép 
kiểm chi bình phương; so sánh 2 nhóm biến định 
lượng bằng phép kiểm Student t đối với phân 
phối chuẩn, nếu biến định lượng không theo 
phân phối chuẩn, so sánh 2 nhóm biến bắt cặp 
bằng kiểm định Wilcoxon hoặc so sánh 2 nhóm 
biến độc lập bằng kiểm định Mann-Whitney U; 
phân tích đơn biến và đa biến bằng mô hình hồi 
quy logistic, tính tỷ số OR; mối tương quan giữa 
2 biến định lượng được kiểm định bằng phép 
kiểm Pearson (phân phối chuẩn) hoặc Spearman 
(không theo phân phối chuẩn); dùng đường 
cong ROC và diện tích dưới đường cong AUC 
để đánh giá khả năng tiên lượng của các biến số; 
điểm cắt tốt nhất được xác định thông qua chỉ số 
Youden; các phép so sánh, hệ số tương quan có ý 
nghĩa thống kê khi p <0,05. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM, số 109/HĐĐĐ-ĐHYD, 
ngày 14/02/2020. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Dân số nghiên cứu có tuổi trung vị là 60 (51–
73) và nam giới chiếm tỷ lệ 54,5%. Trong đó, 
72,7% BN có bệnh nền kèm theo. Tại thời điểm 
nhập ICU, dân số nghiên cứu có điểm APACHE 
II trung vị là 22 (17–27) và điểm SOFA trung vị là 
9 (7–12). Không có sự khác biệt về tuổi, giới tính, 
bệnh nền, điểm APACHE II và điểm SOFA tại 
thời điểm T0 giữa nhóm sống và nhóm tử vong. 
Sau 48 giờ nằm ICU, dân số nghiên cứu có điểm 
SOFA T48 trung vị là 7 (4–11), trong đó, nhóm tử 
vong có điểm SOFA T48 cao hơn so với nhóm 
sống với giá trị lần lượt là 11 (7,5–13,5) và 6 (3–8), 
p <0,001 (Bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
TỔNG 
N = 55 
Nhóm 
sống 
(n = 31) 
Nhóm tử 
vong 
(n = 24) 
Giá trị p 
Giới nam 
(%,n) 
54,5 (30) 51,6 (16) 58,3 (14) 0,620(*) 
Tuổi 
60 
(51 – 73) 
59 
(47 – 73) 
61,5 
(54 – 68,5) 
0,552(**) 
Có bệnh nền 
(%,n) 
72,7 (40) 74,2 (23) 83,3 (20) 0,345(*) 
APACHE II 
22 
(17 – 27) 
21 
(17 – 24) 
24 
(17 – 29,5) 
0,07(**) 
SOFA T0 
9 
(7 – 12) 
9 
(6 – 11) 
11 
(8 – 13) 
0,07(**) 
SOFA T48 
7 
(4 – 11) 
6 
(3 – 8) 
11 
(7,5–13,5) 
<0,001(**) 
(*) Kiểm định Chi square 
(**)Kiểm định Mann-Whitney U 
Giá trị HLA-DR trên BCĐoN 
Bảng 2: Giá trị HLA-DR trên BCĐoN 
TỔNG 
N = 55 
Nhóm sống 
(n = 31) 
Nhóm tử 
vong (n = 24) 
Giá 
trị p 
HLA-DR T0 
(phân tử/tế 
bào) 
2433 
(1439–3838) 
2618 
(1558–3978) 
2140,5 
(1126,5–3339) 
0,308 
HLA-DR 
T48 (phân 
tử/tế bào) 
2347 
(1449–4094) 
3240 
(1984–5248) 
1759,5 
(1216,5–3320) 
0,023 
Kiểm định Mann-Whitney U 
Tại thời điểm nhập ICU, dân số nghiên cứu 
có giá trị HLA-DR trung vị là 2433 (1439–3838) 
(phân tử/tế bào), không có sự khác biệt giữa 
nhóm sống và nhóm tử vong (p=0,308). Sau 48 
giờ nằm ICU, dân số nghiên cứu có giá trị HLA-
DR trung vị là 2347 (1449–4094) (phân tử/tế bào), 
trong đó, nhóm tử vong có giá trị HLA-DR thấp 
hơn nhóm sống với giá trị lần lượt là 1759,5 
(1216,5–3320) (phân tử/tế bào) và 3240 (1984–
5248) (phân tử/tế bào) với p=0,023 (Bảng 2). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 87
Tương quan giữa HLA-DR trên BCĐoN với các 
thang điểm đánh giá độ nặng 
Tại thời điểm nhập ICU, giá trị HLA-DR 
không có mối tương quan với điểm APACHE II 
và điểm SOFA T0 (Bảng 3, Hình 1). 
Bảng 3: Tương quan giữa HLA-DR với điểm 
APACHE II và SOFA tại thời điểm T0 
 Hệ số tương quan r Giá trị p 
HLA-DR T0 APACHE II -0,2 0,140 
HLA-DR T0 SOFA T0 -0,24 0,081 
Kiểm định Spearman 
Hình 1: Tương quan giữa HLA-DR với điểm SOFA 
tại thời điểm T48 
Giá trị tiên lượng tử vong của HLA-DR trên BCĐoN 
Hình 2: Đường cong ROC của HLA-DR T48, SOFA 
T48, PCT T48 và Lactate T48 trong tiên lượng tử vong 
HLA-DR T48 có khả năng tiên lượng tử vong 
tốt hơn HLA-DR T0 và ΔHLA-DR với 
AUC=0,679 (KTC 95%, 0,540–0,799). Tại ngưỡng 
cắt 1964 phân tử/tế bào, HLA-DR T48 có khả 
năng tiên lượng tử vong với độ nhạy 77,4%, độ 
đặc hiệu 62,5%, giá trị tiên đoán dương 72,7% và 
giá trị tiên đoán âm 68,2% (Bảng 4, Hình 2). 
Bảng 4: Giá trị tiên lượng tử vong của HLA-DR 
trên BCĐoN 
 AUC 
Khoảng tin cậy 
95% 
HLA-DR T0 (phân tử/tế bào) 0,581 0,440 – 0,712 
HLA-DR T48 (phân tử/tế bào) 0,679 0,540 – 0,799 
ΔHLA-DR (phân tử/tế bào) 0,620 0,479 – 0,747 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong 
Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy 
điểm APACHE II >25, điểm SOFA T48 >8 và giá 
trị HLA-DR T48 <2000 (phân tử/tế bào) là các 
yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong (Bảng 5). 
Bảng 5: Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố 
ảnh hưởng tử vong 
Biến số OR KTC 95% Giá trị p 
Tuổi ≥ 60 1,49 0,51-4,37 0,465 
Giới nam 1,31 0,45-3,84 0,620 
Bệnh nền (CCI>2) 2,95 0,95-9,12 0,061 
APACHE II >25 3,71 1,06-13,0 0,040 
SOFA T0 >8 2,28 0,74-7,03 0,153 
SOFA T48 >8 15,6 4,12-59,0 <0,001 
HLA-DR T0 <1500 (phân 
tử/tế bào) 
1,71 0,52-5,67 0,377 
HLA-DR T48 <2000 (phân 
tử/tế bào) 
4,79 1,51-15,20 0,008 
∆HLA-DR <0 2,1 0,70-6,30 0,186 
PCT T0 >2 (ng/mL) 0,54 0,11-2,66 0,455 
PCT T48 >2 (ng/mL) 0,47 0,13-1,71 0,251 
Lactate T0 >2 (mmol/L) 1,15 0,96-1,38 0,130 
Lactate T48 >2 (mmol/L) 1,59 0,95-2,67 0,081 
Bảng 6: Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố 
ảnh hưởng tử vong tại T48 
Biến số OR KTC 95% Giá trị p 
CCI >2 5,75 1,10 -29,80 0,037 
SOFA T48 >8 20,09 3,45-117,09 0,001 
HLA-DR T48 <2000 (phân 
tử/tế bào) 
6,43 1,22-33,68 0,028 
Lactate T48 >2 (mmol/L) 0,81 0,13-5,03 0,828 
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy 
bệnh nền (CCI >2), điểm SOFA T48 >8 và giá trị 
r = -0,31, p = 0,021 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 88
HLA-DR T48 <2000 (phân tử/tế bào) là các yếu tố 
nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong (Bảng 6). 
BÀN LUẬN 
55 bệnh nhân NKH/SNK thỏa tiêu chuẩn 
được đưa vào nghiên cứu, gồm 31 trường hợp tử 
vong và 24 trường hợp sống. Không có sự khác 
biệt về tuổi, giới tính, tỷ lệ mắc bệnh nền, điểm 
APACHE II và điểm SOFA T0 giữa nhóm sống 
và tử vong. Dân số nghiên cứu của chúng tôi có 
tuổi trung vị 59 (47–73), phù hợp với độ tuổi 
trung bình của bệnh nhân NKH trên thế giới 
khoảng 60 tuổi(3). Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu 
là 1,2/1, trong đó, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh 
nhân nam là 46,7% và nhóm bệnh nhân nữ là 
40% (p=0,62). Mô hình hồi quy logistic cho thấy 
tuổi và giới tính không liên quan tử vong. 72,7% 
bệnh nhân có tiền căn mắc bệnh nền, trong đó, 
đái tháo đường type 2 và bệnh lý tim mạch được 
ghi nhận nhiều nhất. Bệnh nền là yếu tố liên 
quan tử vong, khi CCI >2 thì nguy cơ tử vong 
tăng 6 lần (p=0,037). Dân số nghiên cứu của 
chúng tôi có điểm APACHE II trung vị 22 (17–
37) và điểm SOFA T0 trung vị 9 (7–12), gần 
tương đồng với các nghiên cứu trước đây về 
NKH như nghiên cứu của tác giả Phạm Thị 
Ngọc Thảo (2011)(4). Điểm SOFA T48 trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 7 (4–11), trong đó, 
nhóm tử vong có điểm SOFA T48 là 11 (7,5–13,5) 
cao hơn nhóm sống là 6 (3–8) với p <0,001. Mô 
hình hồi quy logistic đa biến cho thấy điểm 
SOFA T48 là yếu tố liên quan tử vong, khi SOFA 
T48 >8 thì tăng nguy cơ tử vongkhoảng 20 lần 
(p=0,001). 
HLA-DR là một phần của kháng nguyên 
phức hợp phù hợp mô chính lớp II, nằm trên 
nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 và có chức năng 
trình diện các chuỗi polypeptid đã được xử lý 
cho tế bào lympho T. Ở người khoẻ mạnh, 
BCĐoN biểu hiện >90% HLA-DR. Trong NKH, 
BCĐoN giảm biểu hiện HLA-DR cho thấy quá 
trình rối loạn miễn dịch với ức chế miễn dịch kéo 
dài.Biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN thay đổi tùy 
theo nồng độ các cytokine trợ viêm và kháng 
viêm, đây là những cytokine quan trọng cho quá 
trình điều hòa đáp ứng của cơ thể trong NKH(5). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, HLA-DR T0 có 
giá trị 2433 (1439-3838) phân tử/tế bào, giá trị 
nhỏ nhất 223 và giá trị lớn nhất 16117 phân tử/tế 
bào. HLA-DR T48 có giá trị 2347 (1449-4094) 
phân tử/tế bào, giá trị nhỏ nhất 371 và giá trị lớn 
nhất 14155 phân tử/tế bào. Tất cả bệnh nhân đã 
được chẩn đoán NKH cho nên đều có giảm biểu 
hiện HLA-DR trên BCĐoN so với người bình 
thường. Tác giả Docke W (2005) phân loại giá trị 
bình thường của HLA-DR trên BCĐoN là >15000 
phân tử/tế bào, khi HLA-DR <5000 phân tử/tế 
bào cho thấy có tình trạng suy giảm miễn dịch 
nghiêm trọng(6). 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận biểu hiện 
HLA-DR trên BCĐoN không có mối tương quan 
với thang điểm APACHE II (p=0,14). Tác giả 
Perry SE (2003) cũng ghi nhận HLA-DR không 
có mối tương quan với điểm APACHE II. Khi tác 
giả chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm, gồm 
nhóm có biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN >30% 
và ≤30%, kết quả cho thấy không có sự khác biệt 
về điểm APACHE II giữa 2 nhóm (p=0,36)(7). 
Ngược lại, nghiên cứu của Wang J (2018) cho 
thấy HLA-DR có mối tương quan nghịch, mạnh 
với điểm APACHE II (r=-0,91, p=0,032)(8). Chúng 
tôi ghi nhận HLA-DR T48 có mối tương quan 
nghịch với SOFA T48, tuy nhiên, mối tương 
quan này khá yếu với r=-0,31, p=0,021 và ∆HLA-
DR cũng có mối tương quan nghịch, yếu với 
∆SOFA (r=-0,27, p=0,043). 
Giá trị của HLA-DR đã được nghiên cứu khá 
nhiều, hầu hết các tác giả đều thừa nhận có sự 
giảm biểu hiện HLA-DR trên BCĐoN ở bệnh 
nhân NKH, đặc biệt ở nhóm tử vong. Chúng tôi 
ghi nhận HLA-DR T48 ở nhóm tử vong thấp 
hơn nhóm sống (p=0,023). Mô hình hồi quy 
logistic cho thấy HLA-DR T48 là một yếu tố tiên 
đoán tử vong, khi HLA-DR T48 <2000 phân tử/tế 
bào thì nguy cơ tử vong tăng 6,4 lần. Đường 
cong ROC cho thấy HLA-DR T48 có khả năng 
tiên lượng tử vong tốt hơn HLA-DR T0 và 
∆HLA-DR với AUC=0,679, ngưỡng cắt 1964 
phân tử/tế bào cho độ nhạy 77,42%, độ đặc hiệu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 89
62,5%, giá trị tiên đoán dương 72,7% và giá trị 
tiên đoán âm 68,2%. Nghiên cứu của Wang J 
(2018) ghi nhận HLA-DR có khả năng tiên lượng 
tử vong với AUC=0,91, độ nhạy 83,5% và độ đặc 
hiệu 82%(8). Nghiên cứu của Genel F (2010) trên 
trẻ sơ sinh NKH muộn cho thấy có hiện tượng 
giảm biểu hiện HLA-DR ở nhóm tử vong so với 
nhóm sống, với giá trị lần lượt là 16,6% và 45,2% 
(p <0,05). Đường cong ROC cho thấy HLA-DR 
có khả năng tiên lượng tử vong với AUC=0,89. 
Điểm cắt tối ưu là 30% cho độ nhạy 87,5% và độ 
đặc hiệu 81,3%, nguy cơ tử vong gấp 30 lần khi 
HLA-DR <30%(9). 
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác đã cho kết 
luận trái ngược. Tác giả Oczenski W khảo sát 
trên bệnh nhân phẫu thuật tim chương trình đã 
kết luận rằng việc theo dõi HLA-DR trước và 
ngay sau phẫu thuật không giúp tiên đoán nguy 
cơ biến chứng nhiễm khuẩn(10). Nghiên cứu của 
Perry SE cho thấy giảm biểu hiện HLA-DR trên 
BCĐoN không liên quan với tử vong cũng như 
độ nặng của bệnh biểu hiện bằng thang điểm 
APACHE II. Tuy nhiên, tất cả bệnh nhân thuộc 
nhóm sống mà có giá trị HLA-DR trên BCĐoN 
<30% đều có thời gian nằm viện dài ngày. Điều 
này ngụ ý rằng tất cả những bệnh nhân này tuy 
không tử vong nhưng tình trạng NKH, tổn 
thương cơ quan của họ khá nghiêm trọng, đòi 
hỏi cần phải điều trị tại ICU và nằm viện lâu 
ngày(7). Năm 2006, tác giả Ng PC nghiên cứu trên 
trẻ sơ sinh nghi ngờ NKH, kết quả cho thấy 
không có sự khác biệt về HLA-DR giữa trẻ sơ 
sinh NKH và không NKH. Diện tích dưới đường 
cong của HLA-DR là 0,52 và không thể xác định 
điểm cắt tối ưu để chẩn đoán NKH(11). Kết luận 
giữa các nghiên cứu còn trái ngược nhau bởi 
nhiều lý do. Một là, đối tượng nghiên cứu không 
đồng nhất. Hai là, kỹ thuật xét nghiệm và sử 
dụng kháng thể đơn dòng khác nhau, quy trình 
và thời điểm lấy mẫu thực hiện xét nghiệm 
HLA-DR khác nhau(2). Như chúng ta đã biết, 
NKH gồm 2 quá trình trợ viêm và kháng viêm 
diễn ra song song. Khi quá trình trợ viêm chiếm 
ưu thế, HLA-DR biểu hiện trên BCĐoN ở mức 
bình thường hoặc tăng. Ngược lại, khi quá trình 
kháng viêm ưu thế, có hiện tượng ức chế sản 
xuất các hóa chất trung gian trợ viêm, cơ thể bắt 
đầu gia tăng sản sinh các hóa chất trung gian 
kháng viêm(12). Nhiều giả thuyết cho rằng chính 
giai đoạn kháng viêm bù trừ này khiến các tế 
bào đơn nhân giảm biểu hiện HLA-DR dẫn đến 
hiện tượng bất hoạt và rối loạn chức năng. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn nhiều hạn chế, 
đây là nghiên cứu đơn trung tâm, cỡ mẫu nhỏ 
nên không thể đại diện cho tất cả bệnh nhân 
NKH. Hy vọng trong tương lai sẽ có thêm nhiều 
nghiên cứu đa trung tâm, cỡ mẫu lớn để khảo 
sát đầy đủ hơn giá trịcủa chỉ dấu sinh học tiềm 
năng này. 
KẾT LUẬN 
HLA-DR T48 có khả năng tiên lượng tử vong 
NKH với AUC = 0,679. Ngưỡng cắt 1964 phân 
tử/tế bào cho độ nhạy 77,42%, độ đặc hiệu 62,5%, 
giá trị tiên đoán dương 72,7% và giá trị tiên đoán 
âm 68,2%. HLA-DR T48 là một yếu tố liên quan 
kết cục tử vong. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Martin GS (2012). Sepsis, severe sepsis and septic shock: 
changes in incidence, pathogens and outcomes. Expert Review of 
Anti-Infective Therapy, 10(6):701-706. 
2. Spittler A, Roth E (2003). Is monocyte HLA-DR expression 
predictive for clinical outcome in sepsis? Intensive Care Medicine, 
29:1211-1213. 
3. Rhee C, Dantes R (2017). Incidence and trends of sepsis in US 
hospitals using clinical vs claims data, 2009-2014.JAMA, 
318(13):1241-1249. 
4. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011). Nghiên cứu tình hình điều trị 
nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn tại các khoa Hồi 
sức tích cực khu vực châu Á. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
15(1):550-557. 
5. Ohno Y, Kitamura H (2016). IL-6 down-regulates HLA class II 
expression and IL-12 production of human dendritic cells to 
impair activation of antigen-specific CD4 (+) T cells. Cancer 
Immunology Immunotherapy, 65(2):193-204. 
6. Docke W, Hoflich C (2005). Monitoring temporary 
immunodepression by flow cytometric measurement of 
monocytic HLA-DR expression: multicenter standardized 
study. Clinical Chemistry, 51(12):2341-2347. 
7. Perry SE (2003). Is low monocyte HLA-DR expression helpful to 
predict outcome in severe sepsis? Intensive Care Medicine, 
29(8):1245-1252. 
8. Wang J, Li L (2018). Expression of monocyte HLA-DR and 
blood lactic acid level in patients with sepsis and correlation 
with prognosis. International Journal of Clinical Experimental 
Medicine, 11(5):4905-4911. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 90
9. Genel F (2010). Monocyte HLA-DR expression as predictor of 
poor outcome in neonates with late onset neonatal sepsis. 
Journal of Infection, 60(3):224-228. 
10. Oczenski W, Krenn H (2003). HLA-DR as a marker for increased 
risk for systemic inflammation and septic complications after 
cardiac surgery. Intensive Care Medicine, 29(8):1253-1257. 
11. Ng PC (2006). Quantitative measurement of monocyte HLA-DR 
expression in the identification of early-onset neonatal infection. 
Neonatology, 89(2):75-81. 
12. Haveman J (1999). The central role of monocytes in the 
pathogenesis of sepsis: consequences for immunomonitoring 
and treatment. Netherlands Journal of Medicine, 55(3):132-141. 
Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2020 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_hla_dr_tren_bach_cau_don_nhan_o_benh_nhan_nhiem.pdf