Vai trò của ct-64 lát cắt trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh

Từ đầu năm 2009 Bệnh viện Trung ương Huế đã được trang bị máy CT-64 lát cắt, chúng tôi đã phát hiện nhiều trường hợp tim bẩm sinh phức tạp như tứ chứng Fallot, thất phải hai đường ra, tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi phức tạp, bất sản động mạch phổi có kèm thông liên thất, thất trái độc nhất, hẹp eo động mạch chủ, đứt đoạn động mạch chủ, phình động mạch vành, còn ống động mạch Hầu hết các trường hợp được phẫu thuật đều có kết quả phù hợp với chẩn đoán.

Với độ phân giải từng phần cao và tái tạo hình ảnh 3 chiều, CT-64 lát cắt tim mạch thể hiện rất hiệu quả các cấu trúc giải phẫu và mối tương quan giữa chúng, ngay cả ở các trẻ nhỏ. CT-64 lát cắt tim mạch đặc biệt hữu ích để khảo sát hình ảnh của các vùng mà siêu âm tim không thể nhìn thấy rõ như các mạch máu lớn

pdf 7 trang phuongnguyen 320
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của ct-64 lát cắt trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của ct-64 lát cắt trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh

Vai trò của ct-64 lát cắt trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh
NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN TW QUÂN ĐỘI 108 
 53
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN 
BỆNH TIM BẨM SINH 
 Dương Phước Hùng٭, Bùi Đức Phú٭, Hoàng Minh Lợi٭٭, 
 Lê Trọng Khoan٭٭, Nguyễn Văn Thành٭ 
TÓM TẮT: 
Từ đầu năm 2009 Bệnh viện Trung ương Huế đã 
được trang bị máy CT-64 lát cắt, chúng tôi đã phát 
hiện nhiều trường hợp tim bẩm sinh phức tạp như tứ 
chứng Fallot, thất phải hai đường ra, tuần hoàn 
bàng hệ chủ-phổi phức tạp, bất sản động mạch phổi 
có kèm thông liên thất, thất trái độc nhất, hẹp eo 
động mạch chủ, đứt đoạn động mạch chủ, phình 
động mạch vành, còn ống động mạchHầu hết các 
trường hợp được phẫu thuật đều có kết quả phù hợp 
với chẩn đoán. 
Với độ phân giải từng phần cao và tái tạo hình ảnh 
3 chiều, CT-64 lát cắt tim mạch thể hiện rất hiệu quả 
các cấu trúc giải phẫu và mối tương quan giữa chúng, 
ngay cả ở các trẻ nhỏ. CT-64 lát cắt tim mạch đặc biệt 
hữu ích để khảo sát hình ảnh của các vùng mà siêu âm 
tim không thể nhìn thấy rõ như các mạch máu lớn. 
CT-64 lát cắt tim mạch là phương pháp khám xét 
nhanh và không xâm nhập, có thể chẩn đoán chính 
xác các bệnh tim bẩm sinh, khắc phục các hạn chế của 
siêu âm tim như cửa sổ âm khó khảo sát và cung cấp 
các thông tin cần thiết tổng thể cho phẫu thuật. 
ABSTRACT 
THE ROLE OF 64-MSCT IN THE DIAGNOSIS 
OF CONGENITAL HEART DISEASE 
Since early 2009 Hue Central hospital has been 
equipped with 64-MSCT, we detected a number of 
complex congenital heart diseases such as tetralogy of 
Fallot, double outlet right ventricle, major 
aortopulmonary collateral shunts, pulmonary atresia 
with VSD, single left ventricle, aortic coartation, aortic 
interruption, aneurysm of coronary artery, patent ductus 
arteriosusMost of operated cases demontrated the 
good diagnostic correlation 
With its superior spatial resolution and 3D 
imaging, cardiac 64-MSCT is excellent for 
demonstrating anatomic structures and their spatial 
relationships, even in small infants. Cardiac 64-MSCT 
particularly is useful for imaging regions not 
visualized well by echocardiography, such as the 
cardiac great vessels. 
Cardiac 64-MSCT is the non-invasive and fast 
method that may precise currently the diagnosis of 
congenital heart disease, overcome the limit of 
echocardiography such as poor acoustic windows 
and provide the entire necessary information for 
operation. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là bệnh khá thường gặp 
chiếm khoảng 1% số trẻ sơ sinh sống. Ở Mỹ có hơn 
400.000 người mắc bệnh TBS, trên 150.000 người 
không được chẩn đoán. Số bệnh nhân mắc bệnh TBS 
sống đến tuổi trưởng thành tăng lên nhờ sự phát triển 
của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện 
bệnh sớm với độ chính xác cao và nhờ sự tiến bộ của 
các phương pháp phẫu thuật tim mạch. Siêu âm tim là 
phương tiện chẩn đoán đơn giản giúp phát hiện đa số 
trường hợp nhưng vẫn có giới hạn với bệnh TBS phức 
 (٭) Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Trung ương Huế 
(٭٭) Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh-Đại học Y Dược Huế 
Người chịu trách nhiệm khoa học: GS.TS Bùi Đức Phú 
 Email: [email protected] 
Ngày nhận bài: 10/04/2013 
Ngày Cho Phép Đăng: 18/04/2013 
Phản Biện Khoa học: PGS.TS. Lê Ngọc Thành, 
GS.TS.Bùi Đức Phú 
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 3 - THÁNG 6/2013 
 54
tạp. CT-64 lát cắt là phương tiện chẩn đoán mới, 
được ứng dụng rộng rãi trong những năm gần đây 
trong lĩnh vực tim mạch, có tính năng kỹ thuật cao, 
không xâm nhập, cho kết quả nhanh, chính xác, giúp 
xác định rõ cấu trúc của tim và tương quan với các 
mạch máu lớn, nhằm định hướng điều trị sớm và 
thích hợp cho bệnh nhân. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
 Bệnh nhân chẩn đoán bệnh TBS. Phương 
tiện: máy CT-64 Brilliance của Philips-Mỹ với các 
thông số kỹ thuật: 140KV, 350-450mA và 120-
180mAs. Collimation 0.5mm, bước bàn 0.5mm, thời 
gian quay 0.4s, độ dày lớp cắt 0,67mm, khoảng tái 
tạo 0,33mm. Tái tạo 3D: MPR, MIP và VRT. Máy 
bơm hai nòng Medrad Stellant, thuốc cản quang 
Ultravist, thuốc bơm 1-1,5ml/kg cân nặng, tốc độ 3-
5ml/s sau đó tiêm Bolus 40ml nước muối sinh lý 
0,9%. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. 
III. KẾT QUẢ 
Từ 01-2009 đến 03-2012 có 110 bệnh nhân mắc 
bệnh TBS được chụp CT-64 lát cắt tim tại Trung tâm 
tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế, trong đó gồm 
có các bệnh như tứ chứng Fallot, thất phải hai đường 
ra, tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi phức tạp, bất sản 
động mạch phổi có kèm thông liên thât, thất trái độc 
nhất, hẹp eo động mạch chủ, đứt đoạn động mạch 
chủ, phình động mạch vành, còn ống động mạch 
Hầu hết các trường hợp được phẫu thuật đều cho 
thấy kết quả chẩn đoán trước và sau mổ hoàn toàn 
phù hợp. Số bệnh nhân còn lại không được phẫu 
thuật do tính chất phức tạp của bệnh hoặc do điều 
kiện kinh tế không cho phép. 
1. Tuổi và giới: 110 bệnh nhân TBS được chụp 
CT-64 lát cắt tim mạch, 70 nam (63.6%) và 40 nữ 
(36,4%). Tuối trung bình 18,64 ±9.08; thấp nhất 4 
tháng tuổi, cao nhất:51 tuổi. 
2. Đặc điểm các bệnh tim bẩm sinh 
Bệnh TBS n % 
Tứ chứng Fallot/CÔĐM 25/5 22,72 
Thất phải hai đường ra/TLT/Bất 
sản ĐM phổi trái 
10/10/5 9,10 
Tâm thất độc nhất/CÔĐM 5/2 4,54 
APSO/CÔĐM 15/10 13,64 
Dò động mạch vành/CÔĐM 5/1 4,54 
Hẹp eo ĐMC/CÔĐM/phình gốc 
ĐM dưới đòn phải 
25/5/2 22,72 
Đứt doạn quai ĐMC/TLT/CÔĐM 20/15/4 18,20 
CÔĐM 5 4,54 
IV. BÀN LUẬN 
Tim bẩm sinh chiếm tỉ lệ thấp khoảng 1% tổng số 
trẻ sơ sinh còn sống, phần lớn phát hiện sau sinh với 
các triệu chứng: tím khi gắng sức, mệt mỏi, ăn uống 
kém, chậm phát triển thể chất và âm thổi ở tim. Một 
số trường hợp phát hiện tình cờ, thường phối hợp 
nhiều tật và có tuần hoàn bàng hệ rất phức tạp. Siêu 
âm tim phát hiện đa số trường hợp nhưng có hạn chế 
như đối tuần hoàn bàng hệ phổi chủ phức tạp, dò ĐM 
vành, tương quan giữa tim với mạch vành dò hoặc với 
các mạch máu lớn, đứt đoạn quai ĐMC siêu âm tim 
không phát hiện được chỗ cắm ĐMC xuống. 
Tái tạo đa bình diện MPR theo các mặt phẳng 
khác nhau trong không gian ba chiều (mặt phẳng 
ngang, mặt phẳng trán và mặt phẳng dọc giữa). 
Tái tạo ba chiều theo thể tích khối VRT khảo sát 
nhiều hướng giúp thấy tương quan của tim và mạch 
máu lớn trong những trường hợp phức tạp. 
Bệnh TBS chia làm ba nhóm: 
1. Nhóm có khả năng gây tím gồm: TLN, TLT 
và CỐĐM. TLT là một bệnh TBS thường gặp nhất 
chiếm khoảng 30% các bệnh TBS. Hầu hết các trường 
hợp TLT thường độc lập, nhưng có khoảng 20% TLT 
có kết hợp với các bất thường khác. Tùy thuộc vào 
kích thước và vị trí của lỗ thông. Đa số TLT đóng tự 
nhiên trong những năm đầu của cuộc sống. Các vấn đề 
chức năng của TLT có liên quan với kích thước của 
NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN TW QUÂN ĐỘI 108 
 55
dòng chảy trái-phải, ngay cả có thể tiến triển thành hội 
chứng Eisenmenger với tăng áp phổi nặng và đảo 
ngược dòng chảy. CT đa lát cắt không phải là kỹ thuật 
chọn lựa để phát hiện và đánh giá TLT. Nhưng TLT là 
dấu hiệu thường hay gặp kết hợp với các khiếm 
khuyết tim bẩm sinh khác được phát hiện trên CT đa 
lát cắt. Bất thường này có thể thấy rõ trên chụp CT-64 
lát cắt với kỹ thuật tái tạo nằm ngang theo trục dài và 
hình ảnh tái tạo theo mặt phẳng trán coronal. 
2. Nhóm TBS có tím gồm: tứ chứng Fallot, teo 
van ba lá, thân chung động mạch, một thất độc nhất, 
thất phải hai đường ra, TM phổi đổ về bất thường 
hoàn toàn và chuyển vị đại động mạch. Tứ chứng 
Fallot là bệnh TBS có tím hay gặp nhất bao gồm tứ 
chứng: ĐMC cưỡi ngựa lên vách liên thất, TLT, hẹp 
đường ra thất phải (thường là hẹp phễu ĐM phổi) và 
phì đại thất phải. Thường đi kèm với van phổi 2 lá, 
hẹp ĐM phổi trái, cung ĐMC đảo ngược qua bên 
phải, các bất thường của động mạch vành và của 
khung xương lồng ngực. Nếu có kết hợp với TLN thì 
được gọi là ngũ chứng Fallot. Tam chứng Fallot bao 
gồm hẹp ĐM phổi, phì đại thất phải và còn lỗ bầu dục. 
CT-64 lát cắt với kỹ thuật tái tạo bán phần theo mặt 
phẳng trán vuông góc với vách liên thất có thể thấy 
rõ TLT, ĐMC cởi ngựa lên vách liên thất và hẹp 
phễu ĐM phổi. Chuyển vị đại động mạch là bệnh 
TBS có tím hay gặp thứ hai với tần suất khoảng 315 
trên một triệu trẻ sinh ra sống. Đây là nhóm bất 
thường có đặc điểm bất tương hợp các buồng tim-
đại động mạch. Trong trường hợp chuyển vị hoàn 
toàn (D-TGA) thì ĐMC nằm trước xuất phát từ phía 
trước thất phải và ĐMP xuất phát từ phía sau thất 
trái. Vị trí của các tâm nhĩ, tâm thất và các van tim 
bình thường. Điều này tạo ra hai vòng tuần hoàn độc 
lập nhau với vài nối thông cần thiết để duy trì sự 
sống. Bệnh nhân có kết hợp với còn lỗ bầu dục, 
CỐĐM hoặc TLT hoặc với các bất thường tim bẩm 
sinh phức tạp hơn. CT-64 lát cắt cho phép đánh giá 
chính xác vị trí và hình thái các đại động mạch 
tương quan với cấu trúc tổng thể của tim. 
Hình 1: BN Nữ 13 tuổi: Tứ chứng Fallot với ĐMC cưỡi ngựa khoảng 45%, thất phải dãn khoảng 40mm, 
phễu ĐM phổi hẹp khoảng 8mm, lỗ TLT khoảng 15mm. ĐM phổi trái không xuất phát từ thân ĐM phổi mà 
tiếp nối với CÔĐM. 
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 3 - THÁNG 6/2013 
 56
Hình 2: BN Nam 7 tuổi: Đảo ngược phủ tạng hoàn toàn, thất trái độc nhất, bất sản hoàn toàn thân ĐM phổi, 
CỐĐM, giảm sản ĐM phổi trái. 
Hình 3. BN Nam 3 tuổi: Thất phải hai đường ra, ĐMC nằm ở bên phải và ra phía trước, ĐM phổi nằm ở 
bên trái và ra sau, TLT, hẹp thân chung ĐM phổi, bất sản ĐM phổi trái. Nhánh ĐM phổi trái khác xuất phát 
từ quai ĐMC cạnh trước eo và hẹp nhiều ở đoạn giữa. Nhiều nhánh tuần hoàn bàng hệ. 
NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN TW QUÂN ĐỘI 108 
 57
Hình 4. BN Nữ 2 tuổi: APSO Type III, CÔĐM, bất thường vị trí các nhánh ĐM lên 
3. Nhóm không có tím gồm: hẹp eo ĐMC chiếm 
khoảng 8% tổng số trẻ mắc bệnh TBS sống, có tiên 
lượng không tốt, tuổi thọ trung bình khoảng 35 tuổi. 
Hẹp eo ĐMC là bất thường hẹp bẩm sinh ĐMC. Ở trẻ 
em có dạng giảm sản hình ống ảnh hưởng trên một 
đoạn dài của đoạn xa ĐMC ngực đến gốc của thân 
động mạch cánh tay đầu và có thể hẹp mức độ nhiều ở 
đoạn gần của ĐMC xuống đến vị trí của dây chằng 
động mạch. Vì được chẩn đoán sớm khi còn trẻ nhỏ 
nên CT đa lát cắt thường được sử dụng chủ yếu để theo 
dõi sau sửa chữa phẫu thuật. Ở người lớn có dạng hẹp eo 
ĐMC khu trú, vị trí hẹp ở ngay sau ĐM dưới đòn trái 
hoặc vị trí dây chằng động mạch. Ở người lớn, được 
chẩn đoán trễ, thường là dấu hiệu phát hiện tình cờ và ít 
có kết hợp với các bất thường tim khác. Triệu chứng lâm 
sàng ở người lớn biểu hiện là tăng huyết áp, phình tách 
động mạch, nhồi máu não, suy tim hoặc viêm nội tâm 
mạc. CT-64 lát cắt có thể cung cấp đầy đủ thông tin về vị 
trí và mức độ hẹp trên các hình ảnh tái tạo 3D theo kỹ 
thuật VRT, MIP và MPR. Các dấu hiệu gợi ý hẹp eo 
ĐMC trên CT-64 lát cắt: ĐM dưới đòn trái xuất phát ở 
phía sau tại vùng tiếp nối với ĐMC xuống, dấu hiệu này 
gặp trong hơn 70% trường hợp, hoặc dấu hiệu dãn lớn 
ĐM liên sườn hoặc các ĐM vú. Tuần hoàn bàng hệ đặc 
biệt tăng nhiều nếu cung ĐMC bị tắc. CT-64 lát cắt còn 
đánh giá chính xác các vòng nối tuần hoàn bàng hệ như 
dưới đòn, vú trong, liên sườn, thượng vị trên các hình 
ảnh tái tạo theo thể tích khối VRT. Dấu hiệu dãn sau hẹp 
thường hay gặp. Tái tạo hình ảnh theo trục dọc hoặc ba 
chiều cho phép đánh giá chính xác mức độ hẹp. Cần 
phân biệt với giả hẹp eo ĐMC, là sự kéo dài kèm xoắn 
của ĐMC tại vị trí của dây chằng động mạch. Trong một 
số trường hợp có thể có kết hợp với phình mạch của các 
nhánh trên quai ĐMC ngực. 
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH 
PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 3 - THÁNG 6/2013 
 58
Hình 5: BN Nam 24 tuổi: Hẹp eo ĐMC ngực mức độ nặng, vị trí hẹp cạnh ngay sau ĐM dưới đòn trái, ĐK hẹp nhất 
khoảng 2mm. Dấu tăng áp phổi nặng: có nhiều tuần hoàn bàng hệ ở vùng trung tâm và ngoại vi của lồng ngực. 
Hình 6: BN nam 26 tuổi: Đứt đoạn hoàn toàn phần ĐMC dưới eo ngay sau ĐM dưới đòn trái 
(Type A). ĐMC xuống tiếp nối với CỐĐM. TLT lớn dưới van ĐMC và ĐMP. Tăng áp ĐMP nặng. 
NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN TW QUÂN ĐỘI 108 
 59
Hình 7: BN nữ 5 tuổi: Đứt đoạn hoàn toàn phần ĐMC sau ĐM cảnh chung trái và trước eo (Type B). 
ĐMC xuống tiếp nối với CỐĐM. Nhánh ĐM bất thường nối ĐMC xuống với thân ĐM cánh tay đầu. 
TLT lớn nằm ngay dưới van ĐMC. Tăng áp lực ĐM phổi nặng. 
V. KẾT LUẬN 
CT-64 lát cắt là phương pháp chẩn đoán hình ảnh 
hữu ích trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh. Đây là 
phương pháp chẩn đoán nhanh, không xâm nhập, có 
độ chính xác cao, giúp đánh giá tổng thể cấu trúc của 
tim trước phẫu thuật và khắc phục được một số hạn 
chế của siêu âm tim trong các trường hợp tim bẩm 
sinh phức tạp do cửa sổ âm khó khảo sát và không thể 
nhìn thấy rõ toàn bộ các mạch máu lớn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Becker CR, Ohnesorge BM, Schoepf UJ et al. 
(2000), “Current development of cardiac imaging 
with multidector-row CT” Eur J Radiol 36: 97-103. 
2. Hoffman J I, Kaplan S (2002), “The incidence 
of congenital heart disease”, J Am Coll Cardiol 
39: 1890-1900. 
3. Kaemmerer H, Stern H, Fratz S et al. (2000), 
“Imaging in adults with congenital cardiac 
disease”. Thorac Cardiovasc Surg. 
4. Kawano T, Ischii M, Takagi J et al. (2000), 
“Three-Dimensional helical computed 
tomographic angiography in neonates and infants 
with complex congenital heart disease” Am Heart 
J 139: 654-660. 
5. M. Prokop, M.Galanski, A.J. van der Molen 
(2003), “Spiral and multislice computed 
tomography of the body” The heart, 761-794. 
6. Murray G.Baron et al (2004), ‘‘Congenital heart 
disease in the adult”, Radiol clin N Am 42: 675-690. 
7. Ohnesorge BM, Becker CR, Flohr TG, Reiser MF 
(eds), (2005), “Multi-slice CT in cardiac imaging: 
Technical principles, imaging protocols, clinical 
indications and future perspective” New York, 
Springer. 
8. R.C. Gilkeson, Leslie Ciancibello and Kenneth 
Zahka (2002), “Multidetector CT evaluation of 
congenital heart disease in pediatric and adults 
patients”. 
VAI TRÒ CỦA CT-64 LÁT CẮT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM BẨM SINH 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_ct_64_lat_cat_trong_chan_doan_benh_tim_bam_sinh.pdf